Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn
chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế
nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của
mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản
xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc
đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử
dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết địnhđến trình độ trang bị kỹ thuật
của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản
lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà
nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp( doanh nghiệp
nhà nước). Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay,
các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá
trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra cuả sản
xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh
nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững
trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến
vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho
hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.Việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của công ty.
75 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
VÀ CÁC BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY DƯỢC PHẨM
THIẾT BỊ Y TẾ HÀ NỘI
Chuyên đề
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ HÀ NỘI
Trang
Lời mở đầu:............................................................................................2
*Phần thứ nhất: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp............4
I.Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường................................4
1. Khái niệm về vốn kinh doanh..................................................................4
2. Các loại vốn kinh doanh..........................................................................5
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp........................................7
4. Vai trò của vốn kinh doanh....................................................................12
5. Bảo toàn và phát triển vốn vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường....................................................................12
II. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.....................16
III. Bảo toàn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..............17
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh..............17
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............................................20
VI. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp...........25
1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................26
2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn.....................27
3. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn............30
*Phần thứ hai: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội.....................................................................34
1. Quá trình hình thành và phát
triển............................................................34
2. Chức năng và nhiệm vụ...........................................................................36
3. Cơ cấu tổ
chức..........................................................................................37
4. Môi trường kinh doanh của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà
Nội......44
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dược phẩm thiết bị y
tế Hà Nội trong một số năm gần đây........................................................48
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty................................52
2. Tình hình thanh toán của công ty DPTB y tế Hà
Nội..............................54
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty DPTB y tế Hà Nội
.............57
III. Đánh giá ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại..............................64
1. Ưu điểm...................................................................................................64
2. Những vấn đề còn tồn tại tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội
....66
*Phần thứ ba: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội....................................68
I.Những phương hướng chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................68
II.Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty DPTB
y tế Hà Nội.........................................................................................69
III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó................................................77
*Kết luận......................................................................................................81
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn
chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế
nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của
mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản
xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc
đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử
dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật
của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản
lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà
nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp( doanh nghiệp
nhà nước). Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay,
các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá
trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra cuả sản
xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh
nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững
trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến
vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho
hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.Việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần thứ nhất
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP.
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp , nghành nghề kỹ thuật, kinh tế ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để
tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm
giữ được lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ có quyền quản lý
và sử dụng tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố
trí để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu
hình và tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh
nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân
viên.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một
điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và
kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong
các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn
sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh
nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản
phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được
nhiều người ủng hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành
từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình
như sau:
Hàng hoá Hàng hoá
Đầu vào ...Sản xuất kinh doanh...Đầu ra
Dịch vụ Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền
ứng trước vì doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản
xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình
thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh:
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo những góc độ
khác nhau:
a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn pháp định: là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại
hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ
điều kiện thành lập doanh nghiệp.
Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào
điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp,
theo từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp
định.
b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao
gồm:
Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành
doanh nghiệp.
Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận,
do nhà nước cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng
góp của các thành viên, do bán trái phiếu.
Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh
với nhau để hoạt động.
Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có
và coi như tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay
khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn
nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn
của doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài
sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh
doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải
nghiên cứu mối quan hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị
trường, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế
được thông qua trung gian tiền tệ.Tương ứng với dòng vật chất đi vào
là dòng tài chính đi ra và ngược lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tài chính đi ra
Tài sản hoặc vốn
Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra Dòng tài chính đi vào
Ở đây các dòng vật chất được biểu hiện bằng tiền. Song các dòng
chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu như hàng hoá, dịch vụ hay tiền
tệ trong mỗi đơn vị kinh tế và các dòng sẽ làm thay đổi khối lượng tài
sản kinh tế được tích luỹ lại. Một khối lượng tài sản hàng hoá hoặc tiền
tệ được đo tại một thời điểm nhất định tạo thành vốn kinh tế và được
phản ánh vào bên tài khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp.
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận
vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp
và tuỳ theo công nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật
mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp
là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi
doanh nghiệp.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài
sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị
hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí
kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều
chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc
hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau
và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành
của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư
liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử
dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc...
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư
liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào
thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai
nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau
và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được
chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định
hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ
như: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí
thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều
kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản
cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo
tính chất của tài sản cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của
Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài
sản cố định cũng có quy định riêng như sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài
sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu
vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và
quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây
dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho
phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều
kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu
quả nhất. Cơ cấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên
nhân chủ yếu như sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ
thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và
phân bố sản xuất.
b. Vốn lưu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định
điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường,
như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu
động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố
định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và tạo nên thực tế sản phẩm.Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố
định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh
lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu
động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong
công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn
trong từng khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu
động là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn
lưu động được chia làm 3 loại:
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lưu thông như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai
loại:
Vốn định mức:là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết
cho sản xuất kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất ,
sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê
ngoài chế biến...
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ
để tính toán định mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế
toán...
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có hai loại:
Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi
nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền
nhà...
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp
nhà nước được nhà nước giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh,
liên kết với các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối
tượng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho
mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa
các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người quản lý cần
phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn.
4.Vai trò của vốn kinh doanh:Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện vật chất không thể thiếu
được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong thành lập
hoạt động và phát triển cuả doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay
nhỏ là một trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô
như : nhỏ, trung bình... và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các
nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá,
mở rộng và phát triển thị trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập
trung lại.Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy được tác dụng khi biết sử
dụng quản lý chúng một cách đúng hướng hợp lý tiết kiệm và có hiệu
quả.
5.Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
a. Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của
tiền vốn tại các thời điểm khi có trượt giá trên thị trường.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được thực hiện trong quá
trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các
loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn
chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng thời người sử
dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể
hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư
cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó điều kiện có trượt giá thì số
vốn ban đầu hoặc bổ xung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo
toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như:
thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh
doanh.
Như vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh
nghiệp nhà nước là nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn.
Giao vốn là xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu, quản lý
và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong
quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối v