Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên
thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đo ạn của mỗi quốc gia.
Tăng trưởng, vốn đầu tư và việc làm, năng suất lao động, thu nhập có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng tăng vốn đầu tư, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thu ật và không ngừng tăng nhanh năng suất lao động. Ngược lại tăng trưởng
cao giúp thu hút nguồn vốn đầu tư, tạo việc làm, nâng cao năng suất và thu nh ập cho
người lao động.
Trong giai đoạn 1996-2006, Việt Nam đã tạo được nhiều thành tựu về tăng trưởng
kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này đạt 7,32%/năm, chỉ đứng sau Trung
Quốc, nếu so với các quốc gia châu Á. Đầu tư phát triển xã hội tăng cả về quy mô và tốc
độ tăng trư ởng, tạo nguồn lực cho phát triển sản xuất.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, vấn đề việc làm cũng được giải quy ết tương ứng với
tốc độ tăng thời k ỳ 1996-2006 là 2,35%/năm. Cơ cấu lao động có sự chuy ển dịch từ nông
lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ phản ánh xu thế công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, năng suất lao động còn thấp và
tăng chậm. Còn có khoảng cách về thu nhập giữa các ngành.
Tuy nhiên, vấn đề năng suất lao đ ộng thấp vẫn chưa có nhiều cải thiện. Để giải
quyết vấn đề này đòi hỏi Việt Nam có chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp
trong giai đo ạn tới. Bởi đây cũng là y ếu tố quan trọng góp phần nâng cao thu nhập của
người lao động.
Với các kết quả phân tích trên, đề tài xin đóng góp thêm cơ sở để các nhà trwucs
trách nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm tạo việc làm, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động. Các giải pháp tập trung vào 4 nhóm:
Tiếp tục tạo đà tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; Kết hợp tốt hơn
tăng trư ởng kinh tế và việc làm; Phát triển đào tạo, dạy nghề cho người lao động; và Phát
triển thị trường lao động và an sinh xã hội.
48 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về cầu lao động từ năm 1986 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Yếu tố tác động lên cầu lao động và dự
báo nhu cầu lao động từ năm 2010
2
A. LỜI MỞ ĐẦU
Dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội có vai trò quan trọng đối với việc soạn thảo các
chiến lược, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc dự báo
được các chỉ tiêu này trong tương lai càng đáng tin cậy bao nhiêu thì việc lập các chiến
lược dài hạn, các quy hoạch, các kế hoạch, các chương trình càng phù hợp với thực tế bấy
nhiêu; điều này đến lượt nó lại có tác động tích cực, nó kích thích các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Hơn thế nữa, các đối tác
nước ngoài, các công ty nước ngoài còn lấy chúng làm cơ sở để nhận định về kinh tế xã
hội nước ta từ đó đưa ra những kế hoạch đầu tư một cách khôn ngoan. Ngoài ra điều này
còn góp phần làm minh bạch hơn môi trường kinh doanh trong nước.
Đánh giá các yếu tố tác động lên cầu lao động và dự báo nhu cầu lao động từ năm 2010
giúp chúng ta biết được số lao động sẽ có việc làm trong tương lai, số thất nghiệp, đây là
một cơ sở để nhà nước đề ra chính sách giải quyết việc làm phù hợp.
B. NỘI DUNG
3
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VỀ LAO ĐỘNG VÀ CẦU LAO ĐỘNG
1.1 Nguồn lao động
1.1.1 Khái niệm
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp
luật có khả năng lao động,có nguyện vọng tham gia lao động và những người trên độ tuổi
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân .
1.1.2 Đặc điểm
a. Về mặt chất lượng của nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái
nhất định của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản
chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình
độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong một xã hội nhất định. Chất lượng
nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu biểu hiên trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực:
Sức khỏe là trang thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người, và
được biểu hiện thông qua nhiều chuẩn mực đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác
quan nội khoa,ngoại khoa…ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ sinh,
chết, tỷ lệ tử vong của trẻ em, tỷ lệ thấp cân trẻ sơ sinh, tuổi thọ trung bình,cơ cấu giới,
cơ cấu tuổi, mức GDP/đầu người…
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn nhân lực:
Chỉ tiêu này được đo lường thông qua các chỉ tiêu như số lượng và tỷ lệ biết chữ, số
lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở,trung học phổ thông,
cao đẳng, đại học, trên đại học…
- Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực:
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác
động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng
tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một
chuyên môn nghề nghiệp nào đó. Có thể phân làm hai loại: lao động đã qua đào tạo và
4
lao động chưa qua đào tạo. Về cơ cấu lao động được đào tạo có: cấp đào tạo (sơ cấp,trung
cấp, cao cấp), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo(cơ cấu bậc thợ,
cơ cấu ngành nghề…)
Thông qua chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cho thấy
năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, khả năng sử dụng khoa
học hiện đại vào sản xuất.
b. Về mặt số lượng: nguồn nhân lực được đo thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn
nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên tác động của nó phải sau một khoảng thời gian
nhất định mới có biểu hiên rõ vì con người phải phát triển đến một mức độ nhất định mới
trở thành người có sức lao động, có khả năng lao động.
1.1.3 Phân loại nguồn nhân lực
Căn cứ nguồn gốc hình thành người ta chia ra 3 loại:
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số
- Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế
- Nguồn nhân lực dự trữ
Căn cứ vai trò của từng bộ phân nguồn nhân lực:
- Nguồn lao động chính
- Nguồn lao động phụ
- Nguồn lao động bổ sung
1.1.4 Vai trò của nguồn lao động
Nguồn lao động cung cấp sức lao động cho nền kinh tế, cùng với các đầu vào khác tạo ra
sản phẩm cho nền kinh tế. Nguồn lao động còn giúp cho ta học tập và tiếp thu khoa học
công nghệ, kỹ năng quản lý của người nước ngoài, là nhân tố thu hút đầu tư từ bên ngoài.
1.2 Cầu lao động
1.2.1 Khái niệm
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực: cầu lao động là lượng lao động mà người
thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được.
Vấn đề cầu lao động rất gần gũi với vấn đề việc làm và người có việc làm, bởi một
cách đơn giản nhất để dự báo cầu lao động là dựa vào con số người có việc làm trong các
năm trước. Theo Bộ luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc làm là “ mọi
hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm”. Người có việc là những
người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng hiện vật hoặc bằng tiền
để đổi công.
- Những người tự làm công việc để thu lợi nhuận hoặc thu nhập cho bản thân và gia
5
đình.
- Những người làm các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình mình
nhưng không hưởng tiền lương, tiền công.
Cầu về lao động khác với lượng cầu vê lao động, cầu về lao động mô tả toàn bộ hành
vi của người mua có thể mua được hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả
các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi mức giá có một lượng cầu nhất định.
Cầu lao động có thể được xác định thông qua số người có việc làm. Người có việc
làm là những người trong thời gian quan sát đang có việc trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật
hoặc làm các công việc sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình hoặc đã có công việc làm
nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại sau thời gian tạm nghỉ.
Cầu lao động là cầu dẫn suất bởi lẽ nó được suy ra từ cầu về sản lượng mà lao động
được dùng để sản xuất ra.
Cầu về lao động phụ thuộc vào sản phẩm giá trị biên của lao động (MPVL).
MPVL lại phụ thuộc vào các yếu tố khác như tài nguyên, vốn, kỹ thuật.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, cầu về lao động được xác định ở mức giá cả
thấp.
1.2.2 Phân loại cầu lao động
- Theo trình độ lao động: lao động có trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề, lao
động phổ thông
- Theo ngành nghề: lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp, lao động trong
khu vực công nghiệp, lao động trong ngành dịch vụ.
- Theo thành phần kinh tế: lao động trong khu vực quốc doanh, lao động trong khu
vực kinh tế tư nhân, lao động trong khu vực kinh tế hộ gia đình, lao động trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.3 Các nhân tố tác động đến cầu về lao động
a. Tăng trưởng kinh tế
- Khái niệm tăng trưởng kinh tế:
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất mà mọi quốc gia trên thế giới đều theo
đuổi là duy trì mức tăng trưởng kinh tế thích hợp. Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng
kinh tế và sử dụng có hiệu quả những kinh nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách
tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng
trưởng kinh tế trước hết là một vấn đề kinh tế, song nó còn mang tính chính trị, xã hội sâu
6
sắc.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng thực tế được tính cho toàn
bộ nền kinh tế (của một quốc gia, một vùng hay một ngành) trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng
trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích kinh tế, để phản ánh mức
độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc độ tăng trưởng kinh tế thường được
dùng. Đây là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so với mức
sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc.
- Các thước đo tăng trưởng kinh tế:
Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, thu nhập hay sản lượng thường được thể hiện dưới
dạng giá trị: có thể là tổng giá trị thu nhập (sản lượng), hoặc có thể là thu nhập (sản
lượng) bình quân trên đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ thống
tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO); tổng sản phẩm quốc nội
(GDP); tổng thu nhập quốc dân (GNI); thu nhập quốc dân (NI); tổng thu nhập được
quyền chi (GDI); trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan trọng nhất và được sử
dụng phổ biến nhất.
+ Tổng giá trị sản xuất (GO):
Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm
vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP):
Tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm).
GDP có thể có nhiều cách tính khác nhau dưới các góc độ: sản xuất, tiêu dùng và
phân phối.
+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI):
GNI về nội dung thì GNP và GNI là như nhau. Tuy nhiên GNI tiếp cận dưới góc độ từ
thu nhập chứ không phải dưới góc độ sản phẩm sản xuất như GNP.
+ Thu nhập bình quân đầu người:
Để đánh giá xác thực hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia dưới góc độ mức
sống dân cư, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu bình quân đầu người, chẳng hạn như
GDP bình quân đầu người (hay GNI bình quân đầu người). Khi đó, tốc độ tăng trưởng lại
7
phụ thuộc hai yếu tố: tốc độ tăng trưởng thu nhập (sản lượng) và tốc độ tăng trưởng dân
số.
b. Đầu tư
- Khái niệm đầu tư:
Đầu tư là sự gia tăng thêm vốn/tư bản vào sản xuất hay nền kinh tế nhằm tăng năng lực
sản xuất và được huy động dưới dạng vật chất là tiền và hiện vật như máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, ... Cũng như lao động, đầu tư là một trong các nhân tố đầu vào cơ bản, không
thể thiếu được trong sản xuất nói riêng hay trong hoạt động kinh tế nói chung, thiếu đầu
tư sản xuất không phát triển, số lao động có việc làm không tăng, kinh tế cả nước vì thế
mà trì trệ. Ngược lại, đầu tư càng lớn thì khả năng sản lượng được tạo ra từ sản xuất tăng
lên theo qui luật lợi tức biên, kèm theo đó là số lao động có việc làm gia tăng, thu nhập từ
nền kinh tế do đó cũng tăng lên. Đầu tư, do vậy, là động lực chính cho tăng trưởng kinh
tế.
- Quá trình hình thành vốn đầu tư:
Vốn đầu tư được hình thành từ việc tích lũy, tiết kiệm, nói cách khác, để có được vốn đầu
tư thì phải hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Tiết kiệm được nhiều thì khả năng đầu tư
càng lớn. Thế nhưng, tiết kiệm lớn đến đâu tùy thuộc vào chính sách chi tiêu của các hộ
gia đình, các doanh nghiệp và chính phủ hoặc tùy thuộc vào thu nhập của nền kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển vốn đầu tư luôn trong tình trạng khan hiếm. Chính sách
mở cửa và hội nhập đã giúp các nước có cơ hội huy động vốn từ nước ngoài dưới nhiều
hình thức (vốn FDI, vốn viện trợ ODA và vốn vay thương mại)1, tạo điều kiện cho kinh
tế trong nước tăng trưởng cao hơn.
c. Năng suất và thu nhập của lao động
Công việc mà người lao động dùng sức lao động của mình tạo ra sản phẩm có giá trị
cho nền kinh tế và không bị luật pháp ngăn cấm thì được gọi là việc làm. Về thực chất,
nói đến việc làm chính là nói đến người lao động có việc làm. Vấn đề là kinh tế phát triển
ra sao để thu hút được nhiều người có việc làm, cải thiện thu nhập và giảm nguy cơ
nghèo đói. Mặt khác, như chúng ta đều biết, mỗi người sinh ra đã khác nhau về sức khỏe,
vị thế, kiến thức hiểu biết, trình độ kỹ năng, tính kỷ luật lao động, ... do đó trong lao động
năng lực sản xuất của mỗi người cũng sẽ khác nhau. Điều đặc biệt là ở chỗ người lao
động trước hết là con người, ở họ có tư duy và hành động theo lý trí, có cân nhắc, sáng
tạo chứ không hoàn toàn theo bản năng và cũng không phải là cái máy thụ động. Những
8
tiềm năng tư duy và sáng tạo này được gọi là vốn con người, nó là nguồn tài sản vô giá
của mỗi quốc gia, nếu biết nuôi dưỡng và đào tạo đúng thì vốn con người sẽ là chìa khóa
của sự phát triển. Bởi mọi thứ do con người tạo nên, vốn con người là nhân tố có vai trò
quyết định chất và lượng thành quả hoạt động kinh tế. Sẽ là người thành công nếu biết
khai thác, sử dụng nguồn vốn tiềm năng này. Các nhân tố sản xuất như máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và công nghệ sản xuất có phát huy tối đa hiệu quả hay không tùy thuộc
vào các tiềm năng này (gọi là chất lượng) của người lao động. Chất lượng lao động hay
nguồn nhân lực càng cao thì khả năng phát triển kinh tế càng lớn. Việc sử dụng lao động
của các quốc gia khác nhau sẽ dẫn đến những thay đổi tăng trưởng kinh tế.
Trong một thời gian nhất định (ngày, tháng hoặc năm) mỗi lao động tùy thuộc vào
năng lực mà tạo ra một sản lượng nhất định gọi là năng suất lao động cá nhân. Tổng hợp
sản lượng hay thu nhập của cả nước tính bình quân chung cho một lao động gọi là năng
suất lao động bình quân hay năng suất lao động xã hội.
Thu nhập của người lao động gắn với kết quả lao động mà họ tạo ra, do đó, năng suất
lao động càng lớn thì thu nhập của người lao động càng lớn, đồng thời tăng trưởng kinh
tế gia tăng.
d. Tiến bộ khoa học công nghệ
- Đối với lao động có trình độ: tác động cùng chiều.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng suất lao động tăng, chi phí lao
động giảm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy, là tiền đề cho việc mở rộng sản xuất và tăng cầu
lao động.
- Đối với lao động phổ thông: tác động ngược chiều.
Áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất làm tăng NSLĐ. Khi NSLĐ tăng lên sẽ tiết
kiệm lao động, giảm cầu lao động, làm tăng thất nghiệp. Ở các nước tiên tiến, người ta
thường sử dụng máy móc công nghệ sử dụng nhiều vốn, ít lao động.
Ngoài các yếu tố chính nói trên còn một số nhân tố khác như: cơ cấu các ngành
kinh tế, tỷ trọng công nghiêp – nông nghiệp – dịch vụ. Trình độ phát triển càng cao thì
cầu về nhân lực có chất lượng cao tăng lên, số chỗ việc làm cũng tăng lên trong các
ngành công nghiệp,dịch vụ và giảm trong ngành nông nghiệp.
Sự mở cửa nền kinh tế: sẽ thu hút vốn , kỹ thuật công nghệ, đa dang hóa sản phẩm
trong nước, làm tăng việc làm. Mở cửa cũng mở rộng thị trường làm tăng cầu về sản
phẩm làm tăng việc làm.
9
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CẦU LAO ĐỘNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY
2.1 Thị trường lao động năm 1986 – 1995
2.1.1 Đặc điểm:
Một số nội dung đổi mới của nhà nước thời kỳ này đã có tác động đến lao động việc
làm của nước ta:
- Phát triển nền kinh tế thị trường hàng hóa.
- Tổ chức lại nền kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Mở cửa nền kinh tế với bên ngoài.
- Thực hiện Nghị quyết 10 về khoán hộ trong nông nghiệp.
Điều này đã kích thích người nông dân làm việc chăm chỉ hơn, nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động, giảm bao cấp tương đối về mặt tài chính đối với các khu vực quốc
doanh và hợp tác xã.
- Quyết định 111 về giảm biên chế trong quân đội và trong các cơ quan hành
chính sự nghiệp.
- Quyết định 176 về giảm biên chế trong các xí nghiệp quốc doanh.
- Các định hướng mới trong các chính sách kinh tế như: thành lập doanh nghiệp
gia đình và sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh đã tồn tại
từ trước 1986, đến nay được làm rõ thêm và được phép hoat động.
+ Tác động của việc phát triển nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho ngành
thương mại dịch vụ phát triển, tạo thêm việc làm mới. Từ năm 1993, tỷ lệ lao động trong
khu vực thương mại tăng lên song song là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống.
+ Tác động của giảm biên chế trong khu vực quốc doanh đối với việc làm:
Nếu như trước năm 1970, khu vực kinh tế nhà nước chiếm trên 50 % lao động thì
sau đổi mới đã bắt đầu suy giảm, đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Tuy nhiên từ 1991-
1995, khu vực nhà nước phục hồi, và lao động trong khu vực nhà nước lại tăng lên, lao
động tự do giảm.
+ Tác động của việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế với việc làm:
Việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế ví dụ như việc Nhà nước thay vì đứng ra lập kế
hoạch cho mọi hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu dùng thì nay nhà nước để cho các
doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thị trường, tự hạch toán, nhà nước
chỉ đóng vai trò định hướng tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển và thu thuế của
doanh nghiệp. Nhờ những đổi mới thông thoáng như vậy mà doanh nghiệp vì mục tiêu
10
lợi nhuận luôn có nhu cầu về lao động giỏi có trình độ. Vì vậy nhu cầu lao động có trình
độ cũng tăng lên.
+ Tác động của nghị quyết 10 về khoán hộ với vệc làm:
Nếu như năm 1985 vẫn có khoảng 73% lao động làm việc trong khu vực nông
nghiệp, th́ sau khi có chính sách đổi mới, trước hết là nghị quyết 10 về khoán hộ đã kích
thích người nông dân lao động chăm chỉ, nâng cao năng suất lao động và dần dần số lao
động trong nông nghiệp được chuyển dịch sang các khu vực khác, đặc biệt là khu vực
thương mại dịch vụ. Đến năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp bắt đầu
giảm.
2.1.2 Thực trạng:
- Về tốc độ:
Tốc độ tăng việc làm còn thấp, năm 1995( 1,67%), 1992( 3,34%), 1993( 2,61%). Trong
khi đó tốc độ tăng lao động trong độ tuổi thời kỳ 1989-1993 bình quân là 4,68%. Tốc độ
tăng lao động công nghiệp có xu hướng ngày một cao hơn nhưng so với yêu cầu công
nghiệp hóa mạnh mẽ đẻ phát triển, số việc làm công nghiệp còn thấp.
- Về chất lượng cầu lao động:
Có xu hướng tăng lên cùng với sự đổi mới nền kinh tế. Nhiều kỹ sư, kỹ thuật viên được
đào tạo trước đây không đủ. Trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới.
- Về cơ cấu cầu lao động:
Cơ cấu theo ngành: Nông nghiệp là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, nhưng tăng trưởng
lại do khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo ra. Tỷ trọng việc làm nông nghiệp trong tổng
việc làm đạt mức cao vào năm 1985(73%), đến năm 1993 tỷ lệ này bắt đầu giảm. Nguyên
nhân là do đây là bước đầu của quá trình chuyển dịch mang tính lịch sử từ các hoạt động
nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ mà quá trình này vốn đã bị trì hoãn bấy lâu
nay. Từ năm 1993 việc làm trong khu vực nông nghiệp tăng chậm hơn các khu vực khác,
trong khi đó lao động thương mại tăng lên.
Bảng 2.1: Cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế
Năm
Tổng lao
động(triệu
người)
Nông
nghiệp(%)
CN-
XD(%)
Dịch vụ(%)
1991 30,794 72,6 13,9 13,5
1992 31,819 72,9 13,4 13,7
1993 32,716 73,0 13,3 13,7
1994 33,664 70,0 13,2 16,8
1995 34,589 69,7 12,5 17,3
Nguồn: niên giám thống kê.
11
Biểu 2.1: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
- Cơ cấu việc làm theo hình thức lao động:
Hình thức lao động không được trả công nổi trội trong giai đoạn này cùng với sự phát
triển của loại hình kinh tế hộ gia đình mà người làm chủ yếu là người thân, họ hàng, ¾
các hộ gia đình kinh doanh không phải thuê thêm nhân công vào năm 1991.
Các hình thức lao động được trả lương một phần phát triển trong các xí nghiệp nhỏ, tư
nhân và một số xí nghiệp Nhà nước với những lao động tạm thời gia công…
- Cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế:
+ Thành phần kinh tế hộ gia đình: đây là thành phần giải quyết được khối lượng
lớn lao động dôi dư trong khu vực kinh tế Nhà nước khi giảm biên chế, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước.
+ Thành phần kinh tế tư nhân: trong giai đoạn này đã phát triển tương đối khá,
thế nhưng tỷ trọng của khu vực trong GDP còn nhỏ, tổng vốn đầu tư của khu
vực này cũng thấp hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước rất nhiều, cho nên số
việc làm mà khu vực này giải quyết được chưa cao, đến năm 1994 khu vực này
sử dụng 7% tổng số nhân lực đô thị, năm 1995 khu vực này đã tạo ra được
25% tổng số việc l