Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nólà môi trường
để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi
doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất
thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà
doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông
qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của
sản xuất hàng hoá, khái niệm về thị trường ngày càng chở nên phong phú. Có
một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau
- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội
và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng
qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển
vô cùng tận
- Theo David Beg thì thị trường là tập hợp các sự thoả mãn thông qua
đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch
vụ
- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trường bao gồm những
khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàngcó
khả năng tham gia chao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó
- Theo quan điểm chung thì thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động
chao đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan
hệ do chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định
60 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2157 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp may đo X19-Công ty 247-Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và giải pháp mở
rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm ở xí nghiệp may đo
X19-Công ty 247-Bộ quốc
phòng
1
PHẦN I
DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO
ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NHGIÊP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
1 Các khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường
để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi
doanh nghiệp công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất
thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà
doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông
qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của
sản xuất hàng hoá, khái niệm về thị trường ngày càng chở nên phong phú. Có
một số khái niệm phổ biến về thị trường như sau
- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội
và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng
qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển
vô cùng tận
- Theo David Beg thì thị trường là tập hợp các sự thoả mãn thông qua
đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch
vụ
- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trường bao gồm những
khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có
khả năng tham gia chao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó
- Theo quan điểm chung thì thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động
chao đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan
hệ do chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định
2 Vai trò và chức năng của thị trường
2.1 Vai trò của thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh
và quản lí kinh tế
2
Bất kỳ quá trình sản xuất hàng hoá nào cũng đều qua khâu lưu thông và
phải qua thị trường. Như vậy thị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá.
Thị trường chỉ mất khi sản xuất hàng hoá không còn. Như vậy, không thể coi
phạm trù thị trường chỉ gắn với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Thị trường là
chiếc “cầu nối “ của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là mục tiêu của quá
trình sản xuất hàng hoá ( hiểu theo nghĩa rộng ). Thị trường là khâu quan
trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Để sản xuất hàng hoá, Xã hội
phải chi phí sản xuất, chi phí lưu thông. Thị trường là nơi kiểm nghiệm các
chi phí đó và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán nó còn thể
hiện các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó thị trường được coi là môi trường
của kinh doanh, kích thích mở rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó mở
rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thị trường phá vỡ danh giới về
sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc, chuyển nền kinh tế này sang nền kinh tế thị
trường
Thị trường hướng dẫn sản suất kinh doanh thông qua sự biểu hiện về
cung cầu – giá cả trên thị trường. Các nhà sản xuất kinh doanh nghiên cứu
những biểu hiện đó để xác định nhu cầu của khách hàng từ đó tìm cách giải
quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của mình là: Sản xuất cái gì ? Cho ai ? Bằng
cách nào ? Do vậy thị trường được coi là “ tấm gương” để các cơ sở sản xuất
kinh doanh nhận biết được nhu cầu của xã hội và để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của chính bản thân mình. Thị trường là thước đo khách quan
của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh
Trong quản lí kinh tế thị trường có vai trò vô cùng quan trọng. Thị
trường là đối tượng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trường là công cụ bổ
xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước. Thị trường là
môi trường kinh doanh, là nơi nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh cơ
sở
2.2 Chức năng của thị trường
Chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có bắt
nguồn từ bản chất của thị trường tới quá trình sản suất và đời sống kinh tế xã
hội. Thị trường có một số chức năng cơ bản sau
3
a Chức năng thừa nhận
Hàng hoá được sản xuất ra , người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng
được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường
thừa nhận chính là người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá
trình tái sản xuất xã hội sủa hàng hoá đã được hoàn thành. Bởi vì bản thân
việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng khẳng định trên thị
trường hàng hoá đã được bán
Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá đưa ra thị trường, cơ
cấu của cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng hàng hoá, thừa nhân giá trị
sử dụng và giá trị của hàng hoá, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành
giá trị sử dụng và giá trị xã hội, thừa nhận các giá trị mua và bán ...
Thị trường không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá
trình tái sản xuất, quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy
luật kinh tế trên thị trường và thị trường còn kiểm nghiệm quá trình tái sản
xuất, quá trình mua bán đó
b Chức năng thực hiện
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực
hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc
thực hiện các quan hệ và hoạt động khác
Thị trường thực hiện bao gồm: Hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện
tổng số cung và tổng số cầu trên thị trường thực hiện cân bằng cung – cầu
từng thứ hàng hoá, thực hiện giá trị ( thông qua giá cả ) thực hiện trao đổi giá
trị. Thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá hình thành
nên các giá trị chao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng
để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ và kinh tế trên thị
trường
c Chức năng điều tiết, kích thích
Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ: Thông qua nhu cầu
của thị trường người sản xuất tự động di chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao
động từ ngành này sang ngành khác, từ sản suất sản phẩm này sang sản xuất
sản phẩm khác để thu lợi nhuận cao hơn
4
Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường, người sản
suất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển
sản xuất
Thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế trên thị trường người
tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính toán giá thành tiêu dùng của mình. Do đó
thị trường có vai trò to lớn đối với việc hướng dẫn người tiêu dùng
Trong quá trình tái sản suất, không phải người sản xuất tự thực hiện lưu
thông, tự đặt ra mức chi phí thấp hơn hoặc bằng mức trung bình của xã hội.
Do đó thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi
phí, tiết kiệm lao động
d Chức năng thông tin
Thông tin thị trường về tổng số cung và tổng số cầu, cơ cấu cung cầu,
quan hệ cung cầu về từng loại hàng hoá, giá cả,thị trường, các yếu tố ảnh
hưởng đến thị trường, đến mua và bán, các quan hệ về tỷ lệ đối với từng loại
sản phẩm
Thông tin thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lí kinh
tế. Trong quản lí kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra
quyết định. để có quyết định thì phải có thông tin. Các thông tin quan trọng
nhất là các thông tin từ thị trường. Bởi vì các thông tin đó là khách quan,
được xã hội thừa nhận
3 Các cách phân loại thị trường
Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả
là daonh nghiệp hiểu biết về thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị
trường là rất cần thiết. Có bốn cách phân loại thị trường như sau
3.1 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
-Thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa
phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp
-Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp các khách hàng ở một vùng địa lí
nhất định. Vùng này được hiểu như một khu vực địa lí rộng lớn có sự đồng
nhất về kinh tế – xã hội
5
-Thị trường toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả
các vùng, các địa phương của một nước
-Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và
dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau
3.2 Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán
-Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường này có nhiều người
mua và người bán cùng một thứ hàng hoá và dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính
đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định
-Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người
mua và người bán cùng một loại hàng hoá,sản phẩm nhưng chúng không
đồng nhất. Điều này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng,
mẫu mã, bao bì, nhãn mác, kích thước... khác nhau
Giá cả hàng hoá được ấn định một cách linh hoạt theo hình thức tiêu thụ
trên thị trường
-Thị trường độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một nhóm người
liên kết với nhau cùng sản suất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát
hoàn toàn số lượng dự định bán ra thị trường cũng như giá cả của chúng
3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
-Thị trường tư liệu sản suất: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực,
máy móc, thiết bị
-Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là
các vật phẩm tiêu dùng phục vị trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư như:
Quần áo, các loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng ...
3.4 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
-Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch
nhằm mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu
vào thì có bấy nhiêu thị trường đầu vào (Thị trường lao động, thị trường tài
chính chính- tiền tệ, thị trường khoa học- công nghệ, thị trường bất động
sản...)
6
-Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán
các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là thị trường tư liệu sản suất hay tư
liệu tiêu dùng
4 Các yếu tố hợp thành thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với nền sản suất hàng hoá, sự
phân công lao động xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm đồng tiền làm thước
đo trong quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Từ đó ta thấy thị trường
muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các các điiêù kiện sau;
- Phải có khách hàng tức là phải có người mua hàng hoá và dịch vụ
- Phải có người cung ứng tức người bán hàng hoá và dịch vụ
- Người bán hàng hoá và dịch vụ cho người mua phải được bồi hoàn (
được trả giá)
Như vậy bất kì thị trường nào cũng chứa đựng ba yếu tố là: cung- cầu-
giá cả hàng hoá và dịch vụ và ba yếu tố này có mối quan hệ chặt với nhau và
hợp thành thị trường
4.1 Yếu tố cung
Cung của một hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc dịch
vụ mà người bán sẵn sàng bán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện
khác không đổi
Trên thị trường chỉ có những loai hàng hoá có nhu cầu mới được cung
ứng và phải chú ý hàng hoá được cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào
mà phải căn cứ vào khả năng sẵn sàng bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu
chốt mà người tiêu dùng quan tâm khi mua một loại hàng hoá hay dịch vụ
chính là những lợi ích cho việc tiêu dùng hàng hoá hay dịch vụ đem lại. Như
vậy, những hàng hoá và dịch vụ nào người kinh doanh đem cung ứng chỉ là
nhẽng phương tiện chuyền tải những lợi ích mà người tiêu dùng chờ đợi. Do
vậy, nhiệm vụ đặt ra cho nhà kinh doanh là phải xác định được nhu cầu, lợi
ích của người tiêu dùng để từ đó sản suất và cung ứng những hàng hoá và
dịch vụ để có thể đảm bảo tốt nhất những lợi ích cho người tiêu dùng
7
4.2 Yếu tố cầu
Cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ
mà người mua sẵn sàng mua và có khã năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất
định với các điều kiện khác không thay đổi
Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng, nhiều người thích mua
hàng hoá là do sự tác động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp
dẫn của hàng. Muốn tạo ra sự hấp dẫn hàng há của doanh nghiệp mình so với
hàng hoá của đối thủ cạnh tranh khác thì doanh nghiệp cần tạo cho nó một
khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy, nghiên cứu để nhận dạng và
hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt lõi của doanh
nghiệp, trong đó phải đặc biệt chú ý đến nhu cầu có khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp có thể chế tạo nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kì
hoàn mĩ, rút cục họ cũng chẳng bán được bao nhiêu nếu không bám sát vào
nhu cầu của thị trường. Hơn nữa, nếu chi phí suất của nó là quá lớn , giá quá
cao thì người ta không thể mua được mặc dù người ta rất thích dùng nó. Do
vậy mong muốn hay nhu cầu tiềm năng không thể biến thành nhu cầu thực,
thành sức mua của hàng hoá
Chừng nào nhà kinh doanh đoán biết được khách hàng cần những loại
hàng hoá nào với những đặc điểm gì là đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra
nó người ta phải tốn chi phí bao nhiêu? Tương ứng với nó là mức giá nào?...
thì khi đó họ mới thực sự mới nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và mới
hi vọng đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
4.3 Giá cả thị trường
Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà người mua phải trả cho
người bán để có được giá trị sử dụng của của một loại hàng hoá hay dịch vụ
nào đó. Giá cả trên thị trường thường được xác định bằng sự gặp gỡ giữa
cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị trường về hàng hoá và
dịch vụ, luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội
và phải được trả giá
Đối với người tiêu dùng, giá cả hàng hoá luôn luôn được coi là yếu tố
đầu tiên để họ đánh gí phần lợi thu được và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và
tiêu dùng hàng hoá đó. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan
8
trọng và phức tạp nhất mà doanh nghiệp phải đối mặt. Thông thường thị
trường xác định giá trần của hàng hoá, mặc dù vậy trong một thị trường doanh
nghiệp có thể thay đổi giá cả, khi đó doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến
mối quan hệ giữa giá cả và nhu cầu, tốc độ co dãn của cầu đối với giá
5 Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường
5.1 Nhân tố vĩ mô
Nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu dân cư theo các quan điểm con người, qui
mô và tốc độ tăng dân số, mật độ, sự di chuyển dân cư, trình độ học vấn... Thị
trường vốn do con người hợp thành. Mục tiêu hoạt động sản suất kinh doanh
cũng xuất phát từ nhu cầu của con người, nhằm phục vụ con người và hướng
tới con người. Qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh trực tiếp quy mô nhu
cầu khái quát trong hiện tại và trong tương lai. Do đó nó cũng thể hiện sự phát
triển hay suy thoái của thị trường
Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con người cũng tăng và thị trường
cũng tăng với sức mua khá lớn, nhưng nếu sức mua giảm sút thì thị trường sẽ
bị thụ hẹp
Sự gia tăng số người có học vấn làm sinh động thị trường hàng hoá chất
lượng cao ( sách vở, báo chí, công nghệ và du lịch… )
Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn tới tình trạng thay
đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Đến lượt nó, những thay đổi
này sẽ tác động quan trọng đến cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng
hoá
Kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết được phản ánh qua tình hình phát triển và
tốc độ tăng trưởng kinh tế chung và cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình
hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối
với các thị trường khác nhau. Bởi vì ngoài bản thân con người ra thì sức mua
của họ cũng rất quan trọng đối với các thị trường. Nói chung sức mua phụ
thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá, số tiền tiết kiệm, khả năng
vay nợ của khách hàng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng
9
Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng.
Những người thuộc tầng lờp thượng lưu thường là thị trường của các loại mặt
hàng xa xỉ và ngược lại tầng lớp hạ lưu trong xã hội buộc phải ính toán từng
xu ngay cả khi mua những cái không thể đừng. Trong thời kì nền kinh tế tăng
trưởng thì cơ hội phát triển thị trường sẽ thuận lợi hơn rất nhiêù so với thời kỳ
nền kinh tế suy thoái
Tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ( khí hậu,
đất đai, nguyên vật liệu, năng lượng dùng cho sản suất...) ảnh hưởng nhiều
mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các doanh nghiệp và do vậy
chúng có thể gây biến động lớn trên thị trường
Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng, sự
cạn kiệt của các nguyên liệu không phục hồi như dầu mỏ, than đá, các loại
khoáng sản khác ngày càng chở nên quan trọng. Xu thế chung đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm kiếm, nghiên cưu sử dụng các nguồn nguyên liệu khác
để thay thế
Hoạt động công nghiệp hầu như bao giờ cũng gây tổn hại cho môi
trường. Các nhà chức trách đang lên tiếng kêu gọi mọi người cùng suy nghĩ
về cách loại trừ các chất thải độc hại phát sinh trong quá trình sản suất và
trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ngày nay, ý thức bảo vệ môi trường của
người dân đanglên cao nên đòi hỏi các docnh nghiệp phải tạo ra những sản
phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trường, mặc dù giá cả có thể tăng
thêm nhưng người tiêu dùng vẫn chấp nhận. Thị trường về các sản phẩm
mang nhiều chất độc hại tới môi trường qua đó bị thu hẹp và thị trường công
nghệ xử lí các chất thải được mở rộng hơn
Công nghệ kĩ thuật
Khoa học kĩ thuật và khoa học ứng dụng là lực lượng mang đầy kịch
tính nhất. Nó chứa đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các
doanh nghiệp. Hệ thống khoa học công nghệ đã sinh ra cả những điều kì diệu
lẫn những nỗi khủng khiếp cho nhân loại. Môi trường công nghệ gây tác
động mạnh tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới. Sự
cạnh tranh về kĩ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp
10
giành được thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh, bởi vì
chúng có ảnh hưởng lao đến chi phí sản xuất và năng xuất lao động. Mỗi khi
trên thị trường xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của
công nghệ cũ, máy photocopy đã gây thiệt hại cho nền sản xuất giấy than, còn
vô tuýên truỳên hình lại gây thiệt hại cho ngành chiếu phim
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang không ngừng phát triển và làm xuất
hiện những khả năng vô tận thị trường năng lượng mặt trời, thị trường máy vi
tính các loại, thị trường thuốc và dụng cụ y tế với tính năng thần kì chữa các
loại bệnh hiểm nghèo như ung thư, gan, phổi, thay đổi gen ADN... Do vậy các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi
trong môi trường công nghệ kĩ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau. Mặt
khác phải cảnh giác và kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể xẩy ra gây
thiệt hại tới người tiêu dùng
Chính trị
Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính
sách của nhà nước, cũng như các cơ chế điều hành của Chính phủ. Tất cả đều
tác động đến thị trường thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các doanh
nghiệp tham gia thị trường
Luật pháp ra đời là để điều tiết hoạt động sản suất kinh doanh. Nó bảo
vệ lợi ích cho doanh nghiệp trước sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ lợi
íh người tiêu dùng trước những việc làm gian giối như sản xuất hàng kém
chất lượng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách hàng bằng thủ
đoạn bao bì, nhãn gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao của xã hội, chốnh
lại sự lộng hành của các nhà sản suất
Môi trường chính trị ảnh hưởng rất lớn đến thị trường. Chẳng hạn như
việc điều hành xuất nhập khẩu của Chính phủ, nếu giá cả, số lượng, thời điểm
... hàng nhập khẩu không được điều hành tốt đều có thể làm cho thị trường
trong nước biến động
Văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá bao gồm bao gồm các nhân tố đa dạng như: Phong
tục, tập quán, các giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen,
định hướng tiêu dù