Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với 
cuôc sống con người. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những 
sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nước, theo một số 
nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit 
nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp 
chất thơm, tại hương vị đặc trưng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở 
thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là 
các nước phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là 
nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa, 
dược phẩm vv. nhu cầu về sản phẩm này trên thị trường thế giới ngày 
càng tăng cả về số lượng vàchất lượng đòi hỏi những người sản xuất và 
các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác 
nhau của từng khu vực thị trường cụ thể.
Trước yêu cầu từ phía thị trường ngành cà phê Việt Nam, thực hiện 
đường lối của đảng và nhà nướcta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng 
nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt 
Nam đã được biết đến trên thị trường thế giới và nước ta đã trở thành một 
trong những nước trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng 
vẫn chưa được khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất 
cập. 
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch l à PROSIMEX 
doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ thương mại ra đời năm 1989 với chức 
năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải 
nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2630 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình kinh doanh và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu cà phê trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
------ 
Luận văn 
Tình hình kinh doanh và 
giải pháp nhằm nâng cao 
hiệu quả quy trình sản xuất 
và xuất khẩu tại công ty sản 
xuất và xuất khẩu cà phê 
trong giai đoạn hiện nay 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với 
cuôc sống con người. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những 
sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nước, theo một số 
nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit 
nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp 
chất thơm, tại hương vị đặc trưng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở 
thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là 
các nước phát triển. 
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là 
nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa, 
dược phẩm vv... nhu cầu về sản phẩm này trên thị trường thế giới ngày 
càng tăng cả về số lượng và chất lượng đòi hỏi những người sản xuất và 
các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác 
nhau của từng khu vực thị trường cụ thể. 
Trước yêu cầu từ phía thị trường ngành cà phê Việt Nam, thực hiện 
đường lối của đảng và nhà nước ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng 
nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt 
Nam đã được biết đến trên thị trường thế giới và nước ta đã trở thành một 
trong những nước trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng 
vẫn chưa được khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất 
cập. 
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là PROSIMEX 
doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ thương mại ra đời năm 1989 với chức 
năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải 
nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ. 
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty vừa 
phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng được mục tiêu là 
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và 
thủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên cứu 
2 
nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và 
thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập 
khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em chọn đề tài 
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và 
xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX”. 
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât 
khẩu cà phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá 
trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra những giải 
pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng 
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung. 
 Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung được chia làm 3 
chương: 
 Chương 1: Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua. 
 Chương 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty 
PROSIMEX. 
 Chương 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của 
Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất. 
3 
CHƯƠNG 1 
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA 
I. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA. 
 1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trường thế 
giới. 
 1.1 Các loại cà phê. 
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã được người dân du mục 
Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ 
thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nước và châu lục khác. Nhưng không 
phải ngay từ đầu cà phê đã được thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù 
cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của 
loại đồ uống này. Cà phê giúp con người tỉnh táo và minh mẫn hơn trong 
mọi hoạt động và được coi như một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của 
nhiều nước trên thế giới . 
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện 
nay có khoảng 70 loại cà phê đang được trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ 
biến nhất về diện tích trồng cũng như vai trò quan trọng trên thị trường cà 
phê thế giới là 2 loại cà phê : 
- Cà phê chè ( chủng Arabica ) 
- Cà phê vối ( chủng Robusta ) 
Cả hai loại cà phê này, cũng như tất cả các loại cà phê khác, đều 
thuộc giống Coffea nhưng về chất lượng và hương vị thì cà phê Arabica 
trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thường cao hơn khá 
nhiều và được nhiều nơi ưa chuộng. 
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này được trồng tập 
chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica được 
trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nước là Brazin và Colombia. 
Hai nước này hiện tại sản xuất tới 80% sản lượng Arabica của thế giới, 
đồng thời cũng là hai nước sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống 
4 
trị thị trường cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 
30% sản lượng cà phê toàn thế giới. 
Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. 
Loại cà phê này thường được tiêu dùng ở các nước có truyền thống uống 
cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ như Anh và các nước Nam Âu. 
Cây cà phê loại này được trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà 
phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hướng giảm sút. Lý do ở 
đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng như sự 
chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục 
trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trưởng về 
sản lượng, vai trò cung cấp của các nước Châu á-Thái Bình Dương sẽ còn 
tiếp tục tăng lên với loại cà phê này. 
 1.2 Sản phẩm cà phê. 
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà 
phê là cà phê quả tươi. Cà phê quả tươi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà 
phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công 
nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà 
phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này được đem ra thị trường bán cho 
người tiêu dùng, là nhũng người mua cuối cùng. Trong hoạt động thương 
mại trên thị trường thế giới, các nước chủ yếu xuất khẩu cà phê dưới dạng 
cà phê nhân hay còn được gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này người 
xuất khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận 
chuyển đến tay người nhập khẩu ở nước ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ 
chức chế biến ở các nước tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu 
tiêu dùng tại chỗ. 
Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu 
nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra 
có một số ít là cà phê hoà tan nhưng chưa cạnh tranh được với hàng ngoại 
cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp. 
 2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới . 
5 
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng 
20 đến 30 nước sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là : 
- Bắc và Trung Mỹ. 
- Nam Mỹ. 
- Châu Phi. 
- Châu Á - Thái Bình Dương. 
Phân bổ sản lượng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể được 
tóm tắt như sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lượng cà phê thế giới, 
tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% 
khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà 
phê chiếm 12% sản lượng toàn thế giới, sản lượng cà phê hàng năm biến 
động thất thường nhưng theo chiều hướng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản 
lượng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 
triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm 
cho tới nay con số này đã lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm. 
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới : 
 3.1 Tiêu thụ. 
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lượng tiêu thụ trên thế 
giới ước tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). 
Có thể chia các nước tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực 
địa lý như sau : 
- Nhóm các nước Tây Bắc Âu và Nam Âu . 
- Nhóm các nước Bắc Mỹ: Trong đó thị trường Mỹ là lớn nhất với nhu 
cầu hàng năm khoảng 4 kg/người/năm: 
- Nhóm các nước Châu Á - Thái Bình Dương: Trong đó hai thị trường 
tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản . 
- Nhóm các nước Đông Âu và Nga: Đây là những thị trường mới nổi 
rất tiềm năng với sản phẩm cà phê. 
3.2 Xuất khẩu : 
6 
Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới 
hơn 40 nước xuất khẩu cà phê. Các nước này có thể vừa trồng vừa xuất 
khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nước sản xuất 
cà phê lớn trên thế giới đều là những nước vừa sản xuất vừa xuất khẩu. 
Điển hình là các nước như: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển 
Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nước sản 
xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nước còn lại 
của Châu Á và Châu Phi là các nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế 
giới . 
Trên thực tế, lượng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nước chính là 
cung trên thị trường cà phê thế giới. Lượng cung này phụ thuộc rất nhiều 
yếu tố trong đó sản lượng chỉ là một. Ngoài sản lượng, lượng cung cà phê 
trên thị trường thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của 
các nước, chính sách của hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và tổ 
chức cà phê quốc tế (ICO) cũng như biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và 
yếu tố đầu cơ. 
 4. Giá cả : 
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị 
trường thế giới. Thông thường, để xác lập giá xuất khẩu những người xuất 
khẩu cà phê thường lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn như ở 
London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của 
mình. Giá tại các thị trường này thường phản ánh tương đối chính xác các 
biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm 
lý nên luôn biến động thất thường. 
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hướng giảm so với thập kỷ 
80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là 
cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trường cà phê trở thành tự do không có 
một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ 
bỏ. Các nước có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị 
trường làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu 
hướng giảm. 
7 
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY 
GIÁM ĐỐC 
Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh
Phòng 
nghiệp 
vụ tổng 
hợp 
Phòng 
XNK 2 
Xí 
nghiệp 
may 
xuất 
khẩu 
Chi 
nhánh 
TP HCM 
Đảng, 
đoàn 
thể 
Phòng 
tổ chức 
hành 
chính 
Ban xu
khẩu lao 
động
Phòng 
tài 
chính kế 
toán 
Phòng 
XNK 1 
Phòng 
XNK 3 
Phòng 
XNK 4 
Phòng 
XNK 5 
Chi 
nhánh 
Hải 
Phòng 
Liên 
phòng 
Hantex
8 
II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM 
 1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam. 
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất 
khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 
triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất 
nước, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế 
của nước ta. 
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực 
trước kia trồng cây thuốc phiện như khu vực các tỉnh miền núi phía bắc . 
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thương mại 
giữa Việt Nam và các nước được củng cố và phát triển . 
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc 
Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á.vv.. Chất lượng cà phê ở 
Việt Nam cũng được thị trường quốc tế thừa nhận và ưa chuộng. Đảng và 
nhà nước ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ 
lực của nông nghiệp nói riêng và của nước ta nói chung lên đã dành cho 
cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên 
tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho 
năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trưởng. Tiềm 
năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai 
thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có 
những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này. 
 2. Sản xuất : 
Cây cà phê đã được đưa vào Việt Nam từ rất lâu và được trồng đại 
trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây được 
phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lượng tốt không kém sản phẩm 
của những nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trường. Tuy 
nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ 
phát triển, sản lượng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của 
9 
tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm 
một tăng: 
Bảng 1: Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn: 
Niên vụ Diện tích Sản lượng sản xuất 
1997 – 1998 295.000 410.530 
2000 – 2001 300.000 465.800 
2001 – 2002 305.000 481.070 
(Nguồn: Tạp chí thương mại số tháng 10/2002.) 
Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ được mở rộng diện 
tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê 
Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền 
núi phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang 
vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao. 
3. Xuất khẩu : 
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng 
tăng nhanh cả về số lượng cũng như kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình 
hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hưởng rất nhiều từ những 
biến động trên thị trường cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã 
giảm xuống hàng trăm triệu đôla mỹ, 
Bảng 2: Sản lượng, kim ngạch cà phê xuất khẩu củaViệt Nam những năm 
qua. 
NIÊN VỤ 
SỐ LƯỢNG 
XUẤT KHẨU 
(TẤN) 
TỐC ĐỘ 
TĂNG 
TRƯỞNG 
KIM NGẠCH 
(TRIỆU USD) 
TỐC ĐỘ TĂNG 
KIM NGẠCH SO 
VỚI VỤ TRƯỚC 
1999 – 2000 2.261.006 462 % 3.011 399,3% 
2000 – 2001 3.953.700 74,8 % 9.212 205,9% 
2001 – 2002 1.400.285 - 64,5 % 3.785 -58,9% 
(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 2002 của bộ thương 
mại.) 
10 
CHƯƠNG 2 
TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU 
TẠI CÔNG TY PROSIMEX 
I. GIỚI THIỆU TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY 
 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh 
xuất nhập khẩu PROSIMEX. 
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một 
doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc 
lập được nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp 
có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, có 
quyền và nghĩa vụ với nhà nước, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh 
doanh trong phạm vi vốn do nhà nước giao. 
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự 
cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn 
nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải 
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 
778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc 
bộ thương mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng 
Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của 
chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thương Mại, xí 
nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất 
khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. 
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban 
đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất 
đinh, nhà xưởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim 
ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu 
USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch 
11 
xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 
43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng 
trưởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản 
xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng 
và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may mặc, nông 
sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< 
HENTEX> giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều 
mang lại lợi nhuận cho Công ty. 
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu PROSIMEX là một đơn vị 
hạch toán độc lập về tài chính, có tư cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt 
Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. 
Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND 
TRADING CORPORATION 
Trụ sở chính: Khương Đình - Thanh Xuân - Hà nội 
Điện thoại: 8583672 - 8584278 
Fax: 84(4)8585009 
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng 
 Trong đó: 
- Vốn cố định : 951.000.000 đồng 
- Vốn lưu động : 4.184.000.000 đồng 
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRỌNG TÀI KINH TẾ cấp 
ngày 30/04/1993. 
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia 
công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt 
thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các 
loại vật tư sản xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị 
phụ tùng . 
Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong 
đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà 
khung để sản xuất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m2 để làm vườn 
cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu 
12 
mới thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực 
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu được những thành quả 
đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng như cơ sở vật chất ngày càng dồi 
dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng được đào tạo có tay nghề cao, 
đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước tăng dần theo các năm. 
Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001 
Doanh thu 158.566.388.0
36 
172.476.323.46
9 
184.378.393.1
27 
Tổng lợi nhuận sau 
thuế 
212.468.811 
352.150.913 
364.171.495 
Số đóng góp ngân 
sách 
18.753.521.33
7 
20.597.634.155 
23.725.654.32
5 
Với phương châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển” nhờ có những 
biện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây 
dựng được thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, 
sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Liên tục trong 
những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trưởng về vốn, mặt hàng sản 
xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất nhập 
khẩu không ngừng được mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp 
trong các thị trường Đông Âu, dần từng bước công ty đã mở rộng việc xuất 
nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ 
bạn hàng với hơn 40 nước trên thế giới. 
Với những kết quả đạt được như vậy, trong những năm qua, cùng với 
sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù 
hơp với môi trường kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần 
không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển chung của xã hội. 
13 
 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 
PROSIMEX: 
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất 
nhập khẩu. 
*Kinh doanh xuất khẩu: 
 - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ 
em, 
áo Jacket, găng tay. 
- Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giường ... 
- Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, 
ngô hạt .. 
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi. 
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ . 
- Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu 
cói, dép túi, thảm len . 
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng kim 
ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm 
trước, cụ thể là: 
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị 
:USD) 
NĂM TỔNG KIM 
NGẠCH XUẤT 
KHẨU 
KIM NGẠCH 
HÀNG MAY 
MẶC 
KIM