Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển nhanh chóng và phong phú của các loại
hàng hoá thì sự đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng, chủng loại, mẫu mã ngày càng
cao. Ngày nay, một sản phẩm sản xuất ra không những đòi hỏi giá trị sử dụng lớn mà còn đòi
hỏi mẫu mã hình thức phải đẹp, độ bền của bao gói phải cao để dễ bảo quản và vận chuyển.
Bao bì là một loại hàng hoá đặc biệt, nó tạo ra một phần giá trị của sản phẩm, nó giới thiệu
tính chất và tác dụng cũng như phẩm chất và chất lượng của hàng hoá. Chính vì thế mà doanh
nghiệp ngày càng coi trọng bao bì vì bao bì không chỉ để bảo vệ sản phẩm mà còn quảng cáo
khuyếch trương thương hiệu của doanh nghiệp trong con mắt khách hàng. Đặc biệt khi mà sự
xâm nhập ồ ạt của hàng ngoại tràn vào nước ta đã tạo nên một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa
các doanh nghiệp nhằm nâng cao vị thế của mình.
Với sự nhạy bén của mình, Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì thuộc Bộ
Thương Mại đã nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới, không ngừng hoàn thiện dây chuyền
sản xuất để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và đặc biệt chú trọng xây
dựng các giải pháp tối ưu nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phương châm
của công ty là “kinh doanh hướng vào khách hàng”. Đây chính là một hướng đi đúng đắn của
công ty PACKEXIM trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tập, em tìm hiểu được một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp Nhựa và đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM ”. Ngoài phần mở đầu và
kết luận, Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty.
Phần2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Nhựa.
40 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp
nhựa thuộc công ty PACKEXIM
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển nhanh chóng và phong phú của các loại
hàng hoá thì sự đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng, chủng loại, mẫu mã ngày càng
cao. Ngày nay, một sản phẩm sản xuất ra không những đòi hỏi giá trị sử dụng lớn mà còn đòi
hỏi mẫu mã hình thức phải đẹp, độ bền của bao gói phải cao để dễ bảo quản và vận chuyển.
Bao bì là một loại hàng hoá đặc biệt, nó tạo ra một phần giá trị của sản phẩm, nó giới thiệu
tính chất và tác dụng cũng như phẩm chất và chất lượng của hàng hoá. Chính vì thế mà doanh
nghiệp ngày càng coi trọng bao bì vì bao bì không chỉ để bảo vệ sản phẩm mà còn quảng cáo
khuyếch trương thương hiệu của doanh nghiệp trong con mắt khách hàng. Đặc biệt khi mà sự
xâm nhập ồ ạt của hàng ngoại tràn vào nước ta đã tạo nên một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa
các doanh nghiệp nhằm nâng cao vị thế của mình.
Với sự nhạy bén của mình, Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì thuộc Bộ
Thương Mại đã nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới, không ngừng hoàn thiện dây chuyền
sản xuất để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và đặc biệt chú trọng xây
dựng các giải pháp tối ưu nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phương châm
của công ty là “kinh doanh hướng vào khách hàng”. Đây chính là một hướng đi đúng đắn của
công ty PACKEXIM trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tập, em tìm hiểu được một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp Nhựa và đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM ”. Ngoài phần mở đầu và
kết luận, Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty.
Phần2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Nhựa.
Phần I:
Tổng quan về công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Packexim - Bộ
THƯƠNG Mại
1. Khái quát chung về Công ty:
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
bộ Thương Mại, có tên giao dịch Quốc tế là "Việt Nam National Packing Production and
Export- Import Corporation" viết tắt là PACKEXIM .
- Công ty có trụ sở chính tại Phú Thượng - Quận Tây Hồ - Hà Nội.
- Các Xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp carton sóng, Xí nghiệp bao bì nhựa, Xí
nghiệp in hộp phẳng. Ngoài ra còn có Xí nghiệp sửa chữa cơ điện để bảo trì bảo dưỡng thiết
bị máy móc.
- Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu và văn phòng giao dịch: 28B Trần Hưng
Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
- Điện tín: PACKEXIM.
- Điện thoại: (84-4)7534034
- Fax: (84-4)8386316
Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân,
có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và con dấu riêng để giao dịch.
2. Các giai đoạn phát triển:
Công ty được thành lập ngày 24 tháng 12 năm 1973 lấy tên là "Xí nghiệp bao bì xuất
khẩu Hà Nội”. Lúc này công ty chỉ sản xuất và cung ứng các loại bao bì phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu và một phần nhỏ cho tiêu dùng trong nước theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà
nước. Do vậy công ty không phải lo đầu ra bởi tất cả sản phẩm đã được phân phối cho từng
công ty theo chỉ tiêu hàng năm từ cấp trên.
Tháng 2 năm 1990 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và đổi tên thành “Xí nghiệp
liên hợp sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì” với những chức năng nhiệm vụ cao hơn và
đầy thử thách bởi năm 1991 là giai đoạn đổi mới từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế
thị trường. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp thực sự đối mặt với rất nhiều khó khăn vì mọi bao
cấp của Nhà nước đã chấm dứt, Xí nghiệp phải tự mình xoay sở và cố gắng xây dựng lại bộ
máy quản lý cũng như phương thức sản xuất. Với lòng quyết tâm và có hướng đi đúng đắn,
Xí nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường với những đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà
nước.
Ngày 28 tháng 5 năm 1993, Bộ Thương mại đã ký quyết định thành lập “Công ty sản
xuất và xuất nhập khẩu bao bì” với tên giao dịch là PACKEXIM như ngày nay.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, từ một Xí nghiệp sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất
lạc hậu, đội ngũ công nhân viên còn thưa thớt giờ đây Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì ngày càng vững mạnh về mọi lĩnh vực. Sản phẩm của Công ty chiếm một thị phần khá
lớn ở khu vực phía Bắc và ngày càng có uy tín trên thị trường bao bì đóng gói.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty PACKEXIM có những chức năng cơ bản sau:
Chuyên sản xuất các loại bao bì, nguyên vật liệu để sản xuất bao bì.
Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất các sản phẩm bao bì mà luật pháp cho
phép.
Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm đã được quy định trên.
Trực tiếp nhập khẩu các loại vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp.
Đây là những chức năng mà công ty đã đang và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian
tới. Tuy nhiên để thực hiện tốt các chức năng trên Công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất - kinh doanh theo quy chế
hiện hành nhằm thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ mà công ty đã đề ra.
- Tuân thủ pháp luật Nhà nước về quản lý kinh tế và tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại; đề xuất với Bộ Thương Mại và Nhà nước các biện pháp
giải quyết vướng mắc trong sản xuất - kinh doanh.
- Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối xuất - nhập khẩu và làm tròn nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty nhằm thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và đảm bảo sản xuất - kinh doanh có lãi.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng hợp tác
với các tổ chức bao bì quốc tế để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán và hợp đồng
ngoại thương và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
4. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty:
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh trong cơ chế mới, bên cạnh việc nâng cấp đơn vị
Xí nghiệp thành Công ty, Công ty cũng sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, hoàn thiện bộ máy quản
lý, phát huy tính sáng tạo độc lập tự chủ của các đơn vị phụ thuộc đồng thời tạo ra mối quan
hệ chặt chẽ hiệp đồng tương trợ lẫn nhau giữa các bộ trong công ty.
PACKEXIM là một doanh nghiệp Nhà nước nên đứng đầu là Giám đốc do Bộ Thương
Mại bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Giám đốc là người trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành mọi
hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trước Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Giúp việc cho Giám đốc là một số Phó giám đốc, Phó giám đốc công ty do Giám đốc
công ty đề nghị và được Bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Mỗi phó
giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám
đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao.
Ngoài ra công ty còn có một số phòng ban cụ thể sau:
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Tài chính - Kế toán tổng hợp.
- Phòng Kinh tế - Kỹ thuật và đầu tư.
- Phòng kinh doanh- nghiên cứu thị trường.
Công ty hiện có bốn Xí nghiệp thành viên trong đó có ba Xí nghiệp chuyên sản xuất
bao bì các loại và một Xí nghiệp cơ điện để bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc.
a) Xí nghiệp sản xuất bao bì carton sóng:
Chuyên sản xuất các loại bao bì carton sóng 3 lớp, 5 lớp trên dây chuyền của Nhật
Bản. Các sản phẩm này dùng để đóng gói hàng hoá tiêu thụ trên thị trường trong nước cũng
như xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu là các loại bao bì bao gói các mặt hàng sau:
- Đồ điện tử điện lạnh.
- Bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát
- Hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ...
b) Xí nghiệp bao bì in hộp phẳng:
Chuyên sản xuất các loại bao bì hộp carton duplex và các ấn phẩm cao cấp. Các sản
phẩm này được sản xuất trên thiết bị của CHLB Đức, Thụy Điển, Tiệp Khắc, Đài Loan... Các
sản phẩm chủ yếu gồm:
- Hộp rượu, hộp bánh, hộp chè, cà fê các loại.
- Các loại hộp xà phòng cao cấp.
- Các ấn phẩm đòi hỏi chất lượng cao khác....
c) Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa:
Chuyên sản xuất các loại bao bì nhựa từ nguyên liệu là các loại hạt nhựa LLDPE, PP,
HDPE... , các loại màng BOPP, MCPP, PET, Al, FOIL....
- Luơng thực, thực phẩm.
- Các loại thuốc tân dược, thuốc bảo vệ thực vật.
- Xà phòng, may mặc và nhiều loại bao bì cao cấp khác....
Ngoài ra công ty còn có hai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, ba trung tâm giao dịch
và dịch vụ bao bì. Đây là một bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ; mỗi Xí nghiệp thành viên là
một đơn vị thực hiện hạch toán nội bộ độc lập, tự ra quyết định kinh doanh, mua nguyên vật
liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Biểu 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty PACKEXIM
Phó GĐ phụ
trách Sản
xuất
Giám Đốc
Phó GĐ phụ
trách XNK
Phòng Tổ
chức hành
chính Phòng Kinh
tế Kỹ thuật
Phòng Tài
chính Kế
toán
XN cơ
điện
XN bao
bì Nhựa
XN In
hộp
phẳng
Xí
nghiệp
Sóng
Phòng KD &
Nghiên cứu
TT
TTâm
XNK II
TTâm
Giao
dịch
TTâm
XNK I
5
5. Đặc điểm về công nghệ:
a) Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp :
* Hạt nhựa PE, PP được đưa qua máy thổi màng tạo thành màng dạng ống.
* Màng PE, PP được đưa qua máy in.
* Màng in được đưa qua máy cắt dán tạo thành sản phẩm.
* Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
* Tiêu thụ.
b) Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp):
Bao bì nhựa phức hợp là loại bao bì được ghép bởi nhiều lớp màng mỏng khác
nhau. Mỗi loại vật liệu khi phối hợp ghép lại không những giảm được nhược điểm mà
còn phát huy được tính ưu việt của mỗi loại màng thành một loại vật liệu phức hợp tốt có
ưu thế hơn tất cả các loại vật liệu được ghép.
* Màng BOPP, PE, Al, PET... được đưa qua máy chia cuộn tạo kích thước phù
hợp với bản in.
* Màng sau khi chia được đưa vào máy in.
* Màng in được đưa qua máy ghép nóng hoặc ghép nguội tạo thành màng phức
hợp BOPP/PE, PA/PE, PET/PE/Al/PE...
* Màng sau khi ghép được chia thành cuộn nhỏ theo kích thước sản phẩm.
* Màng sau khi chia cuộn được đưa sang máy cắt dán tạo hình sản phẩm.
* Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
* Tiêu thụ.
c) So sánh hai dây truyền công nghệ sản xuất màng đơn và màng phức hợp:
Màng đơn: Màng đưa vào in là dạng màng ống và chỉ in được mặt ngoài của
bao bì. Lớp mực in bên ngoài dễ bị bong, tróc trong quá trình đóng gói, vận chuyển,
sử dụng. Màng ống chủ yếu là PE, PP có độ biến dạng lớn trong quá trình in nên
không thể chồng màu cao và tốc độ nhanh, do đó không thể in những bao bì đòi hỏi
yêu cầu kỹ thuật cao về hình ảnh có tính mỹ thuật.
Màng nhựa phức hợp: Màng tấm được đưa vào in (OPP, PE, CELLO, PET..),
in mặt trong (sau khi ghép một lớp PE,OPP lớp mực nằm giữa hai lớp màng của
túi). Màng tấm có độ co giãn thấp trong quá trình in nên có độ chồng màu chính
6
xác, tạo được hình ảnh bền đẹp, rõ ràng. Mực nằm giữa hai lớp màng không bị bong
trong quá trình đóng gói, vận chuyển và không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm bên
trong, đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa 1 lớp, sau khi hoàn tất công việc in,
chuyển qua công đoạn cắt dán là xong. Nhưng với bao bì nhựa phức hợp phải thêm công
đoạn ghép 2 - 3 lớp màng đơn thành một lớp màng phức hợp. Sau đó chuyển qua công
đoạn chia cuộn theo yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng có máy đóng gói tự động
thì xuất cho khách hàng loại bao bì dưới dạng cuộn. Với khách hàng đóng gói thủ công
thì cuộn màng phức hợp phải qua công đoạn cắt dán thành túi rồi mới xuất cho khách
hàng.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa phức hợp thì hai công đoạn quan trọng
nhất đó là in và ghép màng. Đây chính là yếu tố quyết định chất lượng và tính mỹ thuật
của sản phẩm. Khi ghép ba lớp thêm một lớp màng Al - Foil sẽ làm tăng thêm khả năng
chống thẩm thấu của khí, tăng thêm khả năng cản ánh sáng và tăng thêm tính thẩm mỹ
của bao bì lên rất cao. Do mực in, keo ghép được phủ bởi lớp màng ghép bên trong (PE,
PP) nên không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, không gây độc hại, đảm bảo các yêu cầu
cao về an toàn vệ sinh trong đóng gói lương thực - thực phẩm, các sản phẩm ăn liền.
Biểu 2: Quy trình sản xuất các loại bao bì nhưa:
I
II
I. Sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp từ nguyên liệu hạt nhựa LLDPE, HDPE, PP...
II. Sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp) từ nguyên liệu màng BOPP/PE, PA/PE, CELLO/OPP/PE...
Nguyên
liệu
Nguyên
liệu
dạng
Thổi
màng
Đóng
gói
In ống
đồng
Cắt
dán
Chia
cuộn
Đóng
gói
Ghép
nguội
Ghép nóng
Cắt
dán
Chia
cuộn
7
Phần II:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động...) của doanh
nghiệp để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp thất trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
I. Hiệu quả sử dụng lao động:
1. Cơ cấu lao động:
Tính đến thời điểm hiện nay, toàn công ty có 568 lao động trong đó Xí nghiệp
nhựa có 186 người. Khi nghiên cứu về tình hình nhân sự của một công ty, ta cần quan
tâm đến cơ cấu lao động.
Biểu 3: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Mức chênh lệch
2002/2001 2003/2002
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 --- 45 ---
I. Theo t/chất
LĐ trực tiếp 99 94,3 132 93,6 173 93 +33 -0,74 +41 -
0,64
LĐ gián tiếp 6 5,7 9 6,4 13 7 +3 +12,3 +4 +9,4
II. Theo
g/tính
L/động nữ 45 42,9 58 41,1 69 37,1 +13 - 4,2 +11 - 9,7
L/động nam 60 57,1 83 58,9 117 62,9 +23 +3,2 +34 +
6,8
8
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Biểu 3 mô tả về cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa: Tỉ trọng lao động trực tiếp
năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,74% và năm 2003 so với năm 2002 giảm 0,64%. Còn
lao động gián tiếp năm 2001 chiếm tỉ trọng 5,7%, đến năm 2002 chiếm tỉ trọng 6,4% và
đến năm 2003 chiếm tỉ trọng 7%.
Lao động nữ tại Xí nghiệp trong 2 năm 2002 và 2003 tuy có tăng về số lượng
nhưng đều giảm về tỉ trọng. Số lượng nữ của công ty năm 2001 là 45 người, chiếm tỉ
trọng 42,9%, năm 2002 tăng 13 người nhưng tỷ trọng giảm 4,2% và đến năm 2003 có
thêm 11 người nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 37,1% so với tổng số công nhân viên
trong Xí nghiệp. Ngược lại lao động nam lại tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Cụ thể, số
công nhân nam trong toàn Xí nghiệp năm 2001 chỉ có 60 người chiếm tỷ trọng 57,1%
nhưng đến năm 2003 tăng lên 117 người chiếm tỷ trọng 62,9%.
2. Tình hình lao động của Xí nghiệp:
Biểu 4: Tình hình lao động của Xí nghiệp nhựa qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Mức chênh lệch
2002/2001 2003/2002
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngườ
i
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 --- +45 ---
LĐ biên chế 3 2,9 4 2,8 6 3,2 +1 - 3,5 +2 +14,3
LĐ dài hạn 87 82,8 125 88,7 161 86,6 +38 +7,1 +36 - 2,4
LĐ ngắn
hạn
6 5,4 8 5,7 14 7,5 +2 +5,6 +6 +31,6
LĐ tạm thời 9 8,9 4 2,8 5 2,7 +5 - 68,5 +1 - 3,6
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Qua biểu 4 phân tích, tỷ trọng giữa các loại lao động lại có sự thay đổi. Trong đó
số lao động biên chế chiếm tỷ trọng ít nhất với số lao động năm 2003 là 6 người. Về lao
động dài hạn, năm 2001 số lao động hợp đồng dài hạn chiếm tỷ trọng 82,8% ; năm 2002
9
là 88,7% và năm 2003 giảm xuống còn 86,6%. Bên cạnh đó thì tỷ trọng lao động hợp
đồng ngắn hạn không ngừng tăng trong mấy năm vừa qua. Cụ thể, so với năm 2001 thì
năm 2002 tăng lên 5,6% và năm 2003 tăng 31,6% so với năm 2002. Ngược lại, tỷ trọng
lao động tạm thời giảm mạnh. Cụ thể, tỷ trọng lao động tạm thời từ 8,9% trong năm 2001
giảm xuống còn 2,7% trong năm 2003.
3. Trình độ chuyên môn của lao động trong Xí nghiệp:
Biểu 5: Phân tích trình độ chuyên môn của CBCNV Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Mức chênh lệch
2001/2002 2003/2002
Số
ngư
ời
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
ngư
ời
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
ngư
ời
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
ngư
ời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngư
ời
Tỷ
trọng
(%)
Tổng lao động 105 100 141 100 186 100 +36 ---- +45 ----
+ Đại học, cao
đẳng
54 4,8 8 5,7 12 6,5 +3 +18,
8
+4 +14
+ Trung cấp 6 5,7 36 25,5 69 37 +30 +347 +33 +45
+ Công nhân 94 89,5 97 68,8 105 56,5 +3 -
23,1
+8 -17.9
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Dựa vào số liệu ở biểu 5 phân tích chúng ta thấy: Trong toàn Xí nghiệp hiện nay
6,5% lao động có trình độ đại học và cao đẳng: 37% được đào tạo tại các trường trung
học chuyên nghiệp và có 56,5% là công nhân kỹ thuật có tay nghề. Những cán bộ có trình
độ đại học và chuyên môn cao thường được bổ nhiệm làm Giám đốc, Phó giám đốc trực
tiếp quản lý và điều hành sản xuất. Ngoài 105 công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm còn
có 69 người có trình độ trung cấp. Số lượng lao động này chủ yếu được đào tạo về kinh tế
và kỹ thuật. Đây cũng chính là một lực lượng lao động góp phần không nhỏ trong việc
trực tiếp giám sát chỉ đạo từng tổ sản xuất trong Xí nghiệp.
10
4. Hiệu quả sử dụng lao động trong Xí nghiệp nhựa:
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý của
doanh nghiệp. Lao động bao giờ cũng mang lại hiệu quả, người lao động luôn mong
muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng cao, nghĩa là năng suất lao động ngày
một tăng lên. Chính vì thế mà năng suất lao động đã trở thành một yếu tố cực kỳ quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong quản lý có thể tuỳ theo đặc điểm của sản xuất mà chúng ta có thể phân tích
năng suất lao động theo các chỉ tiêu khác nhau.
* Năng suất lao động tính theo hiện vật:
Công thức tính được trình bày như sau:
T
Q
Wld
1
Trong đó:
+ Wld: Năng suất lao động.
+ Q1: Sản lượng tính theo hiện vật ( Đơn vị m, m2, m3, kg, tấn, tạ....)
+ T: Số công nhân.
* Năng suất lao động tính theo giá trị:
Công thức tính được trình bày như sau:
T
Q
Wld
2
Trong đó:
+ Wlđ: Năng suất lao động.
+ T: Số lượng công nhân lao động
+ Q2: Giá trị sản lượng (tính bằng tiền theo gía cố định hay giá hiện hành)
Biểu 6 : Bảng phân tích năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003
Chênh lệch
Mức %
1. Giá trị sản lượng đồng
18.597.348.00
0
30.794.148.00
0
12.196.800.00
0
65,
6
2. Giá trị sản lượng m2 6.641.910 10.997.910 4.356.000
65,
6
3. Số công nhân người 132 173 41 31
11
Sxuất
4. NSLĐ b/quân năm
a. Chỉ tiêu giá trị (1/3)
đồng/n
g
140.889.000 178.000.856 37.111.856
26,
3
b. Chỉ tiêu hiện vật
(2/3)
m2/ng 50.318 63.571 13.253
26.
4
5. Số ngày làm việc
bình quân
ngày 267 272 5
1,8
7
6. Năng suất lao
động bình quân
ngày (4a/5)
đồng 527.674 654.415 126.741 24
7. Số giờ làm việc
bình quân ngày
giờ 7,5 7,8 0.3 4
8. Năng suất lao
động bình quân giờ
(6/7)
đồng 70.357 83.870 13.513
19,
2
9. Tổng số giờ
làmviệc
giờ 2.003 2.122 119 5,9
(Nguồn từ phòng Kinh tế kỹ thuật)
Phân tích năng suất lao động của Xí nghiệp chúng ta nhận thấy:
Năng suất lao động người trong năm 2003 đã tăng hơn so với năm 2002, trong đó
năng suất tính theo chỉ tiêu hiện vật tăng 13.253 m2/ người tương đương 26,4%. Năng
suất tính theo chỉ tiêu giá trị tăng 37.101.856 trđ/ người tương đương 26,3%. Qua đó ta
nhận thấy một điểm đáng chú ý là, tốc độ tăng năng suất theo chỉ tiêu giá trị đã tăng
nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động theo chỉ