Ngày nay thư điện tử (email) đã trở thành một công cụ đắc lực phục vụ
cho nhu cầu trao đổi thông tin của các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp cũng
như mỗi cá nhân. Email giúp con người có thể kết nối mọi nơi, mọi lúc với
công việc và cuộc sống cá nhân. Tuy nhiện thư điển tử cũng đang bị lợi dụng
để phát tán thư rác (spam) lây lan virus máy tính và lừa đảo trực tuyến, gây
thiệt hại lớn cho người sử dụng.
Thư ráclà thư điện tử được gửi hàng loạt với nội dung mà người nhận
không mong đợi, không muốn xem, hay chứa những nội dung không liên
quan đến người nhận và thường được sử dụng để gửi thông tin quảng cáo. Do
có giá thành tương đối thấp so với các phương pháp quảng cáo khác, thư rác
hiện chiếm một tỷ lệ lớn và ngày càng tăng trong tổng số thư điện tử được gửi
qua Internet. Sự xuất hiện và gia tăng thư rác không những gây khó chịu và
làm mất thời gian của người nhận mà còn ảnh hưởng tới đường truyền
Internet và làm chậm tốc độ xử lý của máy chủ thư điện tử, gây thiệt hại lớn
về kinh tế.
65 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu phương pháp học tích cực và ứng dụng cho bài toán lọc thư rác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ HỒNG HẬU
TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ
ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ HỒNG HẬU
TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ
ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÍ THÀNH
Hà Nội - 2011
1
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH VẼ ................................................................................. 3
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. 4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................. 5
1.1 Giới thiệu đề tài ...................................................................................... 5
1.1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................... 5
1.1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 6
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện đề tài ............................................................... 7
1.2 Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 8
CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ HỌC TÍCH CỰC ................................. 10
2.1 Giới thiệu học tích cực ......................................................................... 10
2.2 Phương pháp học tích cực ................................................................... 13
2.3 Kịch bản học tích cực ........................................................................... 15
2.3.1 Stream_based Sampling ..................................................................... 15
2.3.2 Pool-based Sampling .......................................................................... 15
2.4 Các chiến lược truy vấn trong học tích cực ....................................... 15
2.4.1 Lấy mẫu không chắc chắn................................................................... 16
2.4.2 Truy vấn dựa vào hội đồng ................................................................. 17
2.5 So sánh học tích cực học thụ động ...................................................... 17
2.6 Miền ứng dụng của học tích cực ......................................................... 18
2.7 Kết luận ................................................................................................. 19
CHƯƠNG III - MỘT SỐ THUẬT TOÁN HỌC TÍCH CỰC .................. 20
3.1 Học tích cực dựa trên perceptron ....................................................... 20
3.1.1 Giới thiệu ............................................................................................ 20
3.1.2 Thuật toán perceptron ......................................................................... 20
3.1.3 Cải tiến bước cập nhật perceptron ...................................................... 23
3.1.4 Perceptron chỉnh sửa tích cực ............................................................. 25
3.2 Học tích cực với SVM ......................................................................... 27
2
3.2.1 Giới thiệu ............................................................................................ 27
3.2.2 Máy hỗ trợ vector ................................................................................ 27
3.2.3 Version space ...................................................................................... 30
3.2.4 Học tích cực với SVM ........................................................................ 33
3.3 Kết luận ................................................................................................. 39
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG HỌC TÍCH CỰC CHO BÀI TOÁN LỌC
THƯ RÁC ....................................................................................................... 40
4.1 Giới thiệu ............................................................................................... 40
4.2 Học tích cực trong bài toán lọc thư rác .............................................. 41
4.3 Thử nghiệm và kết quả ........................................................................ 43
4.3.1. Cài đặt chương trình thử nghiệm ..................................................... 43
4.3.2. Thu thập và biểu diễn dữ liệu .......................................................... 45
4.3.3. Xây dựng chương trình biểu diễn và tiền xừ lý dữ liệu ................... 48
4.3.4. Kết quả thử nghiệm .......................................................................... 51
4.4 Kết luận ................................................................................................. 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
3
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1 Lược đồ chung cho bộ học thụ động
Hình 2.2 Lược đồ chung cho bộ học tích cực
Hình 2.3 Lược đồ tổng thể của học tích cực
Hình 3.1 Thuật toán perceptron chuẩn
Hình 3.2 Thuật toán cải tiến percepron chuẩn
Hình 3.3 Quy tắc học tích cực là truy vấn các nhãn cho các điểm x trong L
Hình 3.4. Phiên bản tích cực của Perceptron đã chỉnh sửa.
Hình 3.5 (a) Máy hỗ trợ vector tuyến tính đơn giản.
(b) Máy hỗ trợ vector và máy hỗ trợ vector transaction
Hình 3.6 Máy hỗ trợ vector sử dụng hàm nhân đa thức bậc 5
Hình 3.7 (a) Tính đối ngẫu trong version space
(b) Một bộ phân lớp SVM trên một version space
Hình 3.8 (a) Lề đơn giản truy vấn b (b) Lề đơn giản truy vấn a
Hình 3.9 (a) Lề MaxMin truy vấn b (b) Lề MaxRatio truy vấn e.
Hình 4.1 Bộ lọc thư rác áp dụng phương pháp học tích cực
Hình 4.2 Bộ lọc thư rác tích cực dựa trên Perceptron/SVM active
Hình 4.3 Giao diện chính của chương trình
Hình 4.4 Giao diện lựa chọn thư mục chứ dữ liệu
Hình 4.5 Thông báo quá trình làm sạch dữ liệu thành công
Hình 4.6 Giao diện thông báo kết quả xử lý
Hình 4.7 Kết quả thuật toán perceptron
Hình 4.8 Cấu trúc file cấu hình của chương trình ActiveExperiment
Hình 4.9 Kết quả chạy thuật toán SIMPLE
Hình 4.10 Kết quả chạy thuật toán SELF_CONF
Hình 4.11 Kết quả chạy thuật toán KFF
Hình 4.12. Kết quả chạy thuật toán BALANCE_EE
4
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 Ví dụ nội dung của bốn thư
Bảng 4.2 Từ điển và chỉ số cho dữ liệu trong bảng 4.1
Bảng 4.3 Biểu diễn vector cho dữ liệu trong bảng 4.1
Bảng 4.4 Kết quả chạy qua 20 lần truy vấn của các thuật toán
5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu đề tài
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay thư điện tử (email) đã trở thành một công cụ đắc lực phục vụ
cho nhu cầu trao đổi thông tin của các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp cũng
như mỗi cá nhân. Email giúp con người có thể kết nối mọi nơi, mọi lúc với
công việc và cuộc sống cá nhân. Tuy nhiện thư điển tử cũng đang bị lợi dụng
để phát tán thư rác (spam) lây lan virus máy tính và lừa đảo trực tuyến, gây
thiệt hại lớn cho người sử dụng.
Thư rác là thư điện tử được gửi hàng loạt với nội dung mà người nhận
không mong đợi, không muốn xem, hay chứa những nội dung không liên
quan đến người nhận và thường được sử dụng để gửi thông tin quảng cáo. Do
có giá thành tương đối thấp so với các phương pháp quảng cáo khác, thư rác
hiện chiếm một tỷ lệ lớn và ngày càng tăng trong tổng số thư điện tử được gửi
qua Internet. Sự xuất hiện và gia tăng thư rác không những gây khó chịu và
làm mất thời gian của người nhận mà còn ảnh hưởng tới đường truyền
Internet và làm chậm tốc độ xử lý của máy chủ thư điện tử, gây thiệt hại lớn
về kinh tế.
Thư rác là một trong những thách thức lớn nhất hiện nay mà khách
hàng và các nhà cung cấp dịch vụ phải đối phó. Spam đã trở thành một hình
thức quảng cáo chuyên nghiệp, phát tán virus, ăn cắp thông tin... với nhiều thủ
đoạn và mánh khóe cực kỳ tinh vi. Người dùng sẽ phải mất khá nhiều thời
gian để xóa những thư điện tử “không mời mà đến”, nếu vô ý còn có thể bị
nhiễm virus, trojan, spyware ... và nặng nề hơn là mất thông tin như thẻ tín
dụng, tài khoản ngân hàng qua các email dạng thư lừa người dùng tưởng đó là
thư hợp lệ (phishing).
Để loại bỏ hoặc giảm thiểu ảnh hưởng của thư rác, nhiều cách tiếp cận
khác nhau đã được nghiên cứu và sử dụng. Giải pháp đấu tranh với thư rác rất
đa dạng, bao gồm từ các cố gắng về pháp lý trong việc xây dựng luật ngăn
chặn phát tán thư rác cho tới những giải pháp kỹ thuật nhằm phát hiện và
6
ngăn chặn thư rác trong những giai đoạn khác nhau của quá trình tạo và phát
tán thư.
Tất nhiên, những kẻ gửi thư rác sẽ liên tục cải thiện chiến thuật/cách
thức của chúng, do đó, điều quan trọng là biện pháp ngăn chặn thư rác phải
“học” cách thức thay đổi của thư rác theo thời gian để giúp việc ngăn chặn có
hiệu quả. Và việc ngăn chặn thư rác phải được thực hiện nhanh nhất có thể để
không làm ảnh hưởng đến hệ thống, công việc khác.
Từ những đặc điểm của hệ thống thư điện tử như có sự tương tác với
người sử dụng và sự biến đổi của thư rác, luận văn nghiên cứu về học tích cực
và xác định được sự phù hợp cho bài toán lọc thư rác. Đề tài “Tìm hiểu
phương pháp học tích cực và ứng dụng cho bài toán lọc thư rác” được tiến
hành nhằm đưa ra được phương pháp xây dựng bộ lọc thư rác có thể “học”
được cách thức thay đổi của thư rác và tận dụng được sự tương tác với người
dùng để đưa ra các truy vấn phân loại cho thư điện tử giúp cho việc phân loại
thư rác đạt hiệu quả và chính xác cao.
Trong phạm vi đề tài, luận văn tiến hành nghiên cứu một số giải pháp
học thư rác dựa vào các phương pháp học tích cực (bộ lọc tích cực). Nội dung
nghiên cứu bao gồm cả thử nghiệm trên dữ liệu thực làm rõ khả năng lọc thư
của các bộ lọc tích cực, so sánh hiệu quả của các phương pháp được áp dụng
trong bộ lọc.
1.1.2 Mục tiêu của đề tài
Để loại bỏ thư rác, các nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử đã tích hợp
nhiều chương trình lọc thư rác vào dịch vụ thư điện tử. Các chương trình lọc
thư rác chủ yếu dựa vào các phương pháp học máy thông qua một bộ học.
Tuy nhiên dựa vào thực tế: thư điện tử là một dịch vụ online, các thư điện tử
được cập nhật thay đổi theo thời gian và có sự tương tác của người sử dụng
hòm thư với hệ thống vì vậy đề tài đã tập trung vào nghiên cứu bộ học tích
cực và áp dụng cho bài toán lọc thư rác.
7
Trên cơ sở xác định loại hình nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý
thuyết và ứng dụng thực nghiệm, mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về phương
pháp học tích cực và tìm giải giải pháp cho bài toán lọc thư rác, chọn mô hình
thích hợp để áp dụng vào bài toán lọc thư rác với các tiêu chí:
- Lọc thư rác nhanh, phát hiện chính xác thư rác (spam mail).
- Tận dụng được khả năng tương tác với người sử dụng dịch vụ
mail, sự phân loại mail của người dùng để tăng thêm lượng mail đã gán nhãn
cũng như chất lượng của dữ liệu gán nhãn.
- Có khả năng thích nghi với các biến thể của thư rác, chủ động lọc
loại ra các thư rác ngày một hoạt động tinh vi hơn.
Giống như trong lĩnh vực phòng chống virus máy tính, hacker luôn tìm
cách để chống lại các chương trình diệt virus, thì trong chương trình lọc thư
rác, những người gửi thư rác luôn tìm cách để tránh được bộ lọc thư rác một
cách hữu hiệu. Vì vậy mà thư rác luôn luôn được biến đổi, cải tiến hơn do
những người gửi thư rác. Sử dụng phương pháp học tích cực cho bài toán lọc
thư rác làm phong phú thêm tập lời giải cho bài toán nhận dạng các đối tượng
biến đổi.
Bộ lọc thư rác tích cực giảm chi phí và thời gian thu thập dữ liệu, bởi vì
nó được xây dựng dựa trên sự tương tác giữa bộ học và người dùng là nhận
dạng thư rác hay thư thường.
Với mục tiêu đã nêu ở trên luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu vào
phương pháp học tích cực, áp dụng được các bộ học để tìm ra lời giải cho bài
toán lọc thư rác. Để kiểm tra và đánh giá kết quả, luận văn sử dụng các
chương trình thực nghiệm đã cài đặt sẵn các bộ học mà luận văn nghiên cứu,
thu thập dữ liệu thực tế, xây dựng chương trình xử lý dữ liệu thành các tri
thức để huấn luyện các bộ học thực nghiệm nhằm phát hiện ra các thư rác một
cách chính xác và đạt hiệu quả cao.
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện đề tài
Quá trình nghiên cứu của luận văn được thực hiện qua các giai đoạn
sau:
8
Giai đoạn 1 – Nghiên cứu lý thuyết: Thu thập tài liệu, các bài viết liên
quan đến học tích cực và phương pháp lọc mail. Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu
phương pháp học học máy nói chung và phương pháp học tích cực nói riêng.
Tìm hiểu cụ thể vào pương pháp học tích cực dựa vào perceptron và học tích
cực với SVM. Tìm hiểu một số phương pháp lọc mail, tham khảo một số mô
hình lọc mail đã được xây dựng. Trên cơ sở khoa học và lý thuyết đã tìm hiểu
lựa chọn phương pháp và áp dụng trong thực tế.
Giai đoạn 2 – Xây dựng chương trình tiền xử lý dữ liệu để làm dữ liệu
cho bài toán lọc mail. Tìm hiểu và cài đặt các công cụ có ứng dụng cho bài
toán lọc mail. Thu thập dữ liệu từ thực tế, sử dụng chương trình có sẵn, xử lý
dữ liệu và chạy thực nghiệm dữ liệu trên các công cụ đã cài đặt được. Phân
tích đánh giá và nhận xét kết quả thực nghiệm
Giai đoạn 3 – Tổng kết: Khái quát hóa và rút ra kết luận chung cho đề
tài. Viết báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu trong đề tài.
1.2 Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm bốn chương: Chương 1 dẫn nhập và giới thiệu chung về
luận văn, lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài và ý nghĩa của đề tài. Chương
này cũng trình bày các giai đoạn thực hiện luận văn và cấu trúc của luận văn.
Chương 2: trình bày các cơ sở lý thuyết phục vụ cho bài toán lọc mai.
Cụ thể chương 2 sẽ giới thiệu về phương pháp học tích cực. Đưa ra mô hình
học tích cực, so sánh giữa hai mô hình học thụ động và học tích cực. Từ đó
nêu ra được ưu điểm của học tích cực và các miền ứng dụng.
Chương 3: sẽ trình bày về các mô hình học tích cực. Đầu tiên, Chương
3 trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp học tích cực dựa vào perceptron
sử dụng cải tiến bước cập nhật. Cuối Chương 3 trình bày về học tích cực với
SVM, giới thiệu ba phương pháp truy vấn trong bộ học SVM: Simple Margin,
MaxMin Margin và Ratio Margin.
Chương 4: Giới thiệu bài toán lọc thư rác, phương pháp học tích cực
trong bài toán lọc thư rác. Chương 4 sử dụng phương pháp học tích cực dựa
vào Perceptron và SVM active vào xây dựng mô hình cho bài toán lọc thư rác.
9
Phần cuối chương 4: Cài đặt các tool thực nghiệm và xây dựng chương
trình xử lý dữ liệu thu thập được về dạng dữ liệu đầu vào cho các tool thực
nghiệm. Phân tích, đánh giá và nhận xét kết quả thực nghiệm.
Phần Kết luận: tổng kết lại những kết quả đã thực hiện được trong luận
văn và đưa ra phương hướng phát triển luận văn trong tương lai.
10
CHƯƠNG II - TỔNG QUAN VỀ HỌC TÍCH CỰC
2.1 Giới thiệu học tích cực
Mục đích chính của học máy là thu được những mẫu chung từ một
lượng dữ liệu hữu hạn [36]. Học máy được chia thành 2 loại: học có giám sát
và học không giám sát.
Nhiệm vụ của học giám sát là dự đoán thêm những các đặc trưng của
một đối tượng đầu vào [36]. Ví dụ: đơn giản là bài toán dự doán cân nặng của
một người khi biết chiều cao của họ, còn những bài toán phức tạp hơn có thể
là dự đoán chủ đề của hình ảnh khi biết các giá trị của điểm ảnh. Một lĩnh vực
trọng tâm của học giám sát là bài toán phân lớp. Phân lớp là bài toán học có
giám sát mà ở đó đặc trưng nữa của một đối tượng mà chúng ta mong muốn
dự đoán là các giá trị rời rạc. Ta gọi đặc trưng này là nhãn. Mục đích của phân
lớp là tạo ra một ánh xạ các đối tượng đầu vào tới các nhãn.Ví dụ, phân loại
các tài liệu trong đó chúng ta mong muốn gán nhãn tự động cho một tài liệu
mới với một vài chủ để đã xác định trước (ví dụ thể thao, chính trị, kinh
doanh…). Hướng tiếp cận của học máy để giải quyết được vấn đề này là
chúng ta phải thu thập được tập huấn luyện (trainning set) bằng cách gán nhãn
tự động một số các tài liệu. Tiếp theo chúng sử dụng một bộ học (learner)
thực hiện trên tập huấn luyện đã được gán nhãn để sinh ra một ánh xạ từ các
tài liệu đến chủ đề. Chúng ta gọi ánh xạ này là bộ phân lớp (classifier). Chúng
ta có thể dùng bộ phân lớp (classifier) để gán nhãn cho các tài liệu mới.
Một lĩnh vực lớn nữa của học máy là học không giám sát. Khoảng cách
giữa học giám sát và học không giám sát cũng không hoàn toàn rõ ràng. Tuy
nhiên bản chất của học không giám sát là chúng ta sẽ không nhận được thông
tin cụ thể về cách thức thực hiện như thế nào. Nói cách khác, trong bài toán
phân lớp chúng ta nhận được tập dữ liệu huấn luyện đã được gán nhãn tự
động. Học không giám sát bao gồm bài toán phân cụm (Ở đây chúng ta sẽ cố
tìm nhóm dữ liệu tương tự nhau) và xây dựng mô hình (chúng ta cố gắng xây
dựng một mô hình miền từ một tập dữ liệu).
Tất cả các bài toán học giám sát và không giám sát, đầu tiên là thu thập
11
đầy đủ lượng dữ liệu sao cho được đánh mẫu tự động từ sự phân bố mật độ cơ
bản và sau đó chúng ta quy vào một lớp hay một mô hình. Phương pháp này
được gọi là học thụ động. Bộ học thụ động nhận dữ liệu một cách ngẫu nhiên
từ thế giới (hình 2.1) và sau đó đưa ra mô hình để phân lớp.
Thông thường những bài toán mất nhiều thời gian và chi phí trong các
ứng dụng là thu thập dữ liệu. Trong một số trường hợp, chúng ta có giới hạn
các tài nguyên cho việc thu thập dữ liệu. Do đó, rất là quan trọng khi xác định
cách để chúng ta có thể sử dụng những tài nguyên này càng nhiều càng tốt.
Hầu như trong tất cả các trường hợp chúng ta đều cho rằng thu thập các thể
hiện dữ liệu một cách ngẫu nhiên là độc lập và phân bố tương tự nhau. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp chúng ta có thể có cách hướng dẫn quá trình
lấy mẫu. Ví dụ, trong bài toán phân lớp tài liệu, thường rất dễ thu thập một
lượng lớn các tài liệu chưa gán nhãn. Thay vì lựa chọn tài liệu một cách ngẫu
nhiên để gán nhãn cho tập huấn luyện, chúng ta có quyền lựa chọn (yêu cầu)
cẩn thận một số tài liệu để gán nhãn. Trong bài toán ước lượng tham số và
phát hiện cấu trúc, giả sử chúng ta nghiên cứu bệnh ung thư phổi trong ngành
y:
v Chúng ta có một danh sách sơ bộ ban đầu về tuổi và sở thích hút thuốc
của những người có khả năng mắc bệnh để chúng ta có quyền lựa chọn
hướng kiểm tra thêm.
v Chúng ta có khả năng đưa ra chỉ với một số người bản kiểm tra chi tiết.
Thay vì chọn ngẫu nhiên một số người để kiểm tra thì ta đặt ra yêu cầu với
những người phù hợp với các đặc điểm nào đó. Ví dụ Chúng ta muốn kiểm
tra những người hút thuốc và trên 50 tuổi.
v Hơn nữa, chúng ta không cần phải đưa ra các danh sách câu hỏi trước.
Chúng ta có thể chọn câu hỏi tiếp theo dựa trên các câu trả lời của các câu
hỏi trước. Quá trình hướng dẫn các bước lấy mẫu bằng câu hỏi cho một số
trường hợp nào đó căn cứ vào dữ liệu mà chúng ta đã được cung cấp gọi là
học tích cực.
12
Hình 2.1 Lược đồ chung cho bộ học thụ động
Hình 2.2: Lược đồ chung cho bộ học tích cực.
Học tích cực (đôi khi còn được gọi là học truy vấn hay thiết kế thực
nghiệm tối ưu trong các bài toán thống kê) là một lĩnh vực nhỏ của học máy
nói riêng và trong trí tuệ nhân tạo nói chung. Giả thiết chính là nếu thuật toán
học được phép chọn dữ liệu từ những gì nó học thì nó sẽ thực hiện tốt hơn
ngay cả khi được huấn luyện ít hơn.
Hệ thống học tích cực cố gắng vượt qua những hạn chế trong việc gán
nhãn bằng cách đưa ra các truy vấn để các dữ liệu chưa gán nhãn sẽ được
người sử dụng hay chuyên gia gán nhãn. Bằng cách này, bộ học tích cực
hướng đến việc đạt được độ chính xác cao trong việc sử dụng dữ liệu gán
nhãn càng ít càng tốt, do đó sẽ giảm thiểu được chí phí trong việc thu thập dữ
liệu có nhãn. Học tích cực được coi là một hướng tiếp cận có mục đích tốt
trong các bài toán học máy hiện đại mà dữ liệu có thể bị dư thừa nhưng các
nhãn thì khan hiếm hoặc là tốn chi phí mới có được