Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tiêu thụ hàng
hóa ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm là sản xuất cái gì? Bao nhiêu?
Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm sản
xuất ra theo kế hoạch, địa chỉ và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung
tâm đó, cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một quá trình
kinh tế, bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu, dự báo thị trường, xác định nhu cầu khách hàng,
đề xuất yêu cầu tổ chức sản xuất đến việc xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao
nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất có quan hệ mật thiết với khách hàng ảnh hưởng
đến niềm tin, uy tín và khả năng tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả tiêu thụ sản phẩm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh kết quả nỗ lực của
doanh nghiệp trên thị trường. Thị trường luôn luôn biến động không ngừng, tiêu thụ sản phẩm tuy
không còn là vấn đề mới mẻ nhưng mang tính cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa thiết thực đối với
công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS nói riêng và đối với các công ty trong nền kinh
tế thị trường nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình là “tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS –
thực trạng và giải pháp thúc đẩy.”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty LG- MECA
ELECTRONICS.
Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
LG- MECA ELECTRONICS.
34 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG - MECA ELECTRONICS – thực trạng và giải pháp thúc đẩy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh
LG- MECA ELECTRONICS – thực
trạng và giải pháp thúc đẩy
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tiêu thụ hàng
hóa ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm là sản xuất cái gì? Bao nhiêu?
Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm sản
xuất ra theo kế hoạch, địa chỉ và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung
tâm đó, cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một quá trình
kinh tế, bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu, dự báo thị trường, xác định nhu cầu khách hàng,
đề xuất yêu cầu tổ chức sản xuất đến việc xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao
nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất có quan hệ mật thiết với khách hàng ảnh hưởng
đến niềm tin, uy tín và khả năng tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả tiêu thụ sản phẩm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh kết quả nỗ lực của
doanh nghiệp trên thị trường. Thị trường luôn luôn biến động không ngừng, tiêu thụ sản phẩm tuy
không còn là vấn đề mới mẻ nhưng mang tính cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa thiết thực đối với
công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS nói riêng và đối với các công ty trong nền kinh
tế thị trường nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình là “tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS –
thực trạng và giải pháp thúc đẩy.”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty LG- MECA
ELECTRONICS.
Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty
LG- MECA ELECTRONICS.
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
I. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
1.Khái niệm.
Thị trường:
Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ mua bán được hình thành do những điều kiện lịch
sử, kinh tế - xã hội nhất định.
Sản phẩm:
Sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa
mãn được nhu cầu thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế ta hiểu tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa quyền sở hữu và sử
dụng hàng hóa, tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế, hay nói cách khác việc tiêu thụ sản phẩm là quá
trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Qua việc tiêu thụ, hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ và chu trình luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành.
Do vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành bởi:
- Các chủ thể kinh tế tham gia ( người mua và người bán)
- Phải có đối tượng tham gia ( hàng hóa, tiền tệ)
- Phải có thị trường ( người mua gặp người bán)
2. Vị trí – vai trò.
2.1. Vị trí.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ có nghĩa là nó đã được người tiêu dùng
chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của người sản xuất đi đôi với chất lượng dịch vụ.
Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm thể hiện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
2.2.Vai trò.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phức tạp bao gồm nhiều
khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Mỗi khâu đảm nhiệm một chức năng nhất định.
Song toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh có sự thống nhất chặt chẽ với nhau, nếu bất kỳ khâu
nào bị gián đoạn sẽ làm cho quá trình tái sản xuất không thực hiện được. Như vậy, để tái sản xuất
thì tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng phải ăn khớp nhịp nhàng, điều đó cũng có nghĩa là
phải tiêu thụ được sản phẩm.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp
nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín
của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn
thiện của các hoạt động dịch vụ.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản phẩm của doanh
nghiệp.
II. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp
Quá trình tiêu thụ sản phẩm gồm các bước sau:
1. Nghiên cứu thị trường và trình tự nghiên cứu thị trường.
1.1. Vai trò của nghiên cứu thị trường.
- Nghiên cứu thị trường là điểm xuất phát để hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, phát triển ngành và phát triển doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thị trường là cơ sở để xác định kế hoạch kinh daonh, phương án kinh
doanh và các chính sách kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo phát
triển kinh doanh bền vững của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thị trường là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh nhịp độ tăng doanh thu, tiêu
thụ hàng hóa, giảm chi phí và nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
- Trong nền kinh tế thị trường, nghiên cứu thị trường là biện pháp quan trọng để nâng
cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2. Nội dung nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường gồm những nội dung sau:
* Nghiên cứu nhu cầu thị trường: nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ về
quy mô, cơ cấu tiêu dùng của từng đối tượng; đối với tư liệu sản xuất thì phải nghiên cứu nhu cầu
từng loại vật tư cảu doanh nghiệp sản xuất, định mức tiêu dùng vật tư của từng loại hàng hóa và
kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp; đối với hàng hóa tiêu dùng phải nghiên cứu dân cư và
cấu thành dân cư, tập quán tiêu dùng, thu nhập tiền tệ của dân cư, tính thời vụ của tiêu dùng từng
loại hàng hóa.
* Nghiên cứu cung hàng hóa là nghiên cứu khả năng sản xuất trong một thời kỳ của từng
loại hàng, nghiên cứu khả năng hàng nhập khẩu, khả năng dự trự hàng hóa; nghiên cứu chất
lượng và mẫu mã của hàng hóa; nghiên cứu giá thành và giá cả hàng hóa sản xuất và nhập khẩu;
nghiên cứu khả năng các nhà cung ứng hàng hóa ra thị trường
* Nghiên cứu giá và sự biến động giá cả hàng hóa trên thị trường qua các thời kỳ để rút ra
quy luật về biến động giá cả; giá cả các loại dịch vụ có liên như giá cước vận tải, giá thuê kho
hàng, cửa hàng và đất đai, lãi suất tiền vay…
* Nghiên cứu chính sách của chính phủ về kinh doanh thương mại, chính sách mặt hàng
kinh doanh, chính sách đối với từng khu vực thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách
thuế…
1.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường.
Có hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực địa
- Nghiên cứu “ tại bàn” là thu thập thông tin đã được công bố hoặc sưu tầm được dưới
dạng ấn phẩm hoặc truy cập trên mạng Internet và phân tích xử lý chúng tại trụ sở( văn
phòng) của doanh nghiệp, cơ quan.
- Nghiên cứu thực địa là đi đến nơi( địa điểm) mà đối tượng nghiên cứu xảy ra, diễn tại
đó. Tại thực địa, thường dùng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, quay phim, chụp
ảnh …
1.4. Trình tự nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường được tiến hành qua các bước sau:
Bước một: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường bao gồm những nội dung: xác định mục tiêu
nghiên cứu, nội dung và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và
kinh phí phục vụ nghiên cứu.
Bước hai: Thu thập thông tin
Số lượng thông tin thu thập được càng nhiều, phạm vi càng rộng thì chất lượng nghiên cứu, độ
chính xác nhu cầu thị trường cao. Bao gồm: thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu và các
nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, thông tin về tình hình phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương, tình hình phát triển sản xuất các loại hàng nghiên cứu…Tuỳ theo mục tiêu
nghiên cứu xác định thời gian thu thập thông tin, thời gian này càng dài thì độ tin cậy của kết quả
nghiên cứu càng cao.
Bước ba: Xử lý thông tin
Yêu cầu của giai đoạn này là loại bỏ những thông tin lạc hậu không phù hợp với xu thế
phát triển và những thông tin xét thấy bất hợp lý; phân tích xu thế phát triển của đối tượng
nghiên cứu; phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu trong quá
khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai.
Để có cơ sở khoa học kết luận về kết quả nghiên cứu, cần lựa chọn và áp dụng các phương
pháp khoa học để xử lý và phân tích thông tin: phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp toán,
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh…
Bước bốn: Ra quyết định lựa chọn kết quả nghiên cứu.
Đây là khâu cuối cùng sau khi xử lý và phân tích thông tin. Trước khi ra quyết định cần
tiến hành tổ chức hội thảo với các nhà khoa học và các nhà quản lý kinh doanh về kết quả xử lý
và phân tích thông tin. Quyết định lựa chọn kết quả nghiên cứu thị trường là cơ sở để xây dựng
xhiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và các quyết định kinh doanh khác.
2. Tạo ra các sản phẩm tương ứng với nhu cầu thị trường
- Các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh doanh có còn được thị trường
chấp nhận hay không. Nếu sản phẩm không còn được thị trường chấp nhận nữa thì doanh nghiệp
phải tiến hành đa dạng hóa sản phẩm sao cho hiệu quả.
- Việc thay đổi những sản phẩm cũ bằng những sản phẩm hoàn thiện hơn như thế nào để được
thị trường chấp nhận.
- Các doanh nghiệp phải nghiên cứu và nắm bắt được chu kỳ sống của sản phẩm để xác định
giai đoạn hiện thời cũng như dự đoán trước những giai đoạn tiếp theo. Từ đó quyết định thời
điểm được thời điểm cần cải tiến thay thế sản phẩm mới.
3. Định giá sản phẩm
Công ty lựa chọn cho mình một trong những phương pháp hình thành giá như sau: chi phí
bình quân cộng lãi, phân tích điều kiện hòa vốn và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu, xác định giá căn
cứ vào giá cảm nhận về hàng hóa.
Công ty quyết định mức giá cuối cùng cho hàng hóa của mình và phải kiểm tra xem mức giá
đó đã phù hợp với thị trường chưa.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các chính sách định giá sau:
- Chính sách giá thấp.
Trong trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp đang trong giai đoạn cuối của chu kỳ sống
(pha suy thoái) thì doanh nghiệp có thể bán phá giá để thu nhanh vốn về.
- Chính sách giá theo thị trường.
Đây là phương pháp mà doanh nghiệp căn cứ vào các mức giá hiện tại đối với những sản
phẩm cùng loại hoặc tương đương để định giá cho sản phẩm của mình, chính sách này thường
được sử dụng khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
- Chính sách giá cao.
Chính sách này thường được áp dụng khi doanh nghiệp nghiên cứu và sản xuất được sản
phẩm mới có thể là hàng cao cấp hoặc hàng có chất lượng đặc biệt tốt nhằm đánh vào tâm lý của
một số người tiêu dùng.
4. Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm
4.1. Loại hình kênh phân phối.
* Khái niệm: Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ
thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất
đến người tiêu dùng.
Có hai loại hình kênh phân phối cơ bản: trực tiếp và gián tiếp
* Kênh phân phối trực tiếp:
Thể hiện những hoạt động đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng mà không
sử dụng bất kỳ trung gian độc lập nào. Người ta cũng gọi đây là kênh cấp không.
* Kênh phân phối gián tiếp:
Kênh phân phối gián tiếp thực hiện những hoạt động dưa hàng từ người sản xuất đến
người tiêu dùng thông qua các trung gian.
Loại hình kênh phân phối gián tiếp thường được chia thành ba cấp độ khác nhau:
Kênh một cấp là kênh mà giữa nhà sản xuất và nhà tiêu dùng cuối cùng tồn
tại một trung gian bán lẻ.
Kênh hai cấp tồn tại hai trung gian, một bán buôn và một bán lẻ.
Kênh ba cấp tồn tại ba trung gian, một bán buôn lớn, một bán buôn nhỏ
( hoặc đại lý) và một bán lẻ.
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
4.2.Vai trò và chức năng của kênh phân phối.
Nhà sản
xuất
Người tiêu dùng
cuối cùng
Nhà sản
xuất
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người tiêu dùng
cuối cùng
Nhà bán
lẻ
Nhà
sản
Nhà
bán lẻ
Nhà
bán
Nhà sản
xuất
Nhà bán
buôn lớn
Nhà bán
buôn nhỏ
Nhà bán
lẻ
4.2.1.Vai trò.
- Tiết kiệm được nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp
- Khối lượng hàng bán sẽ tăng do đảm bảo được việc phân phối rộng khắp và đưa được
sản phẩm đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng.
- Giảm bớt các giao dịch trong trao đổi xét trên phạm vi toàn xã hội.
- Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm việc chuyên môn hóa và quy mô hoạt động, các trung
gian phân phối sẽ làm lợi nhuận cho nhà sản xuất nhiều hơn là khi nhà sản xuất tự đảm nhận việc
phân phối sản phẩm của chính mình.
4.2.2. Chức năng.
- Thông tin: thu thập thông tin cần thiết để hoạch định Marketing và tạo thuận tiện cho sự
trao đổi sản phẩm và dịch vụ.
- Cổ động: triển khai và phổ biến các thông tin có sức thuyết phục về sản phẩm nhằm thu
hút khách hàng.
- Tiếp xúc: tìm ra và truyền thông đến khách hàng tương lai.
- Cân đối: định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu của khách
hàng. Việc này bao gồm những hoạt động như sản xuất, xếp hàng, tập hợp và đóng gói.
- Thương lượng: cố gắng để đạt được sự thỏa mãn cuối cùng về giá cả và những điều kiện
khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu hay sử dụng sản phẩm.
- Phân phối vật phẩm: vận chuyển và tồn kho hàng hóa.
- Tài trợ: huy động và phân bổ nguồn vốn cần thiết để dự trữ, vận chuyển, bán hàng và
thanh toán các chi phí hoạt động của kênh phân phối.
- Chia sẻ rủi ro: chấp nhận những rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của kênh
phân phối.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp
1. Nhân tố trực tiếp
1.1.Nhân tố sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm
Sản phẩm có chất lượng càng cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng càng lớn theo
đó là việc tiêu thụ hàng hóa tăng, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp đạt
được mục tiêu của mình.
- Giá sản phẩm
Khi thực hiện hành vi mua hàng, điều làm cho khách hàng quan tâm đầu tiên là giá, chính
vì vậy mà giá cả của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó,
chúng ta cũng biết rằng giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung – cầu trên thị
trường.
- Cơ cấu sản phẩm
Xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng
được một cách tố nhất và có hiệu quả nhất các loại nhu cầu trên thị trường về chủng loại sản
phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh, từ đó giảm bớt được chi phí, tăng doanh số và đạt được
mục tiêu lợi nhuận.
1.2.Nhân tố thị trường
Cung cầu hàng hóa tạo nên thị trường. Khi một nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó xuất
hiện trên thị trường thì các doanh nghiệp tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng
hóa vừa đủ thỏa mãn nhu cầu đối với hàng hóa trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái cân
bằng cung- cầu trên thị trường.
1.3. Nhân tố thuộc về công ty.
Sự ảnh hưởng của nhân tố này thông qua các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất là tổ chức loại hình hoạt động kinh doanh, tức là đề cập tới việc công ty quyết
định cung ứng cho thị trường loại sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ nào, xác định các loại hình sở
hữu thích hợp và định hướng các kế hoạch kinh doanh.
Thứ hai là việc xác định các mục tiêu chung, còn gọi là xây dựng các mục tiêu kinh doanh.
Việc hoạch định các mục tiêu này cũng rất đa dạng tuỳ theo loại hình kinh doanh, tuy nhiên, phần
lớn các công ty đều nhắm tới mục tiêu chủ yếu như doanh số bán, lợi nhuận, sự tồn tại lâu dài
trên thương trường và sự chấp nhận của khách hàng. Dường như mục tiêu dành được sự chấp
nhận của khách hàng trở nên quan trọng hơn tất cả bởi chính mục tiêu này ảnh hưởng tới doanh
số bán, tới lợi nhuận và tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc xác định các mục tiêu chung ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình xác định các mục tiêu Marketing.
Thứ ba là việc công ty coi trọng vai trò của hoạt động Marketing. Không có một thống kê
nào lượng hóa được mức độ quan trọng của hoạt động Marketing đối với từng công ty song
dường như không có một công ty nào lại không coi trọng vai trò của hoạt động Marketing, chỉ có
điều là mức độ coi trọng hoạt động này sẽ khác nhau đối với từng công ty.
Thứ tư là cơ cấu và vai trò của các cơ quan chức năng trong công ty. Người ta xây dựng cơ
cấu tổ chức công ty dựa trên những nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh ngành hàng mà doanh
nghiệp lụa chọn.
Thứ năm là đặc trưng quản lý và văn hóa công ty. Sự lựa chọn loại hình quản lý và văn
hóa công ty có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Nhân tố gián tiếp.
2.1. Môi trường dân số
Yếu đầu tiên mà các nhà Quản trị Marketing cần quan tâm là dân số, vì dân số tạo nên thị
trường. Cần chú ý khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư; xu
hướng di dân, phân bố dân số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong, chủng
tộc, cấu trúc tôn giáo.
2.2. Môi trường kinh tế
- Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, về tốc độ tăng trưởng
kinh tế, xu hướng phát triển chung của nền kinh tế.
- Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi cảu nội tệ ảnh hưởng đến khả năng thành công
trong kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang thiết bị khoa học- kỹ thuật công nghệ
và khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học- kỹ thuật
2.3. Môi trường chính trị luật pháp
Gồm các nhân tố: sự ổn định chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách
của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, sự điều tiết và khuynh hướng
can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi
hành của chúng.
2.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ: ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các công nghệ
mới vì nó có thể làm cho sản phẩm bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các doanh nghiệp
thương mại không bị đe doạ bởi những phát minh công nghệ như doanh nghiệp sản xuất nhưng
nó có ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ sự nhận biết về xu hướng phát
triển công nghệ giúp doanh nghiệp xác định được ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với xu
hướng tiêu dùng trong tương lai.
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại công ty LG- MECA ELECTRONICS.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
1. Sơ lược quá trình thành lập công ty liên doanh LG – MECA ELECTRONICS.
LG- MECA ELECTRONICS là một công ty liên doanh giữa LG ELECTRONICS (Hàn
Quốc) và MECANIMEX (Việt Nam)
LG ELECTRONICS thuộc tập đoàn LG, một trong nhũng tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc
và đứng thứ sáu trên thế giới. Công ty có mạng lưới chi nhánh văn phòng đại diện ở 60 nước và
có mối quan hệ buôn bán với 171 quốc gia trên toàn thế giới.
MECANIMEX thuộc Bộ công nghiệp là một trong những công ty dẫn đầu về xuất nhập
khẩu máy móc công cụ ở Việt Nam. Công ty có mối quan hệ thương mại với rất nhiều công ty
trong nước và Quốc Tế.
Liên doanh giữa MECANIMEX và LG ELECTRONICS được Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
cấp giấy phép số 1918/GP ngày 31 tháng 05 năm 1997, với tổng số vốn đầu tư doanh nghiệp là
7.700.000 USD, vốn pháp định là 2.600.000 USD. MECANIMEX góp 30% và LG
ELECTRONICS góp 70%. Sau hai năm xây dựng nhà máy, liên doanh đi