1.1. Thuận lợi
- Luôn được sự quan tâm thường xuy ên của Đảng uỷ, chỉ huy Tổng cục, các cơ
quan chức năng cấp trên, kịp thời chỉ đạo giải quyết nhanh những phát sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Nhận được chỉ tiêu sản xuất hàng quốc phòng và kinh tế ổn
định, tạo điều kiện cho công ty chủ động triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, giải
quyết việc làm cho người lao động, giúp công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Dự án đầu tư chiều sâu công trình X20/TCHC thực hiện từ năm 1996 đến nay đã
hoàn tất. Năng lực sản xuất của công ty được nâng lên, đảm bảo cho công ty đủ điều kiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao. Những năm qua, công ty thường xuy ên hoàn thành
tốt nhiệm vụ trên giao, được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua là nguồn động viên khích
lệ cán bộ công nhân viên công ty phấn khởi năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
- Lãnh đạo chỉ huy công ty, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên có sự đoàn kết
nhất trí cao trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên giao đạt hiệu quả.
- Cơ quan tài chính cấp trên, trực tiếp là phòng Tài chính Tổng cục luôn đi sâu đi
sát, hướng dẫn phổ biến kịp thời các chính sách chế độ tài chính kế toán, kiểm tra uốn
nắn kiến thức nghiệp vụ, phương pháp hạch toán, giải quyết các nhu cầu về vốn cho công
ty đ ảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Khó khăn
- Yêu cầu sản xuất của đơn hàng quốc phòng mang tính thời vụ, nhiệm vụ đột xuất
nhiều. Đơn hàng kinh tế nội địa và xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào thị trường, tình hình
cung cấp các yếu tố sản xuất của khách hàng không đồng bộ, một số nguyên vật liệu đặc
chủng phải nhập ngoại. Mặt bằng kho tàng chật hẹp, phương tiện vận tải hạn chế nên việc
tổ chức cấp thẳng còn rất khó khăn.
- ảnh hưởng của việc tăng tỷ giá ngoại tệ đã tác động đến tình hình tài chính của
công ty. Đơn giá gia công hàng xuất khẩu giảm khả năng thanh toán của khách hàng hạn
chế không kịp thời. Do thực hiện cơ chế đấu thầu nên việc khai thác Quota gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là những Cat nóng. Thị trường tiêu thụ dệt may nội địa và xuất khẩu có
tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty 20.
- Vốn lưu động của công ty còn thiếu nhiều so với nhu cầu do 2 xí nghiệp dệt chưa
được cấp bổ xung. Các luật thuế mới và một số văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đồng
bộ, công tác duyệt giá hàng quốc phòng còn chưa kịp thời gây khó khăn cho hạch toán
xác định kết quả kinh doanh.
24 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2615 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình khó khăn, thuận lợi và khả năng xu hướng phát triển của công ty may 20 hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
Luận văn
Tình hình khó khăn, thuận lợi và
khả năng xu hướng phát triển của
công ty May 20 hiện nay
- 2 -
báo cáo thực tập
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20
Công ty 20 mà tiền thân là Xí nghiệp May 20 thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc
phòng là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu cần quân đội. Ra
đời từ ngày 18/2/1957 đến nay đã 44 năm xây dựng và trưởng thành, sự phát triển của
công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu cần nói riêng và nền công nghiệp
quốc phòng của đất nước.
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng cục Hậu cần (TCHC) - Bộ
Quốc phòng (BQP), có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu dân sự
để giao dịch trong các hoạt động kinh tế.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất các sản phẩm quốc phòng, chủ yếu là hàng dệt, may theo kế hoạch hàng
năm và dài hạn của TCHC - BQP.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, may phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong
nước và tham gia xuất khẩu.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất các mặt hàng
thuộc ngành may và dệt của công ty.
Quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập tới nay có thể khái quát thành 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1957 - 1964:
Tiền thân của Công ty 20 là "Xưởng may đo hàng kỹ" ra đời ngày 18/2/1957, tại
phòng làm việc của chủ Nhà may da Thuỵ Khuê, thuộc quận Ba Đình, thành phố Hà Nội,
gọi tắt là X20.
Nhiệm vụ của xưởng khi mới thành lập là đo may phục vụ cán bộ trung cao cấp trong
toàn quân, tham gia nghiên cứu và chế thử các kiểu quan trang quân phục cho bộ đội.
Về biên chế ban đầu X20 có 36 người, cơ sở vật chất còn nghèo nàn.
Về mô hình sản xuất giống như một tổ hợp sản xuất (gồm 3 tổ sản xuất, 1 bộ phận
kỹ thuật đo cắt, 1 tổ hành chính - hậu cần).
Tháng 12/1962, TCHC - BQP chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí
nghiệp quốc phòng. Sự công nhận pháp lý đã tạo tiền đề cho xí nghiệp phát triển mở rộng
quy mô sản xuất, tiếp cận dần với sản xuất công nghiệp. Xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu tổ
chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lưới may gia công ngoài xí nghiệp.
Từ năm 1963 trở đi, sản xuất gia công ngoài xí nghiệp được đẩy mạnh với gần 30
hợp tác xã may mặc ở miền Bắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành may Quân đội
nhân dân Việt Nam trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- 3 -
Giai đoạn từ năm 1965 - 1975:
Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước, cùng với sự phát triển nhanh chóng của Quân
đội nhu cầu đảm bảo quân trang cho bộ đội không ngừng tăng lên về số lượng. Để thực hiện
nhiệm vụ xí nghiệp đã nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, tuyển thêm lao động, đưa
tổng quân số lên hơn 700 người. Đồng thời tiếp nhận và mua sắm thêm trang thiết bị mới.
Đến năm 1970 xí nghiệp đã thành lập các ban nghiệp vụ và các phân xưởng thay thế
cho các tổ nghiệp vụ và tổ sản xuất. Bao gồm: 7 ban nghiệp vụ và 4 phân xưởng (2 phân
xưởng may; 1 phân xưởng cắt và 1 phân xưởng cơ khí).
Những năm cuối của giai đoạn này, Xí nghiệp May 20 phát triển nhanh về mọi mặt, lực
lượng công nhân tăng nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư thêm, cơ khí hoá được đẩy mạnh.
Giai đoạn từ năm 1975 - 1987:
Đây là thời kỳ chuyển mình sau chiến tranh của cả nước. Các xí nghiệp quốc phòng
nói chung và Xí nghiệp May 20 nói riêng chuyển hướng sản xuất từ thời chiến sang thời
bình phải đứng trước 2 thử thách lớn: bảo đảm sản xuất tiếp tục phát triển và bảo đảm ổn
định đời sống cán bộ, công nhân viên.
Để hoàn thành nhiệm vụ xí nghiệp đã tiến hành một loạt các biện pháp như: tổ chức
sản xuất, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường quản lý vật tư, đẩy mạnh sản xuất phụ để
tận dụng lao động và phế liệu, phế phẩm; liên kết kinh tế với đơn vị bạn,... Chuẩn bị tốt
cho việc đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN.
Năm 1985, sự tinh giảm biên chế trong quân đội dẫn tới khối lượng quân trang sản xuất
giảm. Xí nghiệp lâm vào tình trạng thiếu việc làm, không sử dụng hết năng lực sản xuất, đời
sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, được sự đồng ý của TCHC, sự giúp
đỡ của Bộ Công nghiệp nhẹ và Liên hiệp các xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu may mặc
Việt Nam, Xí nghiệp đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, vay 20.000 USD để mua sắm trang
thiết bị chuyên dùng, đổi mới dây chuyền công nghệ, tham gia may gia công hàng xuất khẩu.
Năm 1988, xí nghiệp được chấp nhận là thành viên của CONFECTIMEX, và tham
gia chương trình 19/5 về làm hàng gia công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô.
Giai đoạn từ năm 1988 - 1992:
Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước, đã mở ra những triển vọng, những thuận lợi mới cho các
doanh nghiệp. Đồng thời cũng nảy sinh không ít khó khăn do bản thân cơ chế thị trường
gây ra.
Trước tình hình đó, Xí nghiệp May 20 đã mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất
hàng gia công xuất khẩu cho các nước khu vực 2 như: Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều
Tiên, Nhật Bản. Việc tiếp cận thị trường mới gặp nhiều khó khăn đòi hỏi xí nghiệp phải
có những chuyển biến về công tác kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Xí
nghiệp đã nhanh chóng đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân, trình độ quản lý, tận dụng mọi cơ hội để đổi mới trang thiết bị, tạo cho xí nghiệp có
đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ mới.
- 4 -
Năm 1989, Xí nghiệp May 20 vinh dự được Hội đồng Nhà nước tuyên dương danh
hiệu cao quý: Đơn vị Anh hùng Lao động.
Ngày 12/2/1992 Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 74b/QP chuyển Xí nghiệp May
20 thành Công ty May 20. Đây là bước nhảy vọt trong 33 năm xây dựng và trưởng thành
của Xí nghiệp May 20. Từ đây, công ty đã có đầy đủ tư cách, đặc biệt là đủ tư cách pháp
nhân trên con đường sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn từ 1993 đến nay:
Năm 1993 là năm công ty chính thức hoạt động theo mô hình quản lý mới. Mô hình
tổ chức bao gồm: 4 phòng nghiệp vụ; 1 cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm; 1 trung
tâm đào tạo kỹ thuật may bậc cao; 3 xí nghiệp thành viên.
Từ năm 1994 công ty được phép xuất nhập khẩu trực tiếp, đã tạo ra một lợi thế rất
lớn. Điều đó không chỉ mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà còn tạo uy tín
ngày càng cao trên thị trường quốc tế.
Năm 1995, công ty thành lập thêm xí nghiệp May 4 - chuyên may hàng loạt. Đây là
1 bước mở rộng sản xuất để tăng năng lực của công ty theo hướng đa dạng hoá sản phẩm,
công ty đã xây dựng và đầu tư mới 1 dây chuyền máy may hàng dệt kim trị giá trên 2 tỷ
đồng. Đồng thời thuê các trang thiết bị dệt khăn, dệt tất để sản xuất các mặt hàng phục vụ
cho quân đội và thị trường.
Ngày 02/7/1996 TCHC ký Quyết định số 112/QĐ-H16 chính thức cho phép thành
lập 2 xí nghiệp mới là Xí nghiệp 5 (chuyên sản xuất hàng dệt kim) và Xí nghiệp May 6.
Ngày 19/2/1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 199/QĐ-QP cho phép
thành lập Xí nghiệp dệt vải trực thuộc Công ty May 20 (địa điểm đóng tại TP. Nam Định).
Và ngày 17/3/1998, Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 319/QĐ-QP cho phép Công
ty May 20 đổi tên thành Công ty 20.
Mô hình tổ chức hiện nay của Công ty 20 bao gồm: 6 phòng nghiệp vụ; 1 trung tâm
huấn luyện; 1 trường mẫu giáo mầm non; 7 xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty. Tổng
quân số của công ty hiện nay lên đến 2.776 người.
Với chặng đường 44 năm xây dựng và trưởng thành từ "Xưởng may đo hàng kỹ"
đến Công ty 20 là 1 quá trình phát triển phù hợp với tiến trình lịch sử của đất nước, của
quân đội nói chung và của ngành hậu cần, ngành quân trang quân đội nói riêng. Đó là quá
trình phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí
rồi cơ khí toàn bộ, từ quản lý theo chế độ bao cấp đến hạch toán từng phần rồi hạch toán
toàn phần, tiến tới hoà nhập với thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
Có thể đánh giá khái quát quá trình phát triển của Công ty 20 qua 1 số chỉ tiêu sau:
- 5 -
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Tổng doanh thu đồng 136.452.293.000 169.865.367.758 247.587.201.642 322.893.261.577
2 Lợi nhuận đồng 7.877.574.000 8.724.322.617 13.193.902.294 16.638.466.983
3 Vốn kinh doanh đồng 41.418.436.000 51.363.008.828 68.732.277.632 70.363.982.524
- Vốn cố định đồng 35.027.891 43.972.460.202 56.141.729.006 59.273.433.898
- Vốn lưu động đồng 6.390.548 7.390.548.626 12.590.548.626 11.690.548.626
4 Nộp ngân sách Nhà nước đồng 8.064.007.870 7.550.705.003 12.563.124.979 13.563.119.497
5 Tổng số lao động người 2.030 2.633 2.612 2.779
6 Thu nhập bình quân 1 lao động đ/người /tháng 776.355 781.546 828.239 947.137
Với những kết quả đạt được, Công ty 20 đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu
đơn vị Anh hùng Lao động. Được thưởng 17 huân chương các loại và nhiều phần thưởng
cao quí khác mà Đảng, Nhà nước và Quân đội trao tặng.
Năm 1997, 1998, 1999, 2000 được nhận bằng khen của Bộ Thương mại về thành
tích xuất khẩu. Đặc biệt công ty đã 3 lần đoạt cúp chất lượng do Uỷ ban tuyển chọn chất
lượng sản phẩm của Liên minh Châu Âu trao tặng.
Trải qua 44 năm hoạt động, công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao,
góp phần cùng quân đội ta bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Thực hiện công cuộc xây dựng
"Dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Và trong những năm gần đây công
ty ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của Công ty.
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty.
Do sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau, tính đặc thù của sản phẩm là chất
lượng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, hình thức phải đẹp phù hợp với yêu cầu thị hiếu,...
nên để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn hoá công ty tổ chức sản xuất theo từng xí nghiệp.
Tính đến nay, cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất của công ty bao gồm 7 xí nghiệp, 1 trung
tâm thương mại (các cửa hàng giới thiệu sản phẩm); 1 trung tâm dạy nghề và 1 trường
mầm non.
- 6 -
Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20
Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên
trực thuộc công ty như sau:
- Các xí nghiệp may và dệt có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng dệt, may (may đo lẻ
và may hàng loạt) phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu theo kế
hoạch của công ty giao hàng năm.
- Các cửa hàng kinh doanh giao dịch và giới thiệu sản phẩm thuộc xí nghiệp phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu là trung tâm giao dịch, kinh doanh, giới thiệu và bán các loại
vật tư, sản phẩm hàng hoá, làm dịch vụ ngành may trực tiếp cho khách hàng.
- Trung tâm huấn luyện (dạy nghề) có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thợ kỹ thuật
may bậc cao cho các đơn vị may toàn quốc theo kế hoạch của TCHC - BQP giao cho
công ty và chương trình đào tạo nghề theo kế hoạch bổ xung lao động hàng năm của công
ty.
- Trường mầm non có nhiệm vụ nuôi dậy tốt các cháu là con, em của cán bộ công
nhân viên trong công ty theo chương trình của Sở giáo dục quy định.
Các xí nghiệp thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty, có nhiệm
vụ tiếp nhận và hoàn thành những kế hoạch thường xuyên đột xuất do công ty giao. Đồng
thời chủ động xây dựng và khai thác thêm nguồn hàng, tổ chức sản xuất, hạch toán kết
quả sản xuất trên cơ sở kế hoạch công ty giao.
Giám đốc xí nghiệp chịu sự chỉ huy trực tiếp của giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trước giámm đốc công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty được chia thành các tổ sản xuất tiến hành sản
xuất theo sự phân công của ban tổ chức xí nghiệp.
Như vậy, cơ cấu ngành nghề của công ty gồm hai lĩnh vực là dệt và may. Hoạt động
sản xuất hàng quân trang phục vụ quốc phòng là nhiệm vụ sản xuất chính, ngoài ra còn
sản xuất hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
XN 5
(XN d t may)
XN 6
(XN may)
XN 7
(XN d t)
Trung tâm TM
(Các c a hàng
gi i thi u SP)
Trung tâm
d y ngh
Tr ng
m m non
XN 1
(XN may)
XN 2
(XN may)
XN 3
(XN may)
XN 4
(XN may)
Công ty 20
- 7 -
b. Quy trình sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty 20 là quy trình sản xuất kiểu liên tục, khép
kín trong từng xí nghiệp, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn song chu kỳ sản
xuất ngắn. Sản phẩm có số lượng nhiều, nhưng do quy trình sản xuất sản phẩm mà trong
mỗi xí nghiệp đều có các tổ sản xuất trong đó có tổ sản xuất phụ phục vụ trực tiếp cho xí
nghiệp sản xuất. Cụ thể quy trình được tiến hành như sau:
Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng hay phiếu may đó, phòng kỹ thuật chất lượng tiếp
nhận và nghiên cứu mẫu.
Bước 2: Phòng kỹ thuật chất lượng giác mẫu tính định mức và nghiên cứu công nghệ phù hợp.
Bước 3: Nguyên vật liệu được chuyển từ kho công ty xuống cho xí nghiệp.
Bước 4: Phân xưởng cắt sẽ làm nhiệm vụ thực hiện công nghệ cắt nửa thành phầm
theo kế hoạch và chuyển qua giai đoạn ép mếch (nếu sản phẩm có yêu cầu).
Bước 5: Nửa thành phẩm được chuyển xuống phân xưởng may để công nhân thực
hiện may hoàn chỉnh sản phẩm.
Bước 6: KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi là.
Bước 7: Nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ được thực hiện trên sơ đồ sau:
Do yêu cầu của các đơn đặt hàng mà các sản phẩm may có thể khái quát thành 2
quy trình khác nhau là may đo lẻ và may hàng loạt.
- May đo lẻ: là may theo phiếu may đo của cục Quân nhu - TCHC cấp phát hàng năm
cho cán bộ quân đội, tiến hành cho từng người, ghi số đo vào phiếu (mỗi sản phẩm 1 phiếu
đo).
- May hàng loạt: bao gồm các sản phẩm của hàng quốc phòng, kinh tế và xuất khẩu.
Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của Cục Quân nhu và của
khách đặt hàng.
Trong mỗi công đoạn của quy trình (đo, cắt, may,...) gồm nhiều công việc khác
nhau. Do đó các công đoạn đó lại được chuyên môn hoá thành từng công việc cụ thể. Để
hoàn thành 1 sản phẩm phải qua bộ phận đồng bộ ghép hoàn chỉnh sản phẩm.
Với quy trình công nghệ đó các sản phẩm sản xuất ra của công ty luôn đạt chất
lượng cao, đảm bảo các thông số kỹ thuật.
Giác m u
và tính
nh m c
Nghiên
c u m u
Xu t
NVL
xu ng xí
nghi p
C t v i
thành
bán thành
ph m
May
thành s n
ph m
hoàn
ch nh
KCS
ki m
nghi m
ch t l ng
s n ph m
Nh p kho
thành
ph m
ép m ch
- 8 -
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 20.
Bộ máy quản lý hành chính của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng
đầu là Ban Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp việc cho
Ban Giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 20
Giám đốc công ty: là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại công ty, là sĩ
quan Quân đội Nhân dân Việt Nam do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước TCHC-
BQP, trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ lãnh
đạo, điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch được cấp
trên phê duyệt và Nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức hàng năm.
Các Phó Giám đốc công ty: có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực,
phần việc được phân công. Được quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công
việc được giám đốc phân công và uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty,
trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
- Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Hiện nay đang kiêm nhiệm chức Giám đốc xí nghiệp dệt vải, trực tiếp chỉ đạo
phòng Tài chính - kế toán và phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phó Giám đốc sản xuất: giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức sản xuất
và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của công ty. Trực tiếp chỉ
đạo phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - chất lượng.
- Phó Giám đốc chính trị: giúp Giám đốc điều hành công tác Đảng, công tác chính
trị trong toàn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành chính quản trị.
Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty
quản lý và điều hành công việc.
- Phòng Kế hoạch - tổ chức sản xuất: là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc
công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch
hoá, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương. Giúp Giám đốc công ty xác định phương
Phòng
tài chính
k toán
Phòng
kinh
doanh
xu t nh p
Phòng
k ho ch
t ch c
s n xu t
Phòng
k thu t
ch t
l ng
Phòng
Chính
tr
Phòng
hành
chính
qu n tr
Phó Giám
c kinh
Phó Giám
c s n xu t
Phó Giám
c chính
Giám c công ty
- 9 -
hướng, chiến lược đầu tư và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn
công ty.
Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, bảo quản và cung ứng đầy đủ các loại vật tư
cho sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật tư với
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu về các đơn hàng sản xuất theo hợp đồng và các đơn
hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị sản xuất nhập trả công ty,
tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết.
Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân
viên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lực lượng lao động theo biên chế.
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các phương án tiền lương, tiền thưởng, sử dụng lợi
nhuận chung toàn công ty. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người
lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức
năng được phân công.
- Phòng Tài chính - kế toán: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài
chính - kế toán, sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, cơ quan tài
chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên
tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản cũng
như kết quả hoạt động sản xuất của công ty.
Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp
báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty, chỉ đạo,
hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.
- Phòng Kinh doanh - XNK: là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty xác định
phương hướng, mục tiêu kinh doanh - XNK và dịch vụ, giúp Giám đốc công ty xây dựng
các kế hoạch kinh doanh - XNK và dịch vụ theo định kỳ dài hạn và hàng năm. Phòng còn
là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh, XNK trên các lĩnh vực: thị trường sản phẩm,
khách hàng,... trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ về kinh
doanh và dịch vụ theo kế hoạch. Phòng cũng là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty
trong công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nguồn hàng và khách
hàng.
- Phòng Kỹ thuật chất lượng: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt
công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản
phẩm. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mốt chế thử sản phẩm mới; quản lý máy móc
thiết bị; bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty; tổ chức thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực
- 10 -
hoạt động khác.
- Phòng Chính trị: là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công
ty. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty thực hiện công tác tuyên huấn, côn