Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nước,
hoạt động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nước
của Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Công ty là xí nghiệp hoá nhựa cao sự hàng
không. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 732/QĐ -TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
Tổng số vốn được giao ban đầu là 1.100.000.000 (theo thời giá
1989). Mục tiêu của giai đoạn này là xí nghiệp hoá nhựa cao sự Hàng
không thực hiện các nhiệm vụ Tổng cục hàng không dân dụng giao cho đó
là thực hiện sản xuất thu hút nhân lực dôi thừa đảm bảo sản xuất và tạo đà
phát triển. Đồng thời không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, xí nghiệp
thực hiện hạch toán độc lập tự bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Trong những năm đầu tiên (1989 - 1992) do điều kiện xuất phát thấp
(cơ sở hạ tầng tồi tàn), thiết bị cũ kỹ lạc hậu, cán bộ, công nhân viên phần
lớn là lao động dư thừa của Cục Xăng Dầu cũ chuyển sang nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty chưa rõ nét, hàng hoá chưa phong phú,
việc làm không ổn định và điều quan trọng là chưa hội đủ các điều kiện
nguồn lực cần thiết của một doanh nghiệp để có thể cạnh tranh được trong
nền kinh tế thị trường.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn, sau một thời gian dài hoạt động
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã tìm mọi
biện pháp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đa dạng hoá mặt hàng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Để thực hiện phương châm lãnh đạo đi đúng hướng,
đúng chủ trương của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn thay đổi
quy trình công nghệ sản xuất tập trung vốn để đầu tư ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, đã chuyên sâu vào cá thế mạnh của mình là sản xuất các sản
phẩm tiêu chuẩn kỹ thuật cao phục vụ cho ngành Hàng không trong nước
và quốc tế. Mặt khác tập trung nghiên cứu thị trường trong nước để thực
hiện đa dạng hóa mặt hàng, thực hiện sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế.
43 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh của công ty nhựa cao cấp Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY NHỰA CAO CẤP
HÀNG KHÔNG
PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CÁC
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên giao dịch (Trong nước): Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Tên giao dịch (Quốc tế) : APLACO (Aviation high grade plastic
Company)
Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm - Hà Nội
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp Nhà nước,
hoạt động sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt Nhà nước
của Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Tổ chức tiền thân của Công ty là xí nghiệp hoá nhựa cao sự hàng
không. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 732/QĐ -
TCHK ngày 04/11/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam.
Tổng số vốn được giao ban đầu là 1.100.000.000 (theo thời giá
1989). Mục tiêu của giai đoạn này là xí nghiệp hoá nhựa cao sự Hàng
không thực hiện các nhiệm vụ Tổng cục hàng không dân dụng giao cho đó
là thực hiện sản xuất thu hút nhân lực dôi thừa đảm bảo sản xuất và tạo đà
phát triển. Đồng thời không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, xí nghiệp
thực hiện hạch toán độc lập tự bù đắp chi phí và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Trong những năm đầu tiên (1989 - 1992) do điều kiện xuất phát thấp
(cơ sở hạ tầng tồi tàn), thiết bị cũ kỹ lạc hậu, cán bộ, công nhân viên phần
lớn là lao động dư thừa của Cục Xăng Dầu cũ chuyển sang nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty chưa rõ nét, hàng hoá chưa phong phú,
việc làm không ổn định và điều quan trọng là chưa hội đủ các điều kiện
nguồn lực cần thiết của một doanh nghiệp để có thể cạnh tranh được trong
nền kinh tế thị trường.
Mặc dù trong điều kiện khó khăn, sau một thời gian dài hoạt động
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã tìm mọi
biện pháp để thực hiện nhiệm vụ sản xuất đa dạng hoá mặt hàng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Để thực hiện phương châm lãnh đạo đi đúng hướng,
đúng chủ trương của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn thay đổi
quy trình công nghệ sản xuất tập trung vốn để đầu tư ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, đã chuyên sâu vào cá thế mạnh của mình là sản xuất các sản
phẩm tiêu chuẩn kỹ thuật cao phục vụ cho ngành Hàng không trong nước
và quốc tế. Mặt khác tập trung nghiên cứu thị trường trong nước để thực
hiện đa dạng hóa mặt hàng, thực hiện sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế.
Cùng với sự thay đổi về chức năng chính của Công ty thì tên gọi của
Công ty cũng thay đổi theo cho phù hợp với chức năng đó.
Đến tháng 4 năm 1993, xí nghiệp hoá nhựa cao su hàng không được
đổi tên thành xí nghiệp nhựa cao cấp Hàng không theo quyết định số 747 -
QĐ/TCCB - LĐ ngày 20/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
cùng với sự phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, Xí nghiệp nhựa
cao cấp Hàng không cũng đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Do yêu
cầu về tính độc lập trong hạch toán ngày càng cao và yêu cầu về tính tự
chủ, tính tự chịu trách nhiệm về tình hình tài chính cũng như giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, nhằm để phát huy tính tự lực sáng tạo trong kinh doanh, căn cứ
theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo
nghị định số 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ra quyết định số 1125
QĐ/TC - LĐ ngày 21/7/1994 về việcthành lập Công ty Nhựa cao cấp Hàng
Không, trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Đây cũng là tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay. Do sự
chuyển đổi cơ chế trong việc xác định thành lập các Tổng Công ty chủ lực
của đất nước. Công ty nhựa cao cấp Hàng không chính thức được trở thành
đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam tại quyết
định số 328/QĐ - TCTHK (ngày 27/5/1995) của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, theo nghị định số
04/CP ngày 27/1/1996 của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa phục
vụ cho nhu cầu của ngành Hàng không Việt Nam và các hãng Hàng không
đi đến Việt Nam. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số sản phẩm nhựa
phục vụ cho nhu cầu của các nhóm khách hàng công nghiệp và dân dụng,
bao bì đóng gói, linh kiện xây dựng trong nước và xuất khẩu.
Trên đây là sự khái quát về lịch sử hình thành của Công ty còn quá
trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn I (1989 - 1991)
Đây là giai đoạn khó khăn nhất của Công ty. Với tổng số vốn được
giao là 1.100.000.000 (đồng), có trụ sở chính đặt tại Sân bay Gia Lâm - Hà
Nội. Hoạt động với mục tiêu là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ hành
khách đi máy bay. Nhưng do cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, cũ kỹ, trình
độ công nhân còn thấp, chủng loại sản phẩm ít, do đó hoạt động kinh doanh
của Công ty hầu như không có lãi. Lực lượng lao động chủ yếu sống bằng
lương bao cấp của Tổng cục Hàng không. Vì vậy, doanh số giảm từ 954 -
240 đồng năm 1990 xuống còn 301.893.000 đồng năm 1991.
* Giai đoạn II (1992 - 1995).
Từ năm 1992, cùng với sự hội nhập và mở cửa của nền kinh tế, quan
hệ kinh tế ngày càng mở rộng, số lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày
càng tăng. Vì quan hệ quốc tế mở rộng đòi hỏi ngành hàng hoá Việt Nam
nói chung và Công ty nhựa cao cấp Hàng không nói riêng phải kịp thời cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng. Bởi vậy, Công
ty đã đầu tư đổi mới máy móc, công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất
cũng như chất lượng sản phẩm. Tính đến quý II năm 1993 máy móc thiết bị
của Công ty gồm có:
- 02 máy phun ép nhựa
- 02 máy hút chân không
- 01 máy cắt liên hoàn túi xốp
- Hệ thống thiết bị phụ trợ khác.
Với các máy móc kỹ thuật có được, Công ty xác định là một doanh
nghiệp, một ngành trực thuộc ngành Hàng không, Công ty phải tập trung
mọi nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để dành ưu thế
trong việc cung ứng các sản phẩm nhựa cao cấp cho các chuyến bay.
Bên cạnh đó, tránh tình trạng phụ thuộc vào một mạng thị trường
duy nhất, Công ty chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường ngoài ngành
bằng các sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho công
nghiệp .
Với quyết tâm đó tính đến năm 1994, các chỉ số kinh tế cho thấy
doanh thu Công ty tăng 199%, lợi nhuận tăng 300% và thu nhập bình quân
đầu người tăng 81% (so với năm 1993).
* Giai đoạn III (từ 1996 đến nay).
Có thể khẳng định, đây cũng là giai đoạn phát triển so với các giai
đoạn trước.
Sau khi chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam (Nghị định 04/CP ngày 27/1/1996) thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối ổn định.
Hiện nay, Công ty nhựa cao cấp Hàng không có diện tích mặt hàng
hoạt động là 11.000m2, có 07 phòng chức năng; 03 phân xưởng sản xuất
chính, 01 phân xưởng sản xuất phụ và 01 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 2001, tổng số công nhân viên của toàn Công ty là 200 người.
2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Ghi chú: Quan hệ chức năng
Quan hệ trong hệ thống chất lượng
Từ năm 1996 đến nay, sau khi được chính thức trở thành một đơn vị
hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty hoạt động tương đối ổn định.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị,
Công ty nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo kiểu một cấp.
Trên đây là cơ cấu tổ chức của Công ty tại thời điểm hiện tại.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
(Đại diện lãnh đạo về
Phòn
g kế
toán
tài
chín
Pòng
TCCB
-
LĐTL
Phòn
g
Hành
chín
h
Phòn
g kế
hoạc
h
Phòng
Marketi
ng -
tiêu
thụ
Phòn
g
kỹ
thuậ
t
Phòn
g
chất
lượn
g
Phân
xưởn
g
phun
ép
Phân
xưởn
g in
màng
mỏng
Phân
xưởng
bao bì
PVC
(hút
chân
không)
Chi nhánh
thành phố Hồ
Chí Minh
Phân xưởng
Mộc
- Giám đốc (GĐ).
Giám đốc là người thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các
phòng ban và các phân xưởng. Hệ thống các phòng ban chức năng được tổ
chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp và giúp việc cho giám đốc. Tại các phân xưởng cũng có các quản
đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản phẩm
làm ra. Đồng thời, giám đốc cũng chính là người chịu trách nhiệm ký xác
nhận các loại phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng... và các báo cáo tài chính
(Bằng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyền tiền
tệ).
Giám đốc là đại diện cho Công ty và có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty. Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty
và Nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc thay mặt cho
Công ty nhận nguồn vốn đất đai, nhà xưởng do Nhà nước cấp và chịu trách
nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn vốn đó. Giám đốc đồng thời cũng là
người cuối cùng phê duyệt các chiến lược và kế hoạch Marketing về tiêu
thụ và phân phối sản phẩm.
- Phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám đốc tham mưu, giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt
động của Công ty, thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập...
Đồng thời phó giám đốc còn là người thay mặt giám đốc đôn đốc
việc th các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin về thị
trường giá cả và tổng hợp toàn bộ tình hình Công ty báo cáo cho giám đốc.
- Phòng kế toán - tài chính (KT - TC)
Phòng kế toán - tài chính gồm 06 nhân viên có chức năng tham mưu
giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty
nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý
và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra phòng kế toán -
tài chính còn tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán - tài chính cho giám
đốc kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động của Công ty
có liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp (chịu trách nhiệm trong
việc tạo nguồn).
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xưởng lập các định mức
vật tư kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương theo kế
hoạch. Vì vậy phòng kế toán - tài chính không tham gia vào việc thanh toán
tiền lương.
Phòng kế toán - tài chính phải căn cứ vào các số liệu báo cáo lên từ
phân xưởng và phòng kế hoạch để tính giá thành công xưởng và giá thành
đầy đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch định mức giá bán sao cho có lợi
nhất cho Công ty.
Phòng còn thực hiện quá trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính
kế toán của Công ty, có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính cho
Công ty. Định kỳ hàng quý các báo cáo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp theo yêu cầu của các đối tượng quan tâm.
- Phòng tổ chức cán bộ -lao động tiền lương.
Phòng tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương gồm có 06 nhân viên có
nhiệm vụ là quản lý chung về công tác nhân lực: sắp xếp, điều động nhân
lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mưu, giúp việc cho
giám đốc trong công tác tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên và sử
dụng lao động phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nước.
Phòng còn xây dựng chiến lược nhân sự và kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực
hiện các chế độ chính sách xã hội đối với người lao động và công tác nội
chính, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, của
Nhà nước của cán bộ - công nhân viên để kịp thời khen thưởng hay kỷ luật.
Phòng còn kết hợp với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định
mức lương phải chi trả cho cán bộ - công nhân viên dựa trên các số liệu
theo dõi của phòng kế toán - tài chính thì phòng tổ chức cán bộ - lao động
tiền lương sẽ thanh toán cho cán bộ - công nhân viên và tính các định mức
tiền lương cho từng thời kỳ.
- Phòng hành chính (HC).
Phòng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng là cơ quan tham
mưu, giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác hành chính quản trị, chấp
bút các dự án đầu tư và quy hạch phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều
kiện làm việc cho Công ty như hệ thống kho tàng, nhà xưởng, bến bãi,
điện, nước,... quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ, công tác nhà kho
và các loại phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời đây cũng hình thành các chứng từ chi mua, chi phục vụ các hoạt
động tiếp khách, hội họp... và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động và các
chứng từ đó.
-Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng bao gồm 06 nhân viên, là bộ phận tham mưu của cơ quan
giám đốc quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp
vật tư sản xuất công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng các chiến
lược dài và ngắn hạn. Đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu
ra của sản phẩm, ký xác nhận vào các chứng từ như: Hoá đơn kiêm hiếu
xuất kho, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá... soạn thảo và thanh toán các
hợp đồng xây dựng. Ngoài ra, phòng còn đôn đốc thực hiện kế hoạch sản
xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không, phòng kế hoạch có quan hệ
mật thiết với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất
cũng như xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cũng tương tự việc nhập nguyên liệu đầu vào. Tất cả các hoá đơn
xuất bán thành phẩm trực tiếp hay giữ bán đều phải thông qua phòng kế
hoạch và phải có chữ ký của phòng kế hoạch, sau đó các hoá đơn này được
chuyền qua phòng kế toán - tài chính để thanh toán và xác định kết quả
kinh doanh.
Chính vì có quan hệ mật thiết trên mà phòng kế hoạch và phòng kế
toán thường phối hợp với nhau để xây dựng và điều chỉnh chính sách giá
thành hợp lý, phân bố và điều động kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng.
- Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 06 người được tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm vụ
của phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hoá vào thị
trường tự do. Phòng có chức năng tham mưu cho cơ quan giám đốc tổ chức
kinh doanh thương mại tại thị trường trong và ngoài nước.
Đồng thời phòng phải nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức
thông tin quảng cáo, đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt
hàng sản xuất với phòng kế hoạch.
Phòng tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác
theo quy định của Công ty tại thị trường trong và ngoài nước nhằm đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra phòng còn thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Lập kế hoạch và phân bố nỗ lực Marketing để
đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Tổ chức qk Marketing của phòng bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng
cáo dịch vụ, kích thích tiêu thụ, tư vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên,
tổ chức tham ia các kỳ hội chợ, triển lãm..
- Phòng kỹ thuật
Phòng có 04 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm, tham mưu và giúp
việc cho cơ quan giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật
cơ điện, công tá tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất
các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới.
Phòng tham mưu cho Công ty trong việc nghiên cứu, đàu tư mua
sắm đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn lập các
định mức tiêu hao và hao hụt vật tư, ký xác nhận vào phiếu xin lĩnh vật tư,
thiết kế mẫu mã sản phẩm, tổ chức triển khai thực hiện về công nghệ, về kỹ
thuật mẫu mã, sản phẩm mới và về quản lý chất lượng sản phẩm.
- Phòng chất lượng
phòng chất lượng mới được tổ chức từ năm 2000 bao gồm 02 nhân
viên có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm bảo
đúng yêu cầu chất lượng kỹ thuật sản xuất.
Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho cơ quan Tổng giám
đốc trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thóng chất lượng hoạt
động và có hiệu quả.
Phòng còn kiểm tra và kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu
cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã quy định.
- Phân xưởng phun ép nhựa
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng nhựa bằng công
nghệ phun ép.
- Phân xưởng in màng mỏng.
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng công nghệ thồi
màng mỏng và in trên màng mỏng.
- Phân xưởng bao bì hút chân không
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám
đốc Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được
Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng nhựa bằng
công nghệ hút chân không.
Ba phân xưởng này là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ
chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm nhựa (polyme) từ khâu nhận nguyên
liệu phụ liệu đến nhập kho thành phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TRIỂN KHAI SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Giám đốc
Người được uỷ quyền
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kế hoạch + kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
KCS
Công nhân đóng gói
Trên đây là sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xưởng. Ta thấy
các phân xưởng đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là nơi
thực hiện các mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng
số công nhân sản xuất cả trực tiếp và gián tiếp (quản đốc phân xưởng) của
các phân xưởng hiện nay là 138 người chiếm 77% tổng số công nhân viên
toàn Công ty.
Phân xưởng Mộc.
Là đơn vị hoạt động theo phương thức nhận khoán cung cấp cho
Công ty các loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất theo kế hoạch. Phân xưởng
Lệnh sản xuất
Xem xét khả năng thực
hiện
Ký ban hành
Lập kế hoạch sản xuất và lựa
chọn thiết bị
Chuẩn bị sản xuất
Sản xuất hàng
loạt
Kiểm tra và đóng
gói
Nhập kho
còn sản xuất và cung ứng hàng hoá cho thị trường trên cơ sở tự đảm bảo
các nguồn lực và chủ động khâu tiêu thụ theo đúng quy định của Nhà nước.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao
cấp Hàng không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực, khai thác thị
trường phía Nam, sản xuất kinh doanh của sản phẩm nhựa và giới thiệu sản
phẩm Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà
Nội với chức năng giới thiệu, trưng bày, bán buôn bán lẻ cho khách hàng
của thị trường tự do.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản
lý trực tiếp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: sản xuất kinh doanh các mặt
hàng bằng nhựa, kinh doanh các thiết bị vật tư ngành nhựa, liên doanh, liên
kết với các tổ chức trong và ngoài những theo quy định của pháp luật. Mặc
khác, Công ty còn đầu tư tạo nguồn vốn thuê và cho thiết bị ngành nhựa,
tự tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ
của Công ty. Đồng thời Công ty cũng phải sản xuất các sản phẩm nhựa cao
cấp phục vụ chuyến bay trong nước và quốc tế của Việt Nam Airlines.
* Đặc điểm về sản phẩm sản xuất