Đề tài Thực trạng và một số kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán diện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại

Nội dung dự kiến bài viết của em gồm 3 phần: Chương I: Vấn đề thanh toán điện tử và môi trường cho hoạt động thanh toán điện tử ở Việt Nam. Chương II: Mô hỡnh thanh toỏn trong TMĐT ở Trung tâm Thông tin Thương mại. Chương III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh thanh toán điện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại.

pdf29 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán diện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán diện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại Thực trạng và một số kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán diện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại Nội dung dự kiến bài viết của em gồm 3 phần: Chương I: Vấn đề thanh toán điện tử và môi trường cho hoạt động thanh toán điện tử ở Việt Nam. Chương II: Mô hỡnh thanh toỏn trong TMĐT ở Trung tâm Thông tin Thương mại. Chương III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh thanh toán điện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại. Do thời lượng và khả năng có hạn nên việc tỡm hiểu, nghiờn cứu để hoàn thiện luận văn mới chỉ đạt kết quả bước đấu chưa hoàn thiện, không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ dẫn, gúp ý của cỏc thầy cụ và cỏc bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VÀ MÔI TRƯỜNG CHO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 1.1/ CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1/ Thương mại điện tử (E-Commerce) là hỡnh thỏi hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. 1.1.2/ Khái niệm thanh toán điện tử: Khi kinh doanh trờn Internet ta cú thể tiến hành và quản lý mọi giao dịch thụng qua một hệ thống thanh toỏn mà ta chỉ cần một chiếc mỏy vi tớnh với một trỡnh duyệt và kết nối mạng.Toàn bộ quỏ trỡnh từ lỳc khỏch hàng đặt hàng, thanh toán cho đến khi nhận, gửi hàng, nhận tiền và cảm ơn khách hàng đều được tự động hóa. Ngoài ỏp dụng thanh toỏn qua Internet, hiện nay các ngân hàng cũng áp dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng làm cơ sở cho phát triển hệ thống thanh toán điện tử ở Việt Nam. 1.1.3/ Yêu cầu của một hệ thống thanh toán điện tử: Để sử dụng hệ thống thanh toán điện tử ta phải có một tài khoản (Merchanht Account) và một cổng thanh toỏn (Payment Gateway). - Merchant account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép khi kinh doanh có thể chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dung. Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể thông qua dạng tài khoản này. - Payment gateway là một chương trỡnh phần mềm. Phần mềm này sẽ chuyển dữ liệu của cỏc giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng để hợp thức hóa quá trỡnh thanh toỏn thẻ tớn dụng. 1.1.4/ Cỏc hỡnh thức thanh toỏn điện tử: Thanh toán là một khâu không thể thiếu được trong các cuộc giao dịch buôn bán và ngày nay khi thương mại điện tử phát triển thỡ vai trũ của thanh toỏn cũng khụng thể mất đi và nó càng cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, để bắt kịp xu thế của thời đại – xu thế thương mại hoá điện tử toàn cầu – thỡ một yờu cầu mới nảy sinh đũi hỏi hệ thống thanh toỏn cũng phải phỏt triển theo, phự hợp với những giao dịch mua bỏn trong thương mại điện tử. Vỡ thế thanh toỏn điện tử đó ra đời để phục vụ cho thương mại điện tử và nó ngày càng được mở rộng với nhiều hỡnh thức thanh toỏn mới, linh động, tiện lợi. - Thanh toán bằng thẻ tín dụng điện tử: Nếu xét trong lĩnh vực ngân hàng thỡ hệ thống thanh toỏn trờn thế giới đang ngày được hoàn thiện và đổi mới nhưng khi so sánh với nhịp độ phát triển ngày càng cao của thương mại điện tử toàn cầu thỡ thanh toỏn được xem là mặt ít phát triển nhất. Tất cả các hàng hoá và dịch vụ được mua bán qua mạng Internet đều thanh toán qua hỡnh thức thẻ tớn dụng cổ truyền. Thẻ tớn dụng điện tử truyền thống và phổ biến nhất hiện nay là Mastercard và Visacard… - Thanh toán điện tử qua máy di động kỹ thuật số nối mạng toàn cầu: Đây là hỡnh thức thanh toỏn ra đời trong nền “kinh tế số hoá”. Để đáp ứng những đũi hỏi ngày càng cao của thanh toán trong các giao dịch thương mại điện tử, các nhà sản xuất điện thoại di động nổi tiếng trên thế giới như Erricsion, Motorola, Nokia, Siemen… và các ngân hàng khổng lồ như ABN AMRO Bank, Banco Santardard, Citi Group, Deutsche Bank, HSBC… đó cựng nhau cộng tác để phát triển hỡnh thức thanh toỏn điện tử bằng công nghệ điện thoại di động, công nghệ số nối mạng trên phạm vi toàn cầu. - Thanh toán qua Homebanking: Ngày nay, các dịch vụ thanh toán điện tử qua các homebanking đó cú ở hầu hết cỏc ngõn hàng lớn trờn thế giới. Vừa qua, hóng TVN Entertainment Corporation liờn kết cựng hóng Digital Evolution thành lập một liờn doanh lấy tờn là Chomzone LLC đầu tư vào phát triển các ứng dụng cho thương mại điện tử và thanh toán điện tử. Liên doanh này đó hợp tỏc với E-citi để tạo ra Homebanking dịch vụ Internet hoàn hảo từ A đến Z. Nếu như trước đây việc thanh toán đều được thực hiện như truyền thống thỡ loại hỡnh dịch vụ mới này đảm bảo cho khách hàng tận dụng tối đa các tiện ích trên mạng để tiến hành các nghiệp vụ thanh toỏn tiền hàng của mỡnh thụng qua cỏc dịch vụ ngõn hàng tại nhà. - Thanh toán bằng các hoá đơn điện tử : Việc thanh toán quốc tế bằng hoá đơn chứng từ truyền thống đó khụng thể đáp ứng được tốc độ giao dịch vô cùng cao trong thương mại điện tử. Vỡ vậy phương thức thanh toán bằng hoá đơn điện tử được rất nhiều hóng cung cấp dịch vụ tài chớnh hàng đầu thế giới đặc biệt quan tâm. Như vậy, triển vọng cho thanh toán bằng hoá đơn điện tử trong các giao dịch thương mại điện tử trên thế giới sẽ là rất lớn nhờ những nỗ lực của các ngân hàng trên toàn cầu trong việc ứng dụng và cải tiến những tiện ích mà thanh toán qua hoá đơn điện tử đem lại. - Thanh toán bằng tiền điện tử: Một hỡnh thức mới của tiền được tiến hành dưới dạng “Coin” tiền đồng, một dạng tiền ảo trên máy tính điện toán được ra đời để phục vụ cho các giao dịch thương mại điện tử. Tiền mặt điện tử được dùng để thanh toán cho các cuộc giao dịch trên máy, trao đổi-mua bán trên mạng Internet. Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng lớn trên thế giới như E-citi bank, ANZ, ABN… đều đó sử dụng hỡnh thức thanh toỏn điện tử bằng tiền điện tử này. Thanh toán bằng tiền mặt Internet đang trên đà phát triển nhanh vỡ ngoài những lợi ớch vốn cú mà hỡnh thức thanh toỏn điện tử đem lại, thanh toán bằng tiền điện tử cũn cú hàng loạt ưu điểm nổi bật như: ã Cú thể dựng cho thanh toỏn những mún hàng cú giỏ trị nhỏ, thậm chớ trả tiền mua bỏn vỡ phớ giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp. ã Không đũi hỏi phải cú một quy chế được thoả thuận như trước, có thể tiến hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, thanh toán là vô danh. ã Tiền mặt mà khách hàng nhận được đảm bảo là tiền thật tránh được nguy cơ là tiền giả. Những ưu điểm trên của tiền mặt điện tử sẽ là những lợi thế để thanh toán bằng tiền mặt điện tử tồn tại và phát triển trong nền kinh tế số hoá trong tương lai.Tóm lại, tuy là mặt ít phát triển nhất trong thương mại điện tử nhưng thanh toán điện tử trên thế giới hiện nay cũng đó cú những thay đổi nhất định và thật nổi bật. Những thay đổi đó đó đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử trong các ngân hàng nói riêng và sự phát triển của thương mại điện tử trên thế giới nói chung. 1.2/ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT Ở VIỆT NAM 1.2.1/ Hạ tầng phỏp lý: Hiện nay Chớnh phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối xây dựng Luật giao dịch điện tử, dự kiến thông qua vào cuối năm 2005. Đến nay dự thảo Luật giao dịch điện tử cơ bản đó hoàn thành, Luật giao dịch điện tử sẽ được Uỷ ban thường vụ quốc hội thông qua vào 2005. Đây sẽ là một khung phỏp lý cơ bản tạo cơ sở cho việc triển khai và phát triển TMĐT tại Việt Nam và là cơ sở để ra các văn bản dưới luật quy định các vấn đề chi tiết liên quan đến TMĐT. 1.2.2/ Hạ tầng kỹ thuật: 1.2.2.1/ Hạ tầng cụng nghệ thụng tin ã Phần cứng: Hiện nay toàn quốc cú 200 mỏy tớnh mini Servers, 700.000 mỏy vi tớnh PC. Cụng suất sử dụng bỡnh quõn chưa cao, hiệu quả sử dụng cũn thấp. ã Phần mềm, các cơ sở dữ liệu và dịch vụ CNTT: Hiện nay toàn quốc có khoảng 3.000 phần mềm hệ thống và 10.000 phần mềm ứng dụng. 1.2.2.2/ Hạ tầng viễn thụng: Tổng công ty Bưu chính viễn thông hiện đang triển khai cung cấp các dịch vụ Internet qua mạng điện thoại nội hạt trong cả nước. Mặc dù hiện nay cước phí thuê bao vẫn cũn cao so với mặt bằng chung trờn thế giới mặc dự đó giảm so với trước.Có thể nói hạ tầng viễn thông của ta vón cũn nhiều bất cập để chuẩn bị cho việc phát triển ứng dụng TMĐT. 1.2.2.3/ Hạ tầng Internet: Đến 14/9/2002 cả nước đó cú khoảng 106.286 thuờ bao Internet qua nhà cung cấp dich vụ Internet lớn nhất VDC, chủ yếu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, du lịch và thương mại. Số lượng người thuê bao Internet chưa nhiều do giá cước cũn cao trong khi thu nhập của người dân cũn rất thấp, tốc độ truy nhập thông tin chậm, nội dung thông tin tiếng việt nghèo nàn, tiếng anh chưa được phổ cập rộng rói, chất lượng dịch vụ Internet chưa tốt, số nhà cung cấp dịch vụ Internet của VN hiện cũn ớt, và chưa có sự cạnh tranh. Tuy vậy, hạ tầng Internet của Việt Nam đó và đang phát triển nhanh chóng sẽ đảm bảo cho việc kết nối và truyền dữ liệu. 1.2.2.4/ Công nghiệp điện tử- viễn thông và công nghệ thông tin: Công nghiệp điện tử trong thời gian qua có kế hoạch phát triển tăng tốc và đó triển khai nhanh, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần cải thiện đáng kể công nghiệp thông tin viễn thông ở nước ta. 1.2.2.5/ Hạ tầng điện năng: Ngành điện lực có sản phẩm cơ bản và đặc biệt là điện năng. Cơ sở hạ tầng điện năng hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá nói chung và càng không thể thiếu được với CNTT và TMĐT nói riêng. Mặc dù nguồn điện cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu song đối với CNTT do tiêu hao năng lượng thấp nên không có ảnh hưởng gỡ đáng kể. 1.2.3/ Hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin: Hiện nay, ngành Cơ yếu Việt Nam đó sản xuất được những sản phẩm kỹ thuật và nghiệp vụmật mó hiện đại đáp ứng được yêu cầu bảo mật thông tin, thư tín, thoại, fax truyền trên kênh viễn thông hữu tuyến, vô tuyến và mạng máy tính các loại. Nhưng các loại sản phẩm đó mới chỉ đáp ứng cho yêu cầu sử dụng trong nội bộ ngành Cơ yếu và chủ yếu là để bảo mật thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước. 1.2.4/ Hoạt động tiêu chuẩn hóa: Chưa thống nhất mó thương mại với các nước trong khu vực và thế giới (liên quan đến TMĐT qua biên giới). Riêng mó số mó vạch tới nay mới cú khoảng 10% sản phẩm bán lẻ lưu thông trên thị trường có in mó số mó vạch trờn bao bỡ. 1.2.5/ Hạ tầng thanh toán điện tử: Thực trạng của các Ngân hàng Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ cho TMĐT: Bốn ngân hàng trong thương mại quốc doanh lớn chiếm 80% tổng khối lượng giao dịch và có tới 70% tổng số tài khoản khách hàng trong đó có nhiều khách hàng lớn là các tổng công ty 90/91. Phương tiện thanh toán bằng tiền mặt tuy đó giảm dưới 12% tổng khối lượng thanh toán và không cũn giữ vai trũ là phương tiện thanh toán chủ yếu nữa. Các phương tiện thanh toán bằng chứng từ như séc, lệnh thanh toán được uỷ quyền v.v…càng ngày càng chiếm vị trí chủ yếu (85% trong khối lượng thanh toán qua các hệ thống ngân hàng). Đến nay Ngân hàng Nhà nước và bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đều có hệ thống bù trừ và thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra các ngân hàng cũn tham gia hệ thống thanh toỏn S.W.I.F.T với hàng ngàn lượt bức điện thanh toán đi/đến. Mặc dù vậy các ngân hàng lớn trong nước chưa chuyển đổi được cỏc mụ hỡnh giao dịch cũ sang mụ hỡnh ngõn hàng hiện đại có các sản phẩm dịch vụ TMĐT được cung cấp trên Internet, đến từng khách hàng và cho phép các khách hàng có thể đặt hàng và thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng đũi hỏi cỏc khoản thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu thực hiện ngay lập tức. Mặt khác ngân hàng trong nước cũn phải chịu sức ộp cạnh tranh từ phớa cỏc ngõn hàng nước ngoài với cách thức hoạt động chuyên nghiệp. 1.2.6/ Bảo vệ sở hữu trớ tuệ: Pháp luật Việt Nam bảo vệ các đối tượng sở hữu trí tuệ sau: Quyền tác giả; sáng chế; giải pháp hữu ích; nhón hiệu hàng húa; kiểu dỏng cụng nghiệp; tờn gọi xuất xứ hàng húa. Ngoài ra, cỏc qui định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp cũng vừa mới được ban hành. 1.2.7/ Bảo vệ người tiêu dùng: Giao dịch TMĐT mang tính toàn cầu, không giới hạn trong phạm vi một quốc gia, một vùng lónh thổ, người bán và người mua không giao dịch trực tiếp; sự rủi ro, bất trắc trong giao dịch cao hơn hỡnh thức thương mại truyền thống. Những đặc điểm trên đặt ra những yêu cầu mới, vấn đề mới cần nghiên cứu giải quyết trong TMĐT. 1.2.8/ Hạ tầng cơ sở nhân lực: Hạ tầng cơ sở nhân lực của TMĐT gồm hai thành phần: Các chuyên gia CNTT và xó hội (khỏch hàng tiềm năng tham gia TMĐT). 1.3/ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM – NHỮNG ĐIỀU CẦN PHẢI CHÚ Ý 1.3.1/ Khung phỏp lý: Riờng về tớnh phỏp lý Luật phỏp Quốc Tế thừa nhận tớnh phỏp lý đối với các tín hiệu điện tử . ã Thừa nhận tớnh phỏp lý của cỏc giao dịch thương mại điện tử ã Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số hoỏ, và cú cỏc thiết chế phỏp lý, cỏc cơ quan xác định cho việc xác thực, chứng nhận chữ ký điện tử và chữ ký số hoỏ. ã Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử ã Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử ã Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nước, chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước trong đó có các vấn đề giải quyết như: Nhà nước có phải là chủ nhân của các thông tin có quyền được công khai hoá và thông tin phải giữ bí mật hay không? Người dân có quyền công khai hoá các dữ liệu của chính quyền hay không? khi công khai hoá thỡ việc phổ biến cỏc số liệu đó có được xem là một nguồn thu cho ngõn sỏch hay khụng?… ã Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ liên quan đến mọi hỡnh thức giao dịch điện tử. Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng. ã Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang web, thâm nhập vào các dữ liệu, truyền vius phá hoại … 1.3.2/ Động lực cho phát triển TMĐT: Sự ra đời và phát triển của TMĐT là xu thế tất yếu, khách quan của quá trỡnh số hoỏ, là kết quả của sự nỗ lực của từng nước và toàn thế giới trong việc tạo môi trường pháp lý và đường lối chính sách cho nền kinh tế số hoá. Trong tổng doanh số của TMĐT, buôn bán giữa các doanh nghiệp chiếm khoảng 50%, dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 45%, dịch vụ bán lẻ 5%. Như vậy, tuy mới bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong khoảng chưa đầy 10 năm qua nhưng TMĐT đó chứng tỏ là một lĩnh vực ẩn chứa khả năng phát triển tiềm tàng. Thực tế TMĐT đó đem đến những lợi ích thiết thực, giúp người tham gia TMĐT thu được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu trỡnh sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện dành thêm nguồn nhân lực để mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất. Xột trờn bỡnh diện quốc gia, trước mắt TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của lĩnh vực CNTT, đồng thời TMĐT sẽ tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá (digital economy). Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển. Sớm chuyển sang nền kinh tế số hoá sẽ giúp các nước đang phát triển tạo ra bước nhảy vọt, tiến kịp các nước đi trước trong một thời gian ngắn hơn. 1.4/ Tỡnh hỡnh hoạt động thanh toán điện tử ở Việt Nam. Nếu xem xột tỡnh hỡnh thanh toỏn điện tử ở Việt Nam theo các cấp bậc đó phõn chia trước thỡ thanh toán điện tử ở Việt Nam mới chỉ ở mức độ sơ đẳng nhất, có nghĩa là thanh toán điện tử này không khác mấy so với giao dịch qua điện thoại - phone banking - và giao dịch với một máy rút tiền tự động ATM. Vỡ vậy, để đánh giá tỡnh hỡnh và triển vọng thanh toán điện tử của các ngân hàng ở Việt Nam thỡ chỉ cú thể xem xột dựa trờn cỏc hoạt động thanh toán bằng thẻ thanh toán điện tử hay thanh toán bằng hỡnh thức chuyển tiền điện tử. ã Thẻ thanh toán điện tử Mặc dù phương thức thanh toán bằng thẻ đó trở nờn phổ biến trên hầu hết các nước trên thế giới nhưng ở Việt Nam hỡnh thức này dường như vẫn hoàn toàn mới mẻ và rất ít người biết đến. Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngõn hàng Phỏp BFCE và Vietcombank đó mở đầu cho phương thức thanh toán mới này ở Việt Nam. Tiếp theo Vietcombank, ngân hàng Công thương Sài Gũn cũng liờn kết với trung tõm thẻ Visa để làm đại lý thanh toỏn thẻ Visa cho cỏc cụng ty nước ngoài. Cũn Citibank là một ngõn hàng Mỹ đầu tiên có mặt ở Việt Nam thông qua chi nhánh của mỡnh ở Hà Nội và thành Phố Hồ ChớMinh đó thực hiện thanh toỏn thẻ điện tử ở Việt Nam. Citi Bank là ngân hàng điện tử có thể thanh toán cho hầu hết các loại thẻ thông dụng trên thị trường thế giới như Mastercard, Visa, Amex… Với một mạng lưới ATM có mặt ở nhiều nơi khách hàng sử dụng thẻ có mặt tại Việt Nam sẽ rất thuận lợi trong việc thanh toán bằng thẻ điện tử. Bên cạnh đó, một loạt các chi nhánh ngân hàng thương mại như Eximbank, Indovina, ANZ, ngân hàng á châu cũng lần lượt xâm nhập vào thị trường thanh toán thẻ Việt Nam, một loạt các điểm thanh toán thẻ đặt ở khách sạn, nhà hàng, sân bax… và vô số các nơi công cộng như siêu thị, các điểm vui chơi giải trí, các khu du lịch đó tạo được điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. ã Chuyển tiền điện tử Hiện nay, hỡnh thức chuyển tiền điện tử tại Việt Nam đó được áp dụng ngày một rộng rói ở cỏc hệ thống ngõn hàng thương mại cũng như ngân hàng Nhà nước. Phương thức chuyển tiền ở các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay gồm có: - Chuyển tiền liờn ngõn hàng. Một trong những yếu tố quan trọng đểkhách hàng tín nhiệm và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền qua Vietcombank (kể cả các khách hàng mởtài khoản giao dịch ở ngân hàng khác) đó là độ an toàn, tính chính xác, mức phí hấp dẫn trong nghiệp vụ chuyển tiền qua mạng SWIFT của Vietcombank. Điển hỡnh là ở Vietcombank, điểm nổi bật trong công tác chuyển tiền trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp qua mua bán giao dịch đó tạo được sự tín nhiệm với đối tác nước ngoài nên phương thức chuyển tiền được thay cho phương thức thanh toán L/C trong các hợp đồng mua bán với nước ngoài. Vỡ vậy, cựng với đà phát triển của toàn ngân hàng Ngoại thương, khâu chuyển tiền cũng đóng vai trũ quan trọng. Cụ thể trong năm 1998 Vietcom bank đó thực thực hiện 76,258 điện chuyển khoản đi .ước ngoài, trong đó có 43905 bức điện chuyển tiền cho các tổ chức cá nhân, 13115 bức chuyển tiền cho các tổ chức tín dụng (Nguồn: Báo cáo cuối năm của Ngân hàng Ngoại thương) Như vậy, chuyển tiền điện tử đó ngày một phỏt triển ở cỏc ngõn hàng. Tuy nhiờn, hỡnh thức chuyển tiền điện tử mới chỉ được áp dụng thanh toán trong từng hệ thống ngân hàng. Do đó việc thanh toán giữa các hệ thống ngân hàng khác nhau và khác địa bàn cũng chưa thực sự nhanh chóng. - Chuyển tiền nhanh- moneygram: Dịch vụ này chủ yếu phục vụ chuyển tiền kiều hối. Chuyển tiền qua dịch vụ này nhanh, thuận tiện, thu hút được khách hàng. Năm qua, ngân hàng Ngoại Thương đó thực hiện được 12989 món với số tiền 8228 triệu USD (Nguồn: Phũng thanh toỏn thuộc ngõn hàng Ngoại Thương). Túm lại, trong thực tế giao dịch ngân hàng mới chỉ được tiến hành tại các chi nhánh, qua thư tín, điện thoại hoặc hệ thống máy giao dịch tự động. Tuy nhiên, một vài năm qua, nhiều ngân hàng Việt Nam đó đổi mới, bắt đầu sử dụng Internet như một kênh cung cấp các sản phẩm truyền thống cho người tiêu dùng cũng như bắt đầu nghiên cứu các sản phẩm phục vụ riêng cho thương mại điện tử. ã Khả năng tiếp cận và phát triển thanh toán điện tử tại các ngân hàng ở Việt Nam Để thanh toán điện tử có khả năng đi vào cuộc sống và phát triển, chúng ta phải tạo vị thế cho thanh toán điện tử cũng như thương mại điện tử và triển khai các cơ sở cần thiết cho việc phát triển hệ thống thanh toán trong nền kinh tế số. Vỡ vậy, ta cần xem xột cỏc cơ sở hạ tầng cho thanh toán điện tử như cơ sở công nghệ, cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị- xó hội với những thuận lợi cũng như khó khăn để từ đó đánh giá khả năng tiếp cận và phát triển hỡnh thức thanh toỏn này ở cỏc ngõn hàng Việt Nam trong xu thế điện tử hoá thương mại điện tử toàn cầu. CHƯƠNG 2 Mễ HèNH THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI. 2.1/ GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI ã Lˢc
Tài liệu liên quan