TRƯỜNG …………………. 
KHOA………………………. 
-----[\	[\----- 
Báo cáo tốt nghiệp 
Đề tài: 
Thực trạng và giải pháp trong hoạt 
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ 
nghệ tại công ty Artex –Hà Nội 
Đề tài : Thực trạng và giải pháp trong hoạt 
động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty 
Artex –Hà Nội 
Lời mở đầu 
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thơng mại quốc tế, là phơng tiện 
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài 
chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát 
huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng mại. Nhà nớc đã và đang thực 
hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích t nhân mở 
rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nớc. 
Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn không chỉ về 
kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận sau khi xuất khẩu rất cao 
so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu hàng TCMN sẽ tạo việc làm 
cho rất nhiều lao động góp phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Đồng thời, mở 
rộng xuất khẩu hàng TCMN còn ý nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn 
hóa Việt Nam. 
Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội kể từ ngày thành 
lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc tởng chừng nh không vực 
dậy đợc song với sự nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công 
nhân viên, công ty đã từng bớc ổn định và phát triển, đạt đợc những thành tựu nhất định. Nh-
ng không dừng lại ở những gì đạt đợc, công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công 
mỹ nghệ Hà Nội tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hớng đi thích hợp để đảm bảo cho 
sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty. 
Trong bối cảnh nh vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất 
khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội” với hy vọng đóng góp một số ý kiến giúp đẩy 
mạnh hơn việc XK hàng TCMN truyền thống của Việt Nam ra nớc ngoài. 
Ngoài mục lục, lời mở đầu và kết luận đề tài đợc chia làm 3 chơng: 
Chơng I: Khái quát hàng TCMN ở Việt Nam và quy trình tổ chức thực hiện HĐXK mặt hàng 
này 
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex- Hà Nội 
Chơng III: Một số phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu 
của công ty. 
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đức Cờng, Ban lãnh đạo và các cán bộ, công nhân 
viên của Công ty Artex Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. 
Do hạn chế về thời gian cũng nh năng lực nghiên cứu, đề tài cũng không tránh khỏi những 
thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quý báu từ phía thầy cô và các bạn./. 
 Chơng I 
 khái quát hàng TCMN ở Việt Nam và quy trình tổ chức 
thực hiện HĐXK mặt hành này 
I. Một số nét về hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam 
1. Đặc điểm về hàng TCMN 
Không giống nh những nhóm hàng hóa khác, hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc 
điểm riêng của mình đó là sự khác biệt trong mục đích tiêu dùng sản phẩm TCMN: 
Thứ nhất, Hàng TCMN có xu hớng tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu vừa dùng lại vừa 
chơi. Nghĩa là, ngời tiêu dùng quan tâm cả đến mặt thẩm mỹ lẫn lợi ích sử dụng của sản 
phẩm. Tính chất mỹ thuật của loại sản phẩm này đợc tạo nên bởi hình dáng sản phẩm, những 
đờng nét và họa tiết trên mặt sản phẩm. Còn tính chất sử dụng đợc ngời tiêu dùng lựa chọn 
căn cứ vào công dụng, kích cỡ, hình dáng của sản phẩm. Với đôi bàn tay khéo léo và óc sáng 
tạo của các thế hệ thợ thủ công đã tạo nên những sản phẩm TCMN đậm nét độc đáo, tinh 
xảo, hoàn mỹ. 
Thứ hai, Hàng TCMN thiên về tính nghệ thuật, hơn nữa ngời tiêu dùng coi trọng tính 
thẩm mỹ của sản phẩm này hơn: 1 chiếc giỏ tre treo trên tờng hay 1 pho tợng gốm Phật bày 
trong tủ… tất cả tăng vẻ sang trọng, lịch sự và nghệ thuật của căn phòng, ngôi nhà, khách 
sạn.Vậy là, hàng TCMN trở thành vật trang trí nội thất hay thú chơi su tập của một số ngời 
vốn yêu thích các sản phẩm truyền thống của Việt Nam. Tại sao ngời tiêu dùng lại đề cao 
tính thẩm mỹ của nghành hàng này vậy? Lí do là chính các sản phẩm TCMN mang đậm chất 
văn hóa. Nó thờng biểu đạt phong cảnh sinh hoạt, con ngời, cảnh quan thiên nhiên, lễ hội 
truyền thống, quan niệm về tự nhiên…Những nét chấm phá nghệ thuật trên tranh sơn mài, 
khảm trai, tranh lụa…đã thể hiện đất nớc con ngời và tâm hồn tình cảm Việt Nam. 
Thứ ba, Hàng TCMN để dùng nhiều hơn chơi. Việc các sản phẩm làm ra ngoài việc 
xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài còn để tiêu dùng trong nớc. Bộ ấm chén, bát đĩa, bình đựng 
rợu, rổ, bàn ghế, lụa…thể hiện rõ công dụng của nó hàng ngày. Vậy là, hàng TCMN không 
phải chỉ để ngắm, thởng thức mà còn đi sâu vào đời thờng. Với nguyên liệu nh mây, tre,…có 
ở trong nớc, hàng TCMN đợc tập trung ở các làng nghề, sản xuất theo lối truyền thống, quy 
trình sản xuất đơn giản, chi phí sản xuất thấp, giá thành không quá cao so với thu nhập của 
ngời tiêu dùng Việt Nam. Do vậy, các mặt hàng nh gốm sứ, đồ gỗ, hàng mây tre đan, hàng 
thổ cẩm…luôn song hành trong cuộc sống cùng con ngời. 
2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN 
Trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt sau thời kỳ đổi mới khi mọi đơn vị sản xuất kinh 
doanh đợc phát huy quyền tự chủ, các mặt hàng TCMN truyền thống không những không 
mất đi mà còn đứng vững, một số mặt hàng có thể mở rộng quy mô sản xuất. Thời gian qua 
Nhà Nớc cũng đã quan tâm, khuyến khích phát triển các làng nghề, thợ thủ công giỏi để khôi 
phục các làng nghề truyền thống. 
Mang đậm nét truyền thống, văn hóa dân tộc, các sản phẩm TCMN đáp ứng đợc nhu 
cầu về thởng thức những tinh hoa văn hóa của dân tộc, các khu vực địa lý. Sự giao lu kinh tế 
và văn hóa, du lịch giữa các nớc ngày càng phát triển là những cơ hội rất tốt để giới thiệu, 
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN. 
Khi đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm cần phải nhìn nhận một cách thỏa đáng. 
Tiềm năng phát triển cần dựa trên tiềm năng tiêu thụ của sản phẩm. Hàng TCMN không 
những tiêu thụ tốt trong nớc mà còn đợc mở rộng ra cả ở nớc ngoài. 
Đối với thị trờng trong nớc, khi cuộc sống của ngời dân đợc nâng cao, sức mua đợc cải 
thiện, điều mà con ngời hớng tới là sự quay lại với tự nhiên, gắn bó với truyền thống. Đó là 
một quy luật phổ biến không chỉ đối với tầng lớp trung lu mà với mọi tầng lớp dân c. Vì vậy, 
sản phẩm TCMN không chỉ phục vụ cho mục đích nghệ thuật, trang trí nội thất mà nó còn rất 
hữu dụng cho cuộc sống của ngời Việt Nam. 
Đối với thị trờng nớc ngoài, hiện nay ngời phơng Tây dần dần bị nét đẹp kín đáo, 
duyên dáng, thanh lịch của Phơng Đông quyến rũ. Những vật dụng mang tính hiện đại nh ti 
vi, máy tính…đôi khi làm cho cuộc sống con ngời trở nên nặng nề, căng thẳng thì ngời nớc 
ngoài lựa chọn các sản phẩm thủ công để tô điểm cho cuộc sống của họ giờng nh là một cách 
làm cho cuộc sống thêm ngọt ngào, lãng mạn hơn. 
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thơng mại với rất nhiều nớc trên thế giới. Cùng với 
việc thâm nhập và khai thác các thị trờng mới nh: EU, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Arập Xê 
út…chúng ta cũng đang khôi phục lại những thị trờng truyền thống nh: Nga, các nớc SNG và 
Đông Âu. Việc gia nhập ASEAN, tham gia vào diễn đàn Châu á Thái Bình Dơng ( APEC ) 
và việc kí kết hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh 
doanh hàng TCMN những thị trờng tiềm năng. 
Do vậy, những năm gần đây nhu cầu các hàng TCMN không ngừng đợc tăng lên. Mục 
tiêu mà Đảng và Nhà Nớc ta về một số hàng TCMN trong 5 năm tới đây ( kim ngạch xuất 
khẩu - đơn vị: triệu USD ) 
- Gốm sứ mỹ nghệ từ 250 - 300 ( trong khi đó năm 2000 là 100 – 130 ) 
- Gỗ mỹ nghệ từ 120 – 150 ( trong khi đó năm 2000 là 50 – 60 ) 
- Mây tre đan từ 60 – 80 ( trong khi đó năm 2000 là 30 –40 ) 
- Thêu ren thổ cẩm từ 20 – 25 ( trong khi đó năm 2000 là 10 ) 
Trong khi nhu cầu lao động năm 2005 là 1,8 đến 2 triệu ngời, đây là bằng chứng rõ 
nhất về tiềm năng phát triển của nghành TCMN trong tơng lai. 
3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây. 
Nghề TCMN vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống đó gắn liền với các làng 
nghề, phố nghề và đợc biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công độc đáo. Ngày nay, đất nớc 
đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của 
con ngời, các sản phẩm thủ công không mất đi mà tồn tại, phát triển song song với công nghệ 
và sản phẩm hiện đại. Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, một số tiến bộ mới đã đ-
ợc áp dụng thay thế lao động thủ công nh: công nghệ nhào trộn đất, dập, phay kim loại,… 
bằng máy nh: lò nung đốt bằng gas. Hơn nữa, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, phơng tiện vận 
tải, thông tin và kỹ thuật hiện đại nên sức lao động giảm, số lợng sản phẩm làm ra nhiều hơn, 
chất lợng tăng. Do vậy, nhóm hàng TCMN nằm trong số 15 nhóm hàng có kim ngạch xuất 
khẩu cao nhất của cả nớc với kim ngạch xuất khẩu đợc 235 triệu USD năm 2002 và 331 triệu 
USD năm 2003 ( tăng 40,8% ) đứng sau một số hàng chủ lực của nền kinh tế nh: Cao su, cà 
phê, gạo, lạc nhân, hạt điều, chè, rau quả, thủy sản, dầu thô, than đá, hàng dệt may, giày dép ( 
theo số liệu của Bộ Thơng Mại) 
Thị trờng xuất khẩu nghành hàng này ngày càng đợc mở rộng hơn bao gồm: Nhật Bản, 
Singapore, Anh…Nhà nớc ta vẫn tiếp tục khuyến khích sản xuất các mặt hàng TCMN trong 
tơng lai. Bởi lẽ, nhu cầu về mặt hàng này vẫn gia tăng trên thị trờng thế giới và việc sản xuất 
mặt hàng này giúp Việt Nam phát huy đợc lợi thế so sánh của mình về nguồn nguyên liệu 
sẵn có và nguồn lao động thủ công có tay nghề mà giá nhân công lại rẻ. 
4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN ở Việt 
Nam hiện nay. 
4.1.Thuận lợi 
 Đầu tiên phải kể đến những nghệ nhân, thợ lành nghề có bàn tay tài hoa tạo ra tất 
cả các mặt hàng nh gốm sứ, đồ gỗ, dệt lụa, mây tre đan,…Con ngời là yếu tố quyết định 
trong việc tạo ra những sản phẩm TCMN tuyệt mỹ, độc đáo. Trải qua nhiều thế hệ, bí quyết 
nghề luôn đợc các nghệ nhân tiền bối giữ gìn và chỉ truyền cho những nhân tài trong dòng 
họ. Vì vậy, hàng trăm năm đã đi qua nhng các sản phẩm TCMN vẫn tồn tại, phát triển và 
ngày càng tuyệt mỹ, độc đáo hơn. 
Thị trờng giành cho hàng TCMN ngày càng mở rộng do xu hớng toàn cầu hóa và hội 
nhập kinh tế quốc tế. Các hàng rào thuế quan, phi thuế quan dần đợc dỡ bỏ. Các hiệp định, 
hiệp ớc giữa các quốc gia, khu vực tạo điều kiện cho hàng TCMN xuất khẩu trở nên dễ dàng 
hơn. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp, mạng Internet, dịch vụ viễn thông phát triển giúp 
cho việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và đối tác nớc ngoài trở nên thuận tiện hơn. Điều đó hứa 
hẹn một tơng lai tơng sáng về phát triển sản xuất các mặt hàng TCMN truyền thống của nớc 
ta. 
Chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu hàng TCMN và những u 
đãi đối với các làng nghề thủ công truyền thống nh Bắc Ninh, Hà Tây…Và các chủ trơng cho 
vay vốn sản xuất, phong tặng danh hiệu nghệ nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển 
các mặt hàng TCMN truyền thống. 
4.2. Khó khăn 
 Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đảm bảo cho sự phát triển thì sản xuất các mặt 
hàng này cũng gặp không ít khó khăn. 
Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết các loại sản phẩm, một số 
nguyên liệu trong tình trạng có nguy cơ cạn kiệt…chẳng hạn nh đất sét phải lấy từ xa, giá cả 
ngày một tăng, tình trạng cung ứng mây tre… không đợc chủ động, nguồn gỗ qúy khan hiếm 
dần. 
Khả năng tiếp cận thị trờng yếu, khâu tiêu thụ sản phẩm đợc sản xuất ra từ các làng 
nghề cho các khách hàng lớn thờng phải thông qua các doanh nghiệp trung gian (doanh 
nghiệp thơng mại, dịch vụ ) nên hạn chế trong việc nắm bắt thị hiếu của ngời tiêu dùng. 
Ngoài ra, việc giới thiệu các sản phẩm ở các hội chợ quốc tế rất tốn kém, chi phí giành cho 
quảng cáo, tiếp thị nhỏ và việc xây dựng thơng hiệu cho hàng TCMN là những vấn đề đặt ra 
cấp bách. 
Vốn là một yếu tố cần thiết nhng khả năng cung ứng về vốn còn yếu. Các cơ sở sản 
xuất chủ yếu có quy mô nhỏ cha thuyết phục đợc ngân hàng cho vay vốn. Các ngân hàng 
cũng cha tìm ra cơ chế thích hợp để cho các đơn vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời 
hạn vay dài hơn. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng 
TCMN. 
Số thợ giỏi có trình độ tay nghề ngày càng một ít đi. Lí do chính là bí quyết nghề chỉ 
truyền cho một hoặc một số ít ngời có tài năng trong gia đình, không phổ biến rộng nhằm 
tránh tình trạng rò rỉ bí quyết, vô tình tạo ra các đối thủ cạnh tranh. Ngoài những khó khăn 
nêu trên còn nhiều khó khăn khác nh chất lợng sản phẩm cha đồng đều, hệ thống thị trờng 
cha ổn định, tình trạng ô nhiễm môi trờng… 
Do vậy, chúng ta cần tận dụng những thuận lợi có đợc, đồng thời khắc phục các khó khăn 
còn tồn tại để nghành hàng TCMN tiếp tục phát triển và tỏa sáng hơn nữa. 
II. Quy trình thực hiện HĐXK hàng TCMN. 
Vì hàng TCMN là loại hàng hóa Nhà nớc khuyến khích XK nên doanh nghiệp không 
phải xin giấy phép XK. 
1. Chuẩn bị hàng hóa. 
Quá trình chuẩn bị hàng XK gồm các khâu: 
Thứ nhất, tập trung hàng XK đủ về số lợng. Phù hợp về chất lợng và đúng thời điểm, tối u 
hóa đợc chi phí, là một hoạt động rất quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh. Mỗi loại 
hình doanh nghiệp với các đặc trng khác nhau thì quá trình này cũng khác nhau. 
Thứ hai, bao gói hàng XK: đây là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa bởi nó hạn 
chế những tác động của môi trờng bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận 
chuyển, bảo quản đồng thời có tác dụng quảng cáo và hớng dẫn tiêu dùng. 
Thứ ba, kẻ ký mã hiệu hàng XK: đây là khâu cần thiết và là khâu cuối cùng trong quá 
trình chuẩn bị hàng XK.Việc kẻ ký mã hiệu bảo đảm thuận lợi cho phơng pháp giao nhận và 
hớng dẫn phơng pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa cho nhà NK. 
2. Kiểm tra hàng XK 
Trớc khi giao hàng ngời XK có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về chất lợng, số lợng 
…Việc kiểm tra đợc thực hiện ở 2 cấp: 
ở cơ sở: việc kiểm tra ở cơ sở giữ vai trò quyết định và có tác dụng triệt để nhất. 
ở các cửa khẩu: việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả 
kiểm tra ở cơ sở. Cơ quan giám định căn cứ vào đơn và L/C để giám định hàng hóa. Kiểm tra 
thực tế về số lợng, trọng lợng, bao bì, ký mã hiệu, chất lợng hàng hóa và cấp chứng th. 
3.Thuê phơng tiện vận tải 
Việc thuê phơng tiện vận tải cho chuyên chở hàng XK có ý nghĩa quan trọng, ảnh h-
ởng trực tiếp đến qúa trình giao hàng, sự an toàn của hàng hóa. Trong HĐXK nếu điều kiện 
cơ sở giao hàng của HĐ là một trong số các điều kiện CFR, CIF, CPD, CIP, DES, DDE, 
DDP thì nhà XK phải thuê phơng tiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, 
FAS, FOB thì nhà NK phải thuê phơng tiện vận tải. 
Có rất nhiều phơng tiện vận tải nh: đờng hàng không, đờng sắt, đờng bộ…Tuy nhiên 
vận tải đờng biển là phổ biến nhất và thờng đợc các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng. 
4. Mua BH cho hàng hóa 
Trong TMQT, hàng hóa thờng phải vận chuyển đi xa, điều kiện vận tải phức tạp nên 
hàng hóa dễ bị h hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Do đó, các doanh 
nghiệp thờng mua BH cho hàng hóa bằng 1 khoản tiền ( phí BH ) để giảm bớt rủi ro có thể 
xảy ra. Tuy nhiên, để lựa chọn việc mua BH hay không cần phải dựa vào các căn cứ sau: 
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong HĐXK 
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển 
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển 
5. Làm thủ tục hải quan 
Quy trình làm thủ tục hải quan về cơ bản sẽ tiến hành theo 3 bớc là: Khai báo hải 
quan, xuất trình hàng hóa để công chức Hải quan kiểm tra, thực hiện các quyết định của công 
chức hải quan. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tình hình, những quy định tại mỗi quốc gia và 
trong từng thời kỳ nhất định mà quy trình làm thủ tục hải quan có thể đợc triển khai theo các 
bớc cụ thể khác nhau. 
6. Giao hàng với phơng tiện vận tải 
 Hàng XK chủ yếu đợc giao bằng đờng biển và đờng sắt. Nếu hàng hóa đợc giao bằng 
đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau: Căn cứ vào các chi tiết hàng XK, lập bảng 
đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải (Đại diện hàng hải, hoặc thuyền trởng, công ty đại 
lý tàu biển ) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. 
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ. 
- Bố trí phơng tiện đem hàng vào cảng, xếp lên tàu. 
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn đờng biển phải là vận 
đơn hoàn hảo. Nếu chuyên chở bằng đờng sắt chủ hàng phải đăng ký với cơ quan đờng sắt để 
xin cấp toa xe cho phù hợp với tính chất và khối lợng hàng hóa. Khi đã đợc cấp toa xe, chủ 
hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì và làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ 
yếu là vận đơn đờng sắt. 
7. Nghiệp vụ thanh toán 
Trong thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán, chủ yếu các doanh nghiệp 
áp dụng phơng thức thanh toán L/C hoặc T/T. Đối với khách hàng truyền thống hay hàng hóa 
có giá trị không quá lớn mới áp dụng phơng thức T/T. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng 
cho phơng tiện vận tải, doanh nghiệp cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh 
toán. 
8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 
Nếu chủ hàng XK bị khiếu nại đòi bồi thờng, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận 
trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( ngời NK ). Việc giải quyết phải khẩn tr-
ơng kịp thời và có tình có lý. 
Chơng II 
 Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện HĐXK hàng TCMN tại Artex Hà Nội. 
I. Giới thiệu về công ty ARTEX Hà Nội 
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội. 
Theo quyết định số 4523/QĐ/UB/TC ngày 23/10/1987 của UBND thành phố Hà Nội 
thành lập công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội trên cơ sở sát nhập của 3 công ty là: công ty Mỹ 
nghệ xuất khẩu, công ty Thêu ren xuất khẩu,công ty Gia công dệt xuất khẩu. Ngày 
16/11/1987 chính thức thực hiện sát nhập 3 công ty thành Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà 
Nội, có t cách pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập. 
Khi Nhà Nớc ban hành quyết định 388, sắp xếp lại các doanh nghiệp, Luật công ty, 
Luật doanh nghiệp cùng một số luật khác, theo quyết định thành lập số 3313 /QĐ/UB/TC 
ngày 19/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội công ty vẫn giữ tên cũ là Công ty Mỹ nghệ 
xuất khẩu Hà Nội. Đến ngày 27/9/1996 theo quyết định thành lập số 3169/QĐ/UB/TC của 
UBND thành phố Hà Nội, công ty chính thức mang tên: Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu 
dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội. 
Tên giao dịch quốc tế là: 
HANOI ARTHANDICRAF COMSURMER GOODS IMPORT-EXPORT 
CORPORATION ( ARTEX HA NOI ) 
Công ty là một trong những thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu đầu t Hà 
Nội ( UNIMEX HaNoi ) 
Trụ sở chính: 172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội. 
Điện thoại: (84-4)7715572. Fax: (84-4)7715578. 
Email: 
[email protected] 
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex Hà Nội. 
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy: 
 Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty 
Artex Hà Nội nói riêng đều phải thực hiện hình thức hoạch toán giá thành sản phẩm, lãi hởng 
lỗ chịu. Do đó, bộ máy của công ty đã đợc thu gọn lại không còn cồng kềnh nh trớc, công ty 
phải từng bớc giảm bớt lực lợng lao động gián tiếp ( những cán bộ viên chức không đáp ứng 
đợc yêu cầu đổi mới của hoạt động kinh doanh ) nên số lợng nhân viên giảm trong những 
năm gần đây còn 80 ngời, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đi vào hoạt động hiệu quả. Cơ 
cấu hoạt động của công ty đợc thể hiện ở bảng 1 sau đây: 
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Artex Hà Nội. 
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Mô hình này 
phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, hơn nữa các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng 
hợp cũng đợc truyền từ lãnh đạo của công ty đến cấp cuối cùng một cách dễ dàng. 
Ban giám đốc gồm: Giám đốc, 2 Phó giám đốc: trực tiếp tổ chức, điều hành hoạt động 
của công ty.