Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành
Phong là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, ngân hàng trong
nước theo quy định của pháp luật
Tên gọi đầy đủ : Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh
thương mại Thành Phong,
Tên viết tắt : Doanh nghiệp TNSX và KDTM Thành Phong
Trụ sở chính: Số 5 B2 Khu công nghiệp Trại Gà - Cổ Nhuế- Từ
Liêm -Hà Nội.
Doanh nghiệp có hai nhà máy:
+ Nhà máy khu công nghiệp trại Gà Phú Diễn –Từ Liêm –HN.ĐT
04.8372011.fax 04.764931
+ Nhà máy khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái
Bình , tỉnh Thái Bình ĐT 036.210656, fax036.846598.
Quy mô sản xuất của Doanh nghiệp tại nhà máy tại Hà Nội nằm
trên khu đất có diện tích 4000 m2 với mặt bằng hệ thống nhà xưởng,
kho tàng, nhà để xe cho công nhân là 3800 m2
Nhà máy Thái Bình tại lô D2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh .
Thành phố Thái Bình với tổng diện tích nhà xưởng là 14400 m2/28750 m2.
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về thị trường tiêu thụ:
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, thị trường tiêu thụ trở
thành một nhân tố quan trọng tác động đến DN. Doanh nghiệp gần thị
trường tiêu thụ thường có lợi thế lớn trong cạnh tranh, Hà Nội là nơi đông
dân cư, mức tiêu thụ lớn do có thu nhập bỡnh quõn đầu người cao. Bên
cạnh đó cùng với sự phát triển của các cơ sở kinh doanh thỡ nhu cầu về cỏc
sản phẩm cơ khí cũng như các thiết bị mà doanh nghiệp kinh doanh ngày
càng tăng. Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũn
cú lợi thế về nhõn tố lao động. Ở đây nguồn lao động dồi dào, được đào
tạo, có trỡnh độ chuyên môn, kĩ năng tay nghề cao. Doanh nghiệp được
hỡnh thành trong khuụn viờn khu cụng nghiệp Từ Liờm Hà Nội. Đây là
một trong những thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này
giúp cho doanh nghiệp tận dụng được các thuận lợi do khu công nghiệp tạo
ra, ứng dụng phát triển hỡnh thức tổ chức tổ chức kinh doanh hiện đại, tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển biến mới,
Doanh nghiệp Thành Phong ngay từ khi ra đời đã phải đương đầu với cơ
chế thị trường với tác động gay gắt của quy luật cạnh tranh. Tổng tài sản
chỉ có 25 tỷ đồng trong đó vốn lưu động là 15 tỷ đồng. Khi ra đời doanh
nghiệp hầu như chưa có sản phẩm công nghiệp và thị trường tiêu thụ ổn
định.
Do đó để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp phải có những đối sách
thích hợp. Định hướng chiến lược cho sự tồn tại và phát triển của công ty
là:
Từng bước xây dung cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, lực lượng lao động lành nghề để sản xuất
những sản phẩm có chất lượng cao, từng bước đa dạng hoá sản phẩm, nâng
dần hàm lượng chất xám trong sản phẩm, cạnh tranh lành mạnh bằng chất
lượng và giá cả; tổ chức nghiên cưú ứng dụng tiến bộ KHKT nhằm phát
triển lĩnh vựcsản xuất hàng nội thất trên cơ sở phát huy nội lực và tổ chức
tốt việc hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế KHKT trong nước.
38 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2440 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Tình hình tài chính và kêt
quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh
nghiệp Thành Phong
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là gian đoạn đầu tiên giúp cho sinh viên có những hiểu biết
thực tế về những kiến thức được học từ các giáo trình. Đây cũng là giai
đoạn giúp cho sinh viên có những kĩ năng nghiệp vụ về ngành nghề được
đào tạo.
Trong thời gian thực tập tại: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
Thương mại Thành Phong em đã có cơ hội tìm hiểu nghiên cứu công việc
cụ thể của một doanh nghiệp sản xuất. Đây là cơ hội giúp cho em rõ sâu sắc
hơn những kiến thức vế tài chính, quản trị chất lượng, quản trị sản xuất và
các chiến lựơc của một doanh nghiệp cụ thể.
Báo cáo thực tập tổng quan của em gồm VII mục :
I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
II. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty.
III. Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Thành Phong
IV. Đặc điểm bộ máy quản lý tại DN SXKD & TM Thành Phong
V. Ảnh hưởng của môi trường đến doanh nghiệp
VI. : Qua trình cung ứng NVL Cho hoạt động SXKD.
VII. Thực hiện đơn hàng.
VIII. Kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH THƯƠNG MẠI THÀNH PHONG
I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Quá trình hình thành và phát triển
Với sự đổi mới trong chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước đã
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế phát triển đặc biệt là thành phần
3
kinh tế tư nhân. Chính trong bối cảnh đó, Doanh nghiệp tư nhân sản xuất
và kinh doanh thương mại Thành Phong đã được thành lập ngày
02/10/2002, theo giâý phép kinh doanh số 101000754 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 02/10/2002.
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành
Phong là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, ngân hàng trong
nước theo quy định của pháp luật
Tên gọi đầy đủ : Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh
thương mại Thành Phong,
Tên viết tắt : Doanh nghiệp TNSX và KDTM Thành Phong
Trụ sở chính: Số 5 B2 Khu công nghiệp Trại Gà - Cổ Nhuế- Từ
Liêm -Hà Nội.
Doanh nghiệp có hai nhà máy:
+ Nhà máy khu công nghiệp trại Gà Phú Diễn –Từ Liêm –HN.ĐT
04.8372011.fax 04.764931
+ Nhà máy khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái
Bình , tỉnh Thái Bình ĐT 036.210656, fax036.846598.
Quy mô sản xuất của Doanh nghiệp tại nhà máy tại Hà Nội nằm
trên khu đất có diện tích 4000 m2 với mặt bằng hệ thống nhà xưởng,
kho tàng, nhà để xe cho công nhân là 3800 m2
Nhà máy Thái Bình tại lô D2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh .
Thành phố Thái Bình với tổng diện tích nhà xưởng là 14400 m2/28750 m2.
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về thị trường tiêu thụ:
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, thị trường tiêu thụ trở
thành một nhân tố quan trọng tác động đến DN. Doanh nghiệp gần thị
4
trường tiêu thụ thường có lợi thế lớn trong cạnh tranh, Hà Nội là nơi đông
dân cư, mức tiêu thụ lớn do có thu nhập bỡnh quõn đầu người cao. Bên
cạnh đó cùng với sự phát triển của các cơ sở kinh doanh thỡ nhu cầu về cỏc
sản phẩm cơ khí cũng như các thiết bị mà doanh nghiệp kinh doanh ngày
càng tăng. Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũn
cú lợi thế về nhõn tố lao động. Ở đây nguồn lao động dồi dào, được đào
tạo, có trỡnh độ chuyên môn, kĩ năng tay nghề cao. Doanh nghiệp được
hỡnh thành trong khuụn viờn khu cụng nghiệp Từ Liờm Hà Nội. Đây là
một trong những thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này
giúp cho doanh nghiệp tận dụng được các thuận lợi do khu công nghiệp tạo
ra, ứng dụng phát triển hỡnh thức tổ chức tổ chức kinh doanh hiện đại, tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển biến mới,
Doanh nghiệp Thành Phong ngay từ khi ra đời đã phải đương đầu với cơ
chế thị trường với tác động gay gắt của quy luật cạnh tranh. Tổng tài sản
chỉ có 25 tỷ đồng trong đó vốn lưu động là 15 tỷ đồng. Khi ra đời doanh
nghiệp hầu như chưa có sản phẩm công nghiệp và thị trường tiêu thụ ổn
định.
Do đó để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp phải có những đối sách
thích hợp. Định hướng chiến lược cho sự tồn tại và phát triển của công ty
là:
Từng bước xây dung cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, lực lượng lao động lành nghề để sản xuất
những sản phẩm có chất lượng cao, từng bước đa dạng hoá sản phẩm, nâng
dần hàm lượng chất xám trong sản phẩm, cạnh tranh lành mạnh bằng chất
lượng và giá cả; tổ chức nghiên cưú ứng dụng tiến bộ KHKT nhằm phát
triển lĩnh vựcsản xuất hàng nội thất trên cơ sở phát huy nội lực và tổ chức
tốt việc hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế KHKT trong nước.
5
Bằng những chiến lược và định hướng ban đầu đúng đắn, doanh
nghiệp Thành Phong đã vươn lên tự khẳng định mình và trở thành doanh
nghiệp được khách hàng biết đến, xây dựng được vị trí trên thị trường trong
nước
II. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty
2.1. Ngành hàng và thị trường
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, Doanh nghiệp Thành
Phong có chưc năng nhiệm vụ chính như sau:
Sản xuất, kinh doanh các các thiết bị nội thất.
Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật về việc
ấp dụng công nghệ cao vào trong sản xuất đây chuyền
Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện chuyên dùng
phục vụ sản xuất, kinh doanh sử dụng trong ngành công nghiệp cơ khí.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo đúng quy
định của pháp luật.
Từ những ngày đầu mới thành lập, đứng trước sức ép cạnh tranh gay
gắt của các nhà sản xuất lớn có tên tuổi trong và ngoài nước, lại không
được bảo hộ độc quyền sản xuất kinh doanh một loại hàng nà, doanh
nghiệp chỉ sản xuất hai loại sản phẩm là thiết bị văn phòng và y tế . Đến
nay công ty đã tự sản xuất và hợp tác sản xuất được trên 20 loại sản phẩm
khác nhau với mâu mã phong phú đa dạng. Ngoài việc đa dạng hoá sản
phẩm Doanh nghiệp Thành Phong còn đa dạng hoá loại hình kinh doanh
với mục tiêu tiếp nhận công nghệ mới và mở rộng thị trường. Năm 2005
doanh nghiệp đã ký kết hợp tác với công ty WIFI của Đài Loan .
Từ khi thành lập tới nay Doanh nghiệp đã sản xuất và lắp đặt trọn gói
các công trình với các sản phẩm nội thất bằng thép, Inox và gỗ cho nhiều
đơn vị trong cả nước trên các đây chuyền thiết bị hiện đại, mẫu mã luôn
6
luôn được cải tiến đáp ứng yêu cầu của khách hàng vềchất lượng sản phẩm
về dịch vụ tạo được uy tín cao với khách hàng.
2.2. Công nghệ sản xuất tại Công ty:
Đặc điểm của sản phẩm
Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp như :
+ Cửa kim loại giả vân gỗ công nghệ cao an toàn chống chấy
theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+Sản phẩm là giá, kệ , tủ trưng bày, giường bằng kim loại và gỗ
phụ vụ cho các Bảo tàng, trường học, bệnh viện, văn phòng các cơ quan đặ
biệt là các siêu thị và các nhà hàng lớn.
+Sản phẩm dành cho quảng cáo như các loại giá trưng bày hàng
hóa , các loại xe đẩy hàng….
Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình tổ chức sản xuất và tập trung
thực hiện việc sản xuất theo day chuyền quản lí theo định mức và gắn với
chấy lượng sản phẩm.
Quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đã quy tụ được đội
ngũ kĩ sư, cán bộ quản lý và công nhân được đào tạo chính quy và có tay
nghề trình độ tà tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công việc, gây dựng
được uy tín với các bạn hàng là các dơn vị đã và đang sử dụng king doanh
các sản phẩm của doanh nghiệp.
2.3.Cơ cấu tổ chức sản xuất
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục theo đúng quy trình công
nghệ, tổ chức sản xuất được sắp xếp như sau:
7
Ban điều hành Sản Xuất
+ Đỗ Thế Phong : Quản lý chung
+ Nguyễn Anh Tuấn : Kỹ sư trưởng
+ Nguyễn Danh Vượng : Quản lý chất lượng sản
phẩm
+ Bùi Quang Vinh : Giám đốc nhà máy Thái Bình
+ Mai Văn Định : Quản lý Tài chính kế toán
+ Đỗ Thế Phú : Quản lý Kế Hoạch, Tiếp thị, Bán
hàng, Sản phẩm mới
+ Nguyễn Hồng Tú : Quản lý nhân sự, Hành chính
ả ị
Vật Tư
+ Khúc Mạnh
Cường : Trưởng
phòng
+ Nhân viên giúp
ệ ườ
Phòng quản lý
thiết bị
+ Phạm Quang
Thái: Quản lý
+ Nhân viên trực
Phân xưởng cơ khí
+ Đào Xuân Việt: Chỉ đạo
thực hiện
+ Cán bộ kỹ thuật khác:
Phân xưởng mộc
+ Bùi Quang Dũng: Chỉ đạo
thực hiện
+ Công nhân sản xuất: 10
Phân xưởng bao gói, bảo quản vận chuyển và lắp
đặt sản phẩm
+ Anh Việt chỉ đạo và kiểm tra sản phẩm và quá
trình lắp đặt
Kỹ Thuật
+ Nguyễn Anh Tuấn
: Trưởng phòng
+ Cán bộ kỹ thuật
khác 12 người
Phân xưởng tẩy rửa
+ Đặng Văn Quế: Chỉ đạo &
kiểm tra chất lượng
+ Công nhân sản xuất: 03
Phân xưởng cắt gỗ
+ Nguyễn Xuân Khang: Chỉ
đạo & kiểm tra chất lượng
+ Công nhân thực hiện: 03
Phân xưởng sơn tĩnh điện
+ Nguyễn Văn Thiện: Chỉ
đạo & kiểm tra chất lượng
+ Công nhân sản xuất: 03
Phân xưởng mộc
+ Nguyễn Văn Thành: Chỉ đạo
& kiểm tra chất lượng
+ Công nhân sản xuất: 03
8
Khái quát theo sơ đồ sản xuất như sau :
Công việc được cụ thể như sau :
BAN ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
PHÂN XƯỞNG TẨY RỬA PHÂN XƯỞNG MỘC TINH
PHÂN XƯỞNG SƠN
THÉP
PHÂN XƯỞNG SƠN GỖ
BỘ PHẬN VẬN CHUYỂN VÀ LẮP
RÁP
PHÂN XƯỞNG MỘC THÔ
Cắt tôn, thép hình và các
Đột dập các chi tiết
Sấn, gấp các chi tiết
Hàn liên kết, tạo dáng sản
phẩm, tạo mỹ thuật và tính
9
Ngâm sản phẩm thô trong dung dịch
Chuyển sang bể nước sạch để loại
Xử lí sản phẩm bằng các hóa chất
Làm khung thép các loại
Vật tư sử dụng: Tôn lá Nga, Que hàn Nhật, Đá mài ..
Thiết bị sử dụng : Máy cát tôn Nhật, Máy dập từ 1.5-500 T, máy
sấn ép Nhật Đài Loan, máy khoan lỗ máy hàn các loại, máy mài tay…
+ Quy trình sản xuất: Bao gồm các loại chủ yếu sau đây:
Bước 1: Pha cắt vật liệu theo tiêu chuẩn cần thiết kế
Bước 2: Đột, uốn, khoan, bắt thanh liên kết.
Bước 3: Hàn liên kết bằng máy hàn hồ quang, hàn tíc, hàn
míc, hàn điện tiếp xúc tùy theo sản phẩm.
Bước 4: Làm nhẵn các mối hàn liên kết.
Sau khi đã hàn liên kết, các vết hàn trên sản phẩm được làm nhẫn và
phẳng bằng các máy mài mục đích làm cho sản phẩm có độ thẩm mĩ cao
mà không làm giảm độ cứng vững của khung. Tất cả các sản phẩm gia
công, chế tạo tại phân xưởng cơ khí sau khi đã hoàn thành đều được cán bộ
kĩ thuật kiểm tra lần cuối và chuyển xuống khâu tiếp theo.(Khâu tẩy rửa) để
tiếp tục quá trình gia công.
Phân xưởng tẩy rửa :
Tất cả các sản phẩm trước khi đưa vào sơn đều phải qua khâu xử lí về
bề mặt, mục đích của việc này là làm sạch bề mặt sản phẩm, tạo độ bám và
độ bền của sản phẩm sau khi sơn.Công việc này được khái quát qua sơ đồ:
10
Xử lý bằng dung dịch axit:
- Mục đích: Làm sạch dầu mỡ bám trên sản phẩm. Làm sạch gỉ sắt, tạo
điều kiện xử lý ở các khâu tiếp theo.
- Vật liệu sử dụng: Bể nước sạch, dung dịch axit sunfuric đặc.
- Quy trình xử lý: Cho axits sunfuric đặc vào bể nước theo tỷ lệ vừa
phải tùy thuộc vào lượng dầu mỡ bám trên sản phẩm nhiều hay ít và
thời gian ngâm khoảng 80-120 phút, đưa sản phẩm sang khâu tiếp
theo
Thiết bị sử dụng phục vụ cho sản xuất :
Tên thiết bị : Máy cắt tôn
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất: Nhật 4. Model
Công suất : 40T Năm sản xuất 1998
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành
Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu
Tên thiết bị : Máy uốn, sấn thép
11
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật+ Đài Loan
7. Model
Công suất : 200T Năm sản xuất 1994
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành
Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu
Tên thiết bị : Máy đột dập
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật+ Đài Loan
25. Model
Công suất : 1.5200T
Năm sản xuất
1996,2005
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu
Máy hàn điểm hàn tig, hàn mig:
12
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật+ Thụy Điển
36. Model
Công suất : 50 KVA
Năm sản xuất
1996,2005
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu
Máy gấp thủy lực
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật
Nhật 2, Đài Loan 3
Công suất
Năm sản xuất
1996,2004
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu
Máy ép song động thủy lực
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Nhật Bản -Đài Loan
1 Model
Công suất :500T Năm sản xuất 1998
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu
Tên thiệt bị: Dây truyền sơn tự động- Sấy tự động- Dây truyền xử lý bề
mặt:
13
Thông tin về thiết bị
Tên nhà sản xuất:
Pháp –Tây Đức
3 Model
Côngsuất:14000m2/ngày Năm sản xuất 2004
Tình trạng hiện nay
Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong
Thực trạng chi tiết : Tốt
Nguồn gốc Chủ sở hữu
Ngoài ra còn hệ thống máy móc thiết bị gia công cơ khí khác phục
vụ hoàn thiện sản phẩm, nâng hạ, Xe vận tải chuyên dùng và thiết bị động
lực, thiết bị truyền dẫn và thiết bị khác.
III: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH PHONG
Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã
đạt được những kết quả đáng kể. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây là:
Chỉ tiờu 2003 2004 2005 2006 CL06/05 %tăng
1.Hoạt động SXKD
Tổng doanh thu 58036 60351 64725 70125 5400 8.343
Doanh thu xuất khẩu 12236 13256 14524 17635 3111 21.42
Lợi nhuận trước thuế 10125 12692 13200 15215 2015 15.265
Nộp NSNN 2025 2538.4 2640 3043 403 15.265
2.Tỡnh hỡnh thu nhập
14
Tổng quỹ lương 19325 21063 22452 25348 2896 12.899
Số lao động (người ) 395 406 425 450 25 5.8824
Thu nhập bỡnh quõn 1.525 1.750 1.821 2.019 0.198 10.873
3.Tỡnh hỡnh tài chớnh
Nguồn vốn (Tổng tài sản) 40248 41196 43225 43637 412 0.9532
Trong đó
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 25062 24963 26232 27125 893 3.4042
TSCĐ và ĐTDH 15186 16233 16993 16512 -481 -2.831
Nợ phải trả 5032 4250 5193 5012 -181 -3.485
Vốn chủ sở hữu 35216 36946 38032 38625 593 1.5592
Ta có thể biểu thị qua sơ đồ sau:
58036 60351
64725
70125
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Trđ
1 2 3 4
Năm
Tổng doanh thu
Qua số liệu của biểu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty trong hai năm vừa qua là khả quan. Các chỉ tiêu về doanh thu,
thu nhập người lao động, tình hình tài chính của công ty có xu hướng tăng
lên đảm bảo khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Cụ thể:
Tổng doanh thu tăng lên 5400 triệu đồng (năm 2006/2005)
tương ứng 8.34% so với năm 2005. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng
15
3111 triệu đồng tương ứng 21.42% . Có được kết quả trên là do nhu cầu về
cỏc sản phẩm bằng thộp và inox cũng như cỏc sản phẩm nội thất trên thị
trường tăng lên làm cho sản lượng tiêu thụ tăng lên đáng kể.
Doanh thu tăng lên làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng tăng lên một cách tương ứng. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên
2015 triệu đồng tương ứng 15.26% so với năm 2005 và đã hoàn thành kế
hoạch về tổng mức lợi nhuận.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước tăng lên do
tổng mức lợi nhuận tăng. Trong đó nộp ngân sách nhà nước tăng 403triệu
đồng tương ứng 15.265% so vơí năm 2005.Trong suốt thời gian hoạt động
của doanh nghiệp số cụng nhõn khụng ngừng tăng lờn do doanh nghiệp
mới hỡnh thành luụn luụn cần một đội ngũ cụng nhõn cú trỡnh độ tay nghề
cao. Tổng quỹ lương tăng lên còn làm cho thu nhập bình quân đầu người
tăng lên năm 2006 so với năm 2005 là 198.000 đồng tương ứng với
10,3%.Tổng quỹ lương tăng lên là do tổng doanh thu được trích quỹ lương
tăng lên và lãi tăng nên được trích vào quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng. Đây
là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhằm kích thích sự say mê sáng tạo trong
công việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Tình hình tài chính của công ty có nhiều đấu hiêu khả quan Tổng tài sản
(Nguồn vốn) tăng lên so vơí năm 2005 là 412 triệu đồng tương ứng với 1%.
Kết quả trên cho thấy, trong những năm qua công ty có những lúc gặp
không ít khó khăn và thách thức nhưng với đối sách thích hợp doanh
nghiệp Sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong đã nhanh chóng
ổn định và tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. DN
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Giải
quyết tốt công tác lao động, thu nhập ổn định và đời sống cán bộ công nhân
viên không ngừng được nâng cao.
16
Kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tớn dụng 2007
Đvị :Triệu đồng
STT Cỏc chỉ tiờu ĐV
Số
lượng
Đơn
giá
Giỏ
trị
1 Giá trị tổng sản lượng 38479
Tủ cỏc loại Cỏi 12000 1.25 8500
Kệ, giường Cỏi 15000 0.36 9639
Cửa thộp m2 8200 0.85 6970
Ốc vớt Tấn 80 12 2160
Bàn ghế Bộ 15000 0.4 6000
* Cỏc loại mặt hàng khỏc 5210
Giỏ siờu thị m2 2200 1.75 3850
Giỏ thộp 101 Bộ 1000 0.65 650
Giỏ thộp 102 Bộ 200 0.8 160
Giỏ hạng nặng m 100 2.1 160
Cỏc loại sản phẩm khỏc Cỏi 210
340
2 Tổng chi phớ
Vật liệu 37325
Nhõn cụng 25381
Mỏy 3173
Chi phớ chung 4292
3 Tổng nhu cầu vốn ngắn hạn 4479
4 Vũng quay vốn lưu động / năm 18662
5 Tài sản lưu động 5000
a Vốn bằng tiền (Số dư BQ) 9008
17
b Hàng tồn kho 156
Nguyờn vật liệu + Hàng hoỏ 3802
Cụng cụ dụng cụ 3053
Chi phớ sản xuất dở dang 250
c Cỏc khoản phải thu 500
Phải thu Khỏch hàng 5050
6 Nợ định mức bỡnh quõn 4820
7 Dư nợ ngắn hạn bỡnh quõn 3050
8 Nhu cầu vay NH thương mại tổng mức 15612
9 Lợi nhuận trước thuế 15612
10 Thuế thu nhập doanh nghiệp 323
11 Lợi nhuận sau thuế 831
Để hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ đề ra năm 2007 doanh nghiệp
không ngừng tiến hành các hoạt động phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị
trường đồng thời tiến hành tăng cường công tác thi đua khen thưởng nhằm
động viên khích lệ đội ngũ công nhân viên kịp thời. Ngay từ những tháng
đàu tiờn của quý I doanh nghiệp đó tập trung sản xuất cỏc đơn hàng để đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng kịp thời chính xác góp phần hoàn thành kế
hoạch nhiệm vụ đó đề ra.
IV: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THÀNH PHONG
1. Tổ chức hệ thống kinh doanh
Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty với 2 cơ sở sản xuất ở
các khu vực địa lý khác nhau.
18
- Khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào do các nhà mỏy chủ động xem
xét, khảo sát và quyết định mua hay không nhằm đảm bảo nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất.
- Việc sản xuất sản phẩm do các nhà mỏy tự tổ chức sản xuất. Sản phẩm
sản xuất xong được kiểm tra chất lượng và nhập kho chờ tiêu thụ.
- Sản phẩm sản xuất nhập kho đến khi có các chứng từ xuất kho sản
phẩm đi tiêu thụ. Việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu do các nhà máy tự quyết
định. Xuất phát từ đặc điểm của hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của
DN và đặc trưng của DN. Cỏc nhà
Các nhà mỏy được tự chủ về sản xuất, kinh doanh và tự chủ tài chính
theo phân cấp quản lý theo điều lệ tổ chức và hoạt động của DN.
Các nhà mỏy được chủ động điều hành và chịu trách nhiệm thực hiện
một chức năng cụ thể trong quy trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
DN có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, chỉ đạo giám sát điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty ,quản lý ,điều hành các
công tác hoạt động của các Nhà mỏy.
19
2.Tổ chức bộ mỏy của doanh nghiệp SXKD và TM Thành Phong :
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên hệ thống quản lý
của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung - phân tán. Các phòng
ban thực hiện nhiệm vụ chuyên môn dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc . Các