Đề tài Thực trạng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty TechconVina

Những năm 1950 và năm 1960 ,tăng trưởng kinh tế chủ yếu do công nghiệp hoá ,thiếu vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng trưởng kinh tế .Các nghiên cứu trắc lượng gần đây cho thấy chỉ có một phần nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế có thể được giảI thích bởi khía cạnh đầu vào là nguồn vốn .Phần rất quan trọng của sản phẩm thặng dư gắn liền với chất lượng lao động( trình độ giáo dục ,sức khỏe và mức sống ). Đầu tư cho con người nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của từng cá nhân ,tạo ra khả nâng cao chất lượng cuộc sống cho cả xã hội,từ đó nâng cao năng suất lao động .Garryberker người Mỹ được giảI thưởng Nobel kinh tế năm 1992 ,khẳng định ‘không có đầu tư nào mang lại nguồn lơị lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực ,đặc biệt là đầu tư cho giáo dục . Lịch sử các nền kinh tế trên thế giới cho thấy không có một nước nào giàu nào đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao trước khi đạt được mức phổ cập phổthông .Cách thức để thúc đẩy sản xuất ,đến lượt nó thúc đẩy cạnh tranh ,là phảI tăng hiệu quả giáo dục .Các nước và các lãnh thổ Công nghiệp hoá mới thành công như Hàn Quốc ,Xinggarpor ,Hồng Kông và một số nước khác có tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất trong thập kỷ 70 và 80 thường đạt mức phổ cập tiểu học trước khi nền kinh tế đố cất cánh .Mặc dù vậy ,các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật Bản và Hàn Quốc trong nền kinh tế không chỉ do phần đông dân cư cao mà còn do chính sách kinh tế ,trình độ quản lý hiện đại của họ .Do đó giáo dục phảI được đánh giá cao hơn nữa (đặc biệt là giáo dục đại học ) như là một điều kiện cần đối với sự phát triển kinh tế .Kết quả giáo dục cùng với sự cạnh tranh trong giáo dục Đại Học sẽ thúc đẩy các ngành và kinh doanh của các nước đang phát triển thu hút những nhà khoa học sáng giá của họ và của nước ngoài .Khi cân bằng về sức mạnh khoa học kỹ thuật trên từng khu vực được thiết lập ,những mơ ước đổi mới khoa học và công nghệ của các nước đang phát triển sẽ được thực hiện ngay trên đất nước củamình .Thực tế cho thấy ,gần đây nhiều sản phẩm của các nước châu á sản xuất ra không cần phảI theo giấy phếp và mang nhãn của Công Ty nước ngoài, hàng hoá do châu á sản xuất đã tràn ngập khắp thị trường thế giới .

pdf66 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2306 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty TechconVina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TECHCONVINA LỜI GIỚI THIỆU Công ty Cổ phần đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng việt nam được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103006547 của sở kế hoặch và đầu tư của thành phố Hà Nội ,lập ngày 20 tháng 01 năm 2005 .Từ khi thành lập đến nay ,công ty đã tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và công nhân đã thi công nhiều công trình phức tạp nhóm A và B trên địa bàn Thành phố Hà Nội và toàn quốc .Công ty đã xây dựng được tập thể đội ngũ có tri thức và chung một phương châm hợp tác và cùng phát triển .Thực hiện được những hợp đồng có quy mô lớn và yêu cầu phức tạp về kỹ thuật ,mỹ thuật của công trình ,cũng như tiến độ thi công ngặt nghèo và đặc biệt những dự án khu Công Nghiệp mà Công Ty làm t ổng thầu ,cho doanh nghiệp người Đài Loan ,Hàn Quốc ,Trung Quốc và Nhật Bản .Công Ty đã có tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng ,có đội ngũ cán bộ nhân viên đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao ,có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công trình lớn . Qua thực tế sản xuất kinh doanh Công Ty đã và đang tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô ngành nghề kinh doanh ,Công ty đã mở chi nhánh tại thành phốc Hồ Chí Minh và các Công Ty con là TECHCONVINA SMARTHOME CO.,LTD ;TECHCONVINA FACTORY CARE.,LTD ; TECHCONVINA TRADING &LOGISTICS CO.,LTD . Sự kiện năm 2006 Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO ,Công ty đã xây dựng mục tiêu chính sau đây :tập trung xây dựng chuẩn hoá hoạt động của Công Ty Cổ phần theo cơ chế liên kết kinh tế và đầu tư vốn ,giữ vai trò lãnh đạo điều hành của các đơn vị trực thuộc mẹ - con ,phát huy hiệu quả của các Công Ty liên kết ,liên doanh ,tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ,tạo tiền đề vật chất nền tảng để đến năm tiếp theo tiếp theo xây dựngvà phát triển công ty cổ phần mạnh về bốn lĩnh vực kinh doanh chính sau : A .Đầu tư ,tư vấn kinh doanh bất động sản ,tập trung chủ yếu ở địa bàn thành phố Hà Nội ,các tỉnh phía bắc và Thành phố Hồ Chính Minh . B .Kinh doanh xây lắp theo hướng nhà thầu chuyên nghiệp ,có đủ máy móc thiết bị ,tiền vốn ,bộmáy quản lý tổ chức xây dựng và công trình có chất lượng cao và có kết cấu phức tạp sãn xuất kinh doanh vật liệu xây dựng . C .Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật cao như :dịch vụ chăm sóc kỹ thuật toàn diện cho nhà máy ,dịch vụ vận tải ,các dịch vụ giám sát an ninh ,nâng cao năng suất công suất của nhà máy ,kinh doanh dịch vụ các khu nhà cho Thuê và văn phòng cho thuê ,kinh doanh các dịch vụ khác trên địa bàn thành phố Hà Nội . D .Tổ chức kinh doanh tài chính bằng biện pháp ,góp vốn để đầu tư kinh doanh với Công Ty liên doanh hoặc hợp tác đầu tư kinh doanh với các đơn vị ngoài Công Ty .Góp vốn với các Công Ty con trực thuộc Công Ty hoặc góp vốn cùng kinh doanh cho từng hợp đồng cụ thể ,trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi ,nhằm sử dụng vốn có hiệu qủ cao nhất . * Mục tiêu cụ thể của Công Ty đến năm 2010 . + Gĩư vững ổn định và phát triển bền vững dự kiến từ nay đến năm 2010 tăng trưởng bình quân mỗi năm 10 % . +Gía trị sản lượng năm 2010 đạt mức 1500 tỷ đồng . +Gía trị doanh thu năm 2010 đạt mức 1495 tỷ đồng +Lương bình quân đạt mức 3 triệu - 7 triệu /người /tháng . *Cơ cấu sản phẩm Dự kiến đến năm 2010 cơ cấu sản phẩm của Công Ty như sau : - Sản phẩm đầu tư kinh doanh dự án và tư vấn 20 % tổng giá trị sản lượng. - Sản phẩm xây dựng 60% tổng giá trị sản lượng . - Sản phẩm kinh doanh sản xuất khác 20% tổng giá trị sản lượng . SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUÂT CỦA CÔNG TY Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát P.Giám đốc xây lắp P.Giám đốc tài chính P.Giám đốc kinh doanh Phòng Tài chính Kế toán Cty Techconvia Factorry Careco., Ltd Phòng dự án Phòng xây lắp Cty Techconvia Smarthomeco., Ltd Phòng xây lắp Phòng kinh doanh Cty Techconvia Trading & Logistics ., Ltd Phòng thiết kế Cty Techconvia Văn phòng Hồ Chí Minh Các tổ đội thực hiện Chủ tịch Hội Đồng quản trị của Công Ty ông Dương Nguyên Hùng ( Cử nhân kinh tế). Công Ty hiện có số lượng cán bộ công nhân viên là 1018 người ,cùng với sự phát của công ty về quy mô ,trong nhưng năm tới Công Ty có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực ,có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển . CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1. Nguồn nhân lực . 1.1 Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực . Nguồn nhân lực vớI tư cách là nơi cung cấp sức lao động cho xã hộI ,nó bao gồm toàn bộ dân cư có c ó th ể phát triển bình thường (không bị khuyến khuyết hoặc dị tật bẩm sinh ). Nguồn nhân lực có thể vớI tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hộI ,là khả năng lao động của xã hộI được hiểu theo nghĩa hẹp hơn ,bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổI lao động có khả năng lao động . Nguồn nhân lực còn được hiểu vớI tư cách là tổng hợp cá nhân những con ngườI cụ thể tham gia vào quá trình lao động ,là tổng thể các yếu tố thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao đônghj .VớI cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồ những ngườI bắt đầu bước vào độ tưổI lao động trở lên có tham gia vào nền sản xuất xã hộI . Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực ,song đều có chung một ý nghĩa là nói lên khả năng lao động của xã hộI . Nguồn nhân lực được xem xet dướI góc độ số lượng và chất lượng .Số lượng được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số .Quy mô dân số càng lớn ,tốc độ tăng dân số càng cao dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lạI .Tuy nhiên sau thờI gian khoảng 15 năm (vì đến lúc đó con ngườI mớI bước vào độ tuổI lao động ).về chất lượng ,nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt :tình trạng sức khỏe ,trình độ văn hóa ,trình độ chuyên môn và năng lực phẩm chất .. Cũng giống như các nguồn lực khác ,số lượng và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cảI vật chất và văn hóa cho xã hộI . Phân loạI nguồn nhân lực :tùy theo giác độ nguyên cứu mà ngườI ta phân loạI . 1.1.1.Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư . Bao gồm toàn bộ những ngườI nằm trong độ tuổI lao động ,có khả năng lao động ,không kể đến trạng thái có làm việc hay không làm việc .Theo thông kê của liên hợp quốc ,khảI niệm này gọI là dân cư hoạt động ,có nghĩa là những ngườI có khả năng làm việc trong dân cư tính theo độ tuổI lao động quy định . Độ tuổI lao động là giớI hạn về những điều kiện cụ thể ,tâm sinh lý xã hộI ,mà con ngườI tham gia vào quá trình lao động .GiớI hạn độ tuổI lao động được quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hộI của từng nước và trong từng thờI kỳ .GiớI hạn độ tuổI lao động bao gồm : Gi ới hạn dướI :quy định số tuổI thanh niên bước vào độ tuổI lao động , ở nước ta hiện nay là 15 tuổI . GiớI hạn trên :quy định độ tuổI về hưu , ở nước ta quy định độ tuổI này la 55 tuổI đối với nữ và 60 tuổI đối vớI nam . Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đốI lớn trong dân số ,thường từ 50 % hoặc hơn nữa ,tùy theo đặc điểm dân số và nhân lực từng nước . Theo những ngườI trong độ tuổI từ 16-60 (đốI vớI nam )và 16-55 (đốI vớI nữ ) ,theo quy định ở Việt Nam , đều thuộc vào nguồn nhân lực trong độ tuổI lao động . Đây là nguồn nhân lực chính có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế . Ở nước ta ,theo tài liệu điều tra dân số ngày 1-4-1989 ,nguồn này chiếm 54 % trong dân số . 1.1.2 .Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế . Nay gọi là dân số hoạt động kinh tế , đây là số người có công ăn việc làm , đang hoạt động trong các ngành kinh tế và văn hóa của xã hộI . Như vậy giữa nguồn nhân lực có sẵn trong dân số và nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau .Sự khác nhau này là do có một bộ phận trong độ tuổI lao động có khả năng lao động ,nhưng vì nhiều nguyên nhân khác nhau ,chưa tham gia vào hoạt động kinh tế (thất nghiệp ,có việc làm nhưng không muốn làm việc )và đang học tập ,có nguồn thu thập khác nhưng cần đi làm ,..)Năm 1993 ,số ngườI không có việc làm ở nước ta chiếm 7.37 % dân số hoạt động kinh tế . 1.1.3 .Nguồn nhân lực dự trữ . Các nguồn nhân lực dự trữ trong nền kinh tế bao gồm những ngườI trong độ tuổi lao động ,nhưng vì các lý do khác nhau ,họ chưa có công việc làm ngoài xã hộI .Số ngườI này đóng vai trò của một nguồn dự trữ về nhân lực ,gồm có . - Những ngườI làm công việc nộI chợ trong gia đình .khi điều kiện kinh tế của xã hộI thuận lợI ,nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngoài xã hộI ,họ có thể rờI bỏ công việc nộI trợ để làm công việc thích hợp ngoài xã hộI . Đây là nguồn nhân lực đáng kể và đạI bộ phận là phụ nữ ,hàng ngày vẫn đảm nhiệm những chức năng duy trì ,bảo vệ ,phát triển gia đình về nhiều mặt , đó là những hoạt động có ích và cần thiết .Công việc nộI trợ gia đình đa dạng ,vất vả đốI vớI phụ nữ ở các nước chậm phát triển (do chủ yếu là lao động chân tay ),dẫn đến năng suất lao động thấp hơn so vớI những công việc tương tự được tổ chưc ở quy mô lớn hơn ,có trang bị kỹ thuật cao hơn . - Những ngườI tốt nghiệp ở các trưòng phổ thông và các trường chuyên nghiệp được coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lượng . Đây là nguồn nhân lực ở độ tuổI thanh niên ,có học vấn ,có trình độ chuyên môn (nếu được đào tạo tạI các trường dạy nghề và các trường trung cấp , đạI học ).Tuy nhiên ,khi nghiên cứu nguồn nhân lực này cần phảI chia tỷ mỷ hơn . + Nguồn nhân lực đã đến tuổI lao động ,tốt nghiệp trung học phổ thông ,không tiếp tục học nưa ,muốn tìm công việc làm . + Nguồn nhân lực đã đến tuổI lao động ,chưa học hết trung học phổ thông ,không tiếp tục học nữa ,muốn tìm việc làm . + Nguồn nhân lực ở độ tuổI lao động đã tốt nghiệp ở các trường chuyên nghiệp (trung cấp ,cao đẳng , đạI học )thuộc các chuyên môn khác nhau tìm việc làm . - Những ngườI đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn nhân lực dự trữ ,có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế số ngườI ,thuôc nguồn nhân lực dự trữ này cũng cần phân loạI , để biết rõ có nghề hay không có nghề ,trình độ văn hóa ,sức khỏe ..từ đó tạo công việc làm thích hợp . - Những người trong độ tuổi lao động đang thất nghiệp (có nghề hoặc không nghề )muốn tìm việc làm ,cũng là nguồn nhân lực dự trữ ,sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh tế . 1.2.Vai trò nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình hội nhập . Những năm 50 và 60 ,tăng trưởng kinh tế chủ yếu là do công nghiệp hóa ,thừa vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng trưởng kinh tế .Các nghiên cứu trắc lượng gần đây cho thấy chỉ có một phần nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế ,có thể được giảI thích bởI khía cạnh đầu vào là nguồn vốn ,phần rất quan trọng của sản phẩm thặng dư gắn liền vớI chất lượng lực lượng lao động (trình độ giáo dục ,sức khỏe và mức sống ). Đầu tư cho con ngườI ,nhằm nâng cao chất lượng của từng cá nhân ,tạo ra khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống cho cả xã hộI ,từ đó nâng cao năng suất lao động . Garry becker NgườI mỹ được giảI thưởng Nobel kinh tế năm 1992 ,Khẳng định ‘không có đầu tư nào mang lạI nguồn lợI lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực , đặc biệt là đầu tư cho giáo ‘. Lịch sử các nền kinh tế trên thể giớI cho thấy không có một nước giàu có nào đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao ,trước khi đạt được mức phổ cập giáo dục phổ thông .Cách thức để thúc đẩy sản xuất đến lượt nó thúc đẩy cạnh tranh ,là phảI tăng hiệu quả giáo dục .Các nước và các lãnh thổ công nghiệp hóa mớI thành công nhất như Hàn Quốc Xingarpor ,Hồng kông và một số nước khác có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong những thập kỷ 70 và 80 thường đạt mức độ phổ cập tiểu học trước khi các nền kinh tế đó cất cánh .Mặc dù vậy ,các nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật bản và Hàn Quốc trong kinh tế không chỉ do phần đông dân cư có học vấn cao mà do các chính sách kinh tế ,trình độ quản lý hiện đạI của họ ,một phần lớn là nguồn nhân lực chất lượng cao . TạI sao nguồn nhân lực lạI có tác dụng lớn đến như vậyh ? BởI lẽ nguồn nhân lực là nguồn lực con ngườI và là một trong nhưng nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hộI .Vai trò đó bắt nguồn từ vai trò của yếu tố con ngườI . 1.2.1 Con người là động lực của sự phát triển . Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy .Phát triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực : nhân lực (nguồn lực con người ) Vật lực (Nguồn lực vật chất ,công cụ lao động đối tượng lao động ,tài nguyên thiên nhiên ),Tài lực (nguồn lực về tài chính tiền tệ ) vv song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực của sự phát triển ,những nguồn lực khác muốn phát huy được được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người .Từ xa xưa cong người bằng động lực lao động và nguồn lực do chính bản thân mình tao ra , để sản xuất ra sản phẩm thoã mãn nhu cầu của bản thân mình .Sản xuất ngày càng phát triển ,phân công lao động ngày càng cao ,hợp tác ngày càng chặt chẽ ,tạo cơ hội để chuyển dần hoạt động của con người do máy móc thiết bị thực hiện (các động cơ phát lực ),làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ .Nhưng ngay cả khi đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ : -Chính con người đã tạo ra những máy móc thiết bị đó , điều đó thể hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người . - Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiền đại ,nếu thiếu sự điều khiển ,kiểm tra của con người (tức là tác động của con người )thì chúng chỉ là vật chất .Chỉ có tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động . Vì vậy ,nếu xem xet nguồn lực là Tổng Thể các năng lực (cơ năng và trí năng )của con người được huy động vào quá trình sản xuất ,thì năng lực đó là nội lực của con người . 1.2.2 Con người là mục tiêu của sự phát triển . Ph át triển kinh tế xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người ,làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn ,xã hội ngày càng văn minh .Nói khác đi ,con ngườilà lực lượng tiếu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội ,và như vậy nó thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng .Mặc dù sự phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng ,song nhu cầu tiêu dùng của con người tác động mạnh mẽ tới sản xuất , định hướng phát triển của sản xuất thông quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường .Nếu trên thị trường nhu cầu tiêu dùng của một hàng hoá nào đó tăng lên ,lập tức thu hút lao động cần thiết sản xuất ra hàng hoá đó và ngươic lại . Nhu cầu của con người vô cùng phong phú và đa dạng và thường xuyên tăng lên ,nó bao gồm nhu cầu về vật chất ,nhu cầu về tinh thần .Về số lượng và chủng loại hàng hoá càng ngày càng phong phú và đa dạng , điều đó tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội . 1.2.3 Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội . Con người không chỉ là mục tiêu , động lực của sự phát triển ,thể hiện mức độ chế ngự thiên nhiên ,biến thiên nhiên phục vụ cho con người ,mà còn tạo ra những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người . Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao động hàng triệu năm mới chở thành con người ngày nay và trong quá trình đó ,mỗi giai đoạn phát triển của con người lại làm tăng thêm sức mạnh chế ngự thiên nhiên ,tăng thêm động lực cho sụ phát triển kinh tế xã hội . Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và công nghệ của nghệ của nước đó.Trình độ khoa học và công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục . Đã có nhiều bài học thất bại khi một nước sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến khi tiềm lực khoa học công nghệ trong nước còn yếu .Sự yếu thể hiện ở thiếu chuyên gia giỏi về khoa học côngn ghệ và quản lý ,thiếu đội ngũ kỹ thuật viên ,công nhân làng nghề và đó không thể ứng dụng các công nghệ mới .Không có sụ lựa chọn nào khác ,hoặc là đào tạo nguồn nhân lực quý giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước khác . Như vậy cách mạng và khoa học công nghệ hiện đại không chỉ nhằm biến đổi cơ sở vật chấ kỹ thuật của nền sản xuất nhỏ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp .Cuộc cách mạng đó mang nội dung mới trên cơ sở các quan hệ sản xuất ,khoa học và công nghệ .Những phát minh khoa học ở thời kỳ này ngay lập tức được ứng dụng vào sản xuất và làm xuất hiện một hệ thống sản xuất linh hoạt đủ khả năng làm thay đổi nhanh chóng quá trình sản xuất Cuộc cách mang công nghệ tạo ra hàm lượng thông tin và trí tuệ trong tổng chí phí sản xuất cao .Yếu tố mới xuất hiện và chở thành yếu tố cốt lõi của cả hệ thống sản xuất hiện đại ,chính là thông tin và trí thức .Các số liệu thống kê năm 1990 phản ánh phần đóng góp của thông tin và trí thức ,tri thức trong thu nhập quốc dân của Hoa Kỳ là 47.4 % ; Anh là 45.8 % ; Pháp là 45.1 % ; Đức là 40 % . Trí tuệ chở thành động lực cho sự phát triển của nhân loại ,thúc đẩy sự tiến bộ sâu và rộng của xã hội trên nền tảng khoa học và công nghệ cao , để tạo ra bức tăng trưởng kinh tế mới ,hiếm thấy so với trước đây . 2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện nay . Giáo dục , đào tạo và phát triển năng lực con người lao động có ảnh hưởng vô cùng lớn đến sự phát triển kinh tế ,xã hội của một quốc gia và có khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp .Giáo dục , đào tạo là cơ sở nền tảng trong sức mạnh của Anh trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ;là nguồn gốc thành công của mỹ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 vầ là ưu thế của nhật bản trong cuộc cách mạng kỹ thuật cao cấp lần thứ ba .Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực trong các tổ chức tăng nhanh cùng với sụ phát triển hợp tác và cạnh tranh quốc tế ,công nghệ tiên tiến và các áp lực kinh tế xã hội . Đào tạo được xem như là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức .Gìơ đây chất lượng nhân viên đã chở thành một trong những lợi thế cạnh trong quan trong nhất của các doanh nghiệp trên thế giới ,thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào nguồn lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư kỹ thuật công nghệ và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh . Đó là lý do vì sao các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm của Mỹ Nhật đều chú trọng hàng đầu đến công tác đào tạo ,phát triển nguồn nhân lực . Ở Việt Nam nơi trình độ văn hoá giáo dục chung của người lao động còn thấp ,nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ làng nghề cho người lao động càng chở nên quan trọng và cần thiết hơn nữa .Hiện nay ,việt nam chỉ có 18 % lao động đã qua đào tạo ,thêm vào đó cơ cấu đào tạo còn bất hợp lý .Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng đại học /trung học chuyên nghiệp /công nhân kỹ thuật thay đổi theo hướng bất lợi 1 /2.25/7.1 (năm 1979 ) đến 1 /1.6/3.6 (năm 1995 )và 1 3.33 /4.17 (năm 2000 ) .Cả nước chỉ có 900 ngàn công nhân kỹ thuật làng nghề được đào tạo chính quy theo hệ chuẩn quốc gia ,trong đó chỉ có 8 % công nhân kỹ thuật làng nghề bậc cao .Trung bình thời gian được đào tạo nghề bình quân cho một lao động ở việt nam la 0.22 năm . Điều này đã trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất ,chất lượng ,khả năng sáng tạo , đổi mới của người lao động trong các doanh nghiệp . Trong các tổ chức vấn đề đào tạo và phát triển được áp dụng nhằm ,trực tiếp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn , đặc biệt là khi nhân viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu ,hoặc khi nhân viên nhận công việc mới . -Cập nhập các kỹ năng mới cho nhân viên ,giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ ,kỹ thuật trong doanh nghiệp . - Giải quyết các vấn đề tổ chức đào tạo và phát triển có thể giúp nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn ,xung đột giữa các cá nhân ,giữa công đoàn với c
Tài liệu liên quan