Công ty giầy Thượng đình là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập vào những năm đất nước còn chiến tranh. Khi mới thành lập công
ty chỉ sản xuất những sản phẩm phục vụ cho bộ đội như: giầy vải và mũ
cứng. Đến những năm 70 công ty dã sản xuất thêm một số chủng loại sản
phẩm như: mũ cứng, bóng bay, dép Thái Lan, giày vải cổ ngắn, giày vải
cao cổ, ba ta, giầy cao su trẻ em và đặc biệt là giầy basket xuất khẩu sang
Liên Xô. Nhưng công ty chỉ thực sự thực hiện đa dạng hoá sản phẩm sau
năm 1993, khi uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cho phép công ty trực
tiếp xuất khẩu và kinh doanh giầy dép cũng như nguyên liệu máy móc phục
vụ cho sản xuất. Hiện nay giày của công ty được sản xuất với nhiều mẫu
mã đẹp, phong phú về màu sắc và chủng loại, góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
25 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm ở công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIÀY
THƯỢNG ĐÌNH TRONG THỜI GIAN
QUA.
2
I-ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH GIẦY
1-Đặc điểm của sản phẩm giầy:
Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành này vừa
phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đối tượng phục
vụ của ngành giày rất rộng lớn, bởi nhu cầu về lại sản phẩm của khách
hàng rất đa dạng. Chẳng hạn như giày được dùng cho công nhân làm việc
trong các nhà máy, công trường, cho bộ đội... Đây là các loại sản phẩm
giày bảo hộ lao động. Hay sản phẩm giày phục vụ nhu cầu tiêu dùng bình
thường để đi lại, giữ ấm chân, giày thể thao phục vụ cho các môn thể thao
như điền kinh, quần vợt... Ngoài ra, giày cũng được coi như một thứ thời
trang trong cuộc sống hàng ngày. Như vậy, cho thấy để đáp ứng nhu cầu thị
trường, các nhà sản xuất giày phải đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp
ứng nhu cầu và mục đích sử dụng khác nhau của khách hàng. Những đặc
điểm cơ bản của sản phẩm giày có thể được chỉ ra:
+ Là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách
hàng. Đồng thời nó được dùng như là công cụ bảo hộ lao động cho nhà
máy, xí nghiệp công trường xây dựng.
+ Sản phẩm ngành giày có tính chất và đặc điểm tiêu dùng rất khác
với các ngành khác, nó tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và thời tiết. Sản
phẩm giày cho tiêu dùng chịu ảnh hưởng của nhân tố như thị hiếu của
khách hàng và yêu cầu của việc sử dụng. Như để phục vụ cho việc đi lại
thông thường thì màu sắc, kiểu dáng là nhân tố quan trọng. Tuy nhiên, để
phục vụ cho các môn thể thao thì chất liệu, độ đàn hồi của đế giày cũng
như độ bám của đế là nhân tố cần phải xét đến.
+ Sản phẩm giày có tính chất là loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều
lần, vừa có tác dụng bảo vệ sức khoẻ con người, đồng thời để trang trí, để
làm đẹp. Chính vì lẽ đó mà nhà sản xuất ngành giày không những đảm bảo
về chất lượng, giá cả màu sắc và mẫu mã giày.
2-Đặc điểm thị trường.
Sản phẩm giày thuộc nhóm hàng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đa dạng
của xã hội. Do vậy, thị trường sản phẩm rất rộng lớn trên quy mô toàn xã
3
hội. Tuy nhiên, do tính chất đặc trưng của loại sản phẩm này dẫn đến đặc
điểm về thị trường tiêu thụ cũng có những nét riêng.
Khách hàng đối với các sản phẩm giày vải ở nhiều độ tuổi và rất đa
dạng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, thị trường tiêu thụ sản
phẩm ngành giày rất rộng lớn.
Về tình hình cung cầu trên thị trường sản phẩm giày vải thường ít
biến động hơn so với các sản phẩm khác. Nhu cầu về sản phẩm giày tương
đối thường xuyên và ổn định, ít có sự biến động do đó tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà sản xuất trong việc ra quyết định về chiến lược sản phẩm và
thực hiện các kế hoạch sản xuất.
Sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp sản xuất giày
vải, cũng như giữa các đại lý tiêu thụ sản phẩm với nhau diễn ra ít gay gắt
hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác.
Giày vải là loại hàng hoá có giá trị không lớn, cho nên việc quyết
định mua của người tiêu dùng thường là nhanh chóng. Người tiêu dùng sẽ
mua ngay khi nhu cầu mà không cần đến sự chọn lọc kĩ càng. Vì thế hệ
thống kênh phân phối là hết sức quan trọng, công ty nào có hệ thống phân
phối tốt thì công ty đó sẽ dành được thị trường trong điều kiện mà chất
lượng giày vải giữa các công ty hiện nay không chênh lệch nhau nhiều lắm.
Ngoài ra, hiện nay xu hướng người tiêu dùng thích dùng những loại
giày phù hợp với nhu cầu sử dụng mà lại có kiểu dáng và màu sắc đẹp. Đặc
biệt là đối với phái đẹp, nhu cầu sử dụng giày vải ngày càng tăng. Vì thế,
thị trường giày ngày càng sôi động với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác
nhau nhằm đáp ứng mọi nhu cầu làm đẹp của phụ nữ cũng như nam giới
Như vậy, để thành công trên thị trường giày vải, ngoài việc quan tâm
tới chất lượng các công ty cần phải có hệ thống phân phối tốt và cần
thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng.
II-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH.
Công ty giày Thượng Đình có một bề dày truyền thống lịch sử hơn
40 năm. Có thể nói rằng quá trình hình thành và phát triển của công ty luôn
gần với các dấu mốc lịch sử của dân tộc trong việc phục vụ cho cuộc chiến
4
tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội. Kể từ khi ra đời đến nay, công ty giày Thượng Đình đã trải qua các
thời kỳ sau:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1 Thời kỳ 1957-1960- trưởng thành từ quân đội.
Tháng 1 năm 1957, xí nghiệp X30 tiền thân của công ty giày Thượng
Đình ngày này đã ra đời. Xí nghiệp chiu sự quản lý của cục quân nhu, Tổng
cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng,
giày vải cung cấp cho bộ đội. Sản lượng giày vải đạt trên 200.000 đôi và
mũ các loại 50.000 chiếc/năm.
1.2 Thời kỳ 1961-1972.
Sống, lao động, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
Bước tiếp 4 năm của thời kỳ 1957-1960, lịch sử công ty đã tới một
bước ngoặt quan trọng. Vào ngày 2-1-1961, xí nghiệp X30 chính thức được
chuyển giao từ Cục quân nhu Tổng cục hậu cần sang Cục công nghiệp Hà
Nội.
Xí nghiệp X30 trở thành một thành viên chính thức trong đội ngũ các
nhà máy, xí nghiệp bước đầu góp sức xây dựng nên công nghiệp non trẻ Hà
Nội.
1.3 Thời kỳ 1973-1989-tự khẳng định.
Hoà trong cao trào “tất cả vì miền Nam ruột thịt” toàn thể CBCN xí
nghiệp ra sức sản xuất, khắc phục khó khăn làm ra đội giày phục vụ bộ đội
chiến đấu và giày Basket, giày 314, 320 xuất khẩu sang Liên Xô cũ và các
nước Đông Au.
Ngày 1-4-1973, phân xưởng mũ cứng của xí nghiệp được tách ra
thành lập xí nghiệp mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn.
Tháng 6-1978, xí nghiệp giày vải Hà Nội hợp nhất với xí nghiệp giày
vải Thượng Đình lấy tên là xí nghiệp giày vải Thượng Đình.
5
Năm 1976, xí nghiệp được viện trợ 2 triệu USD cho việc xây dựng
nhà máy sản xuất giày vải. Lúc này xí nghiệp đã có 3.000 CBCN, 8 phân
xưởng sản xuất và 10 phòng ban nghiệp vụ. Sản lượng giày vải năm cao
nhất ( 1980) là 2,4 triệu đôi, riêng xuất sang Liên Xô 1,8 triệu đôi.
1.4 Thời kỳ 1990- 1998.
Thị trường và đổi mới.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, cũng như các
doanh nghiệp khác, công ty giày Thượng Đình trở thành một doanh nghiệp
Nhà nước tự hạch toán kinh doanh độc lập.
Ngày 2-10-1992, căn cứ vào thông báo của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp nhẹ, Công ty được chính thức thành lập là doanh nghiệp Nhà nước.
Tên doanh nghiệp: Công ty giày Thượng Đình.
Tên giao dịch quốc tế: ZIVIHA.CO trụ sở đặt tại km8 đường Nguyễn
Trãi- Đống Đa- Hà Nội.
Công ty giày Thượng Đình là một đơn vị kinh doanh tự chủ về mặt
tài chín, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản 0001-
110 tại Ngân hàng công thương Ba Đình.
Công ty giày Thượng Đình là một doanh nghiệp lớn của công nghiệp
thành phố Hà nội. Sản phẩm chủ yếu là các loại giày phục vụ cho tiêu dùng
và xuất khẩu.
Để thích nghi với nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải
tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Năm 1992, chương trình hợp tác sản xuất
giày vải xuất khẩu giữa công ty giày vải Thượng Đình và công ty Kỳ Quốc
( Đài Loan) đã ra đời và thực sự đáp ứng được yêu cầu tạo vốn và đáp ứng
công nghệ, trang thiết bị. Và cũng kể từ năm 1992, giá trị tổng sản lượng
của công ty không ngừng tăng lên. Trong đó, tỷ trọng giày xuất khẩu chiếm
phần lớn, có tới 80% giày được sản xuất được xuất khẩu. Chỉ khoảng gần
20% là phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
6
2-Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt
động.
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Công ty giày Thượng Đình là một doanh nghiệp Nhà nước với 1.700
CBCNV. Đứng đầu công ty là giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên dưới có
các bộ phận trực thuộc với các phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ
thể:
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm toàn bộ trong
quá trình sản xuất các đơn hàng, chuẩn bị điều kiện sản xuất và tổ chức sản
xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất.
+ Phó giám đốc phụ trách môi trường và bảo hiểm: Chịu trách
nhiệm phụ trách vệ sinh môi trường , chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người
lao động. Phụ trách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Công tác bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế. Phụ trách ban vệ sinh lao động và bộ phận y tế
+Phó giám đốc phụ trách thiết bị và an toàn : chịu trách nhiệm về
toàn bộ hệ thống thiết bị, dây truyền sản xuất và máy móc của công ty. Phụ
trách an toàn và phòng tránh cháy nổ.
+ Trợ lí giám đốc: Chịu trách nhiệm đào tạo phổ biến ISO 9002.
Đánh giá chất lượng nội bộ. Tham gia các cuộc họp xem xét cuả lãnh đạo.
+Các phòng ban:
* Phòng XNK
Có nhiệm vụ khai thác và tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng
XNK, làm các thủ tục XNK tổ chức tiếp nhận hàng về và xuất hàng đi.
* Phòng kế hoạch - vật tư.
Với chức năng tổ chức hệ thống chuẩn bị vật tư cho sản xuất. Đảm
bảo hệ thống kho tàng duy trì thiết bị vật tư, tổ chức thực hiện các hợp
đồng đã ký kết. Cụ thể phòng kế hoạch- vật tư phải đảm nhận năm nhóm
nhiệm vụ sau:
7
Lập kế hoạch sản xuất.
Lập chỉ lệnh sản xuất.
Lập kế hoạch mua vật tư
Tính định mức mua vật tư và mua nguyên vật liệu.
Lập kế hoạch tác nghiệp ( kế hoạch điều khiển tiến độ sản xuất)
*Phòng mẫu kĩ thuật công nghệ.
Có nhiệm vụ thiết kế mẫu phục vụ cho công tác chào hàng và ký
mẫu đó với khách hàng. Xác định quy trình công nghệ hướng dẫn sản xuất,
xác định các công thức và quy định trong quá trình sản xuất.
*Phòng quản lý chất lượng
- Quản lý toàn bộ về mặt chất lượng tại các công đoạn của quá
trình sản xuất.
- Phát hiện và xử lý sản phẩm không đủ chất lượng.
- Kiểm tra giám sát thường xuyên các công đoạn của quá trình sản
xuất.
*Phòng kế toán- Tài chính:
- Quản lý hệ thống tài chính của công ty
- Thống kê và lưu trữ số liệu, chỉ tiêu về tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các phân xưởng và toàn công ty.
*Phòng ISO 9002
Chức năng tiêu chuẩn hoá thủ tục để quản lý chất lượng sản phẩm
được sản xuất ra theo tiêu chuẩn quốc tế ( International Standard
ogranization).
*Phòng hành chính tổ chức:
- Kiểm soát tài liệu và dữ liệu.
- Tuyển dụng lao động.
- Đào tạo lao động.
- Quản lí hồ sơ chất lượng
8
2.2 Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động.
+ Chức năng nhiệm vụ.
Dựa vào năng lực thực tế của công ty, kết quả nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch, không ngừng
nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều hàng hoá cho xã hội, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn và làm
tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản
xuất, ứng dụng khoa học, kĩ thuật đổi mới sản phẩm.
Nghiên cứu luật pháp trong nước và quốc tế để phục vụ tốt cho quá
trình sản xuất kinh doanh, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nhằm đảm bảo có lợi nhất cho công ty.
Mở rộng sản xuất với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, tăng quy mô hiệu
quả kinh tế phát huy vai trò chủ đạp của kinh tế quốc doanh góp phần tích
cực vào viêc tổ chức nền sản xuất xã hội.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Tổ chức tốt
đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nước giao. Nộp
ngân sách Nhà nước và đảm bảo việc làm ổn định, thu nhập cho cán bộ
công nhân viên.
+ Phạm vi hoạt động.
Phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu là chuyên sản xuất các loại
giày vải, giày thể thao để phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Ngoài ra công ty còn tiến hành sản xuất các sản phẩm như bảo hộ lao
động quần áo, túi găng tay... và các sản phẩm bằng cao su khác.
9
10
Phó
giám đốc
thiết bị
và an
Trưởn
g
phòng
bảo
vệ
Giám
Phó
giám
đố
Phó
giám
đốc
Xưở
ng
trư
Bộ
phậ
n
Ba
n
vệ
Cá
c
qu
Tr
ưở
ng
Tr
ưở
ng
Tr
ưở
ng
Tr
ưở
ng
Tr
ưở
ng
Tr
ưở
ng
Tr
ưở
ng
11
III- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH TRONG THỜI GIAN QUA.
Sản phẩm giày vải của công ty luôn đạt chất lượng cao, được khách
hàng tính nhiệm về chất lượng, mẫu mã phù hợp. Do vậy hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty luôn diễn ra xuôn sẻ, công ty luôn hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh về mặt hàng, doanh số bán, tạo ra lợi nhuận
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và đặc biệt hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1990-1998.
Bảng 3- Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh từ 1990-1998.
Các chỉ
tiêu(Đơn vị)
Giày các
loại(đôi)
Giày xuất
khẩu (đôi)
Doanh thu
(1000đ)
Nộp NS
(1000đ)
1990 3.980.756 2.783.790 16.952.553 885.000
1991 2.537.550 808.769 15.004.110 863.801
1992 2.641.530 926.826 23.603.184 94.800
1993 3.582.770 2.003.005 44.241.000 1.608.000
1994 3.175.276 2.277.433 58.601.910 2.061.000
1995 3.294.213 1.536.409 69.000.000 1.330.000
1996 3.217.808 2.600.409 72.000.000 1.709.210
1997 3.500.000 2.000.000 103.582.000 2.000.000
1998 3.700.000 2.200.000 110.000.000 2.100.000
Qua bảng trên ta thấy công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát
triển. Doanh thu năm sau tăng hơn năm trước, tuy nhiên chỉ có hai năm
1991-1992 do biến động về thị trường xuất khẩu cho nên giày xuất khẩu
giảm xuống làm giảm tổng doanh thu và mặc dù vậy công ty vẫn luôn luôn
12
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước. Doanh thu năm 1997 là
103 tỷ đồng so với năm 1990 tăng 6,4 lần , nộp ngân sách tăng 3,3 lần.
Như vậy, công ty khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã từng bước gặt
hái được những kết quả nhất định, củng cố vị trí và uy tín trên thị trường.
Bảng 4- Kết quả sản xuất kinh doanh ( Đơn vị : triệu đồng).
Năm
Doanh
thu
Giá thành
tiêu thụ
Chi phí
lưu thông
Thuế tiêu
thụ
Lãi (+)
1994 59.075 46.000 12.000 672 403
1995 69.526 54.972 13.683 722 149
1996 71.745 56.785 13.654 925 381
1997 103.582 96.225 15.415 1.040 902
1998 128.000 110.000 16.000 1.100 1.100
Doanh nghiệp thực hiện hoàn thành kế hoạch về doanh thu, đảm bảo
được giá thành sản xuất kiểm soát được chi phí lưu thông và nộp thuế tiêu
thụ đầy đủ. Qua đó, công ty đã làm ăn có lãi góp phần nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên và có thêm nguồn vốn để tái đầu tư mở rông sản
xuất, trang bị máy móc, thiết bị và dây truyền công nghệ mới, nâng cao
năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Nhờ thực hiện tốt các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, sản
phẩm làm ra tiêu thụ tốt, đảm bảo chất lượng và chiếm được uy tín của
khách hàng. Việc hoàn thành các chỉ tiêu do ban lãnh đạo công ty đặt ra
cũng như hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đã tạo cho công ty vững bước
trong cơ chế thị trường.
IV- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH:
13
1-Tình hình thực hiện chiến lược phân phối của công ty giày
Thượng Đình ở thị trường nội địa.
1.1-Thực trạng của hệ thống phân phối
Thị trường trong nước mặc dù chỉ đảm nhận khoảng 30% doanh số
tiêu thụ, nhưng đây là một thị trường quan trọng. Bởi vì hiện nay sản phẩm
của công ty giày Thượng Đình luôn chiếm lĩnh thị trường và được khách
hàng, người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là ở thị trường miền Bắc. Trong 3
năm liền năm 1996, 1997, 1998 sản phẩm của công ty được bầu chọn là
một trong mười sản phẩm được khách hàng ưa chuộng nhất ở thị trường
miền Bắc. Chính nhờ lợi thế đó, thị trường giày nội địa của công ty giày
Thượng Đình trải rộng khắp đất nước. Giày của công ty được tiêu thụ ở cả
3 miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên lượng giày tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội
và thành phố Hồ CHí Minh. Cụ thể là:
Đà Nẵng tiêu thụ : 144.000 đôi
Nha Trang tiêu thu : 208.000 đôi
Vinh : 16.000 đôi
Hà Nội tiêu thụ : 1.204.000 đôi
Tp Hồ Chí Minh tiêu thụ : 1.028.000 đôi
Chính vì vậy, công ty thường tập trung mở rộng hệ thống phân phối
của mình ở hai thị trường này.
Bảng 5 : Hệ thống phân phối chia theo khu vực năm 1998.
Tên khu vực thị trường Bata các
loại (đôi)
Các loại giày
khác (đôi)
Tổng cộng Tỷ
trọng
1/ Khu vực Hà Nội
- Cửa hàng 1-
Quang
- Cửa hàng 2- Sơn
- Cửa hàng 3- Hoa
- Cửa hàng 5- Hà
1.043.445
745.358
72.786
5.250
100.677
40.220
161.378
125.172
23.271
526
4.156
3.701
1.204.823
870.531
192.114
11.552
104.833
87.842
42,66%
14
- Cửa hàng 6- Ngân
- Cửa hàng 7- Quý
Tổ bán hàng lưu động
- Đại lý 4- Hương
- Đại lý 10- Hải
- Đại lý 11- Nguyệt
- Đại lý 13- Huệ
- Đại lý 14- Nga
2/ Các tỉnh miền Bắc:
- Đại lý Hải Phòng
- Đại lý Phủ lý
- Đại lý Thanh Hoá 1
- Đại lý Thanh Hoá 2
- Đại lý Vinh
3/Các tỉnh miền
Trung:
- Đại lý Đà Nẵng
- Đại lý Nha Trang
- Đại lý Gia Lai
4/ Chi nhánh Tp Hồ
Chí Minh:
30.918
20.447
9.210
8.238
9.091
1.250
85.555
11.170
15.830
30.715
11.840
16.000
348.700
135.565
205.035
8.100
1.013.540
1.455
578
1.172
950
397
1.207
1.207
4.651
1.055
3.596
15.260
32.373
41.267
9.788
9.410
950
9.091
1.647
86.762
11.170
15.830
319.222
11.840
16.000
353.351
136.620
208.631
8.100
1.028.800
8,41%
12,51%
36,42%
Qua bảng trên ta thấy thị trường trọng điểm của công ty là tại Hà
Nội với số lượng giày tiêu thụ chiếm 42,66%, tiếp đến là Thành phố Hồ
Chí Minh chiếm 36,42%.
15
Về cấu trúc kênh: ở thị trường nội địa công ty áp dụng cả 4 cấu
trúc kênh thường gặp. Cụ thể:
C
Bảng 6 : Kết quả tiêu thụ qua một số kênh năm 1998.
Số lượng
- Bán trực tiếp cho khách hàng (đôi)
- Bán qua cửa hàng (đôi)
- Bán qua đại lý (đôi)
22.522
995.209
1.806.580
Tổng số 2.824.311
1.2Đánh giá hoạt động phân phối.
Như ta đã thấy, mặc dù Công ty Giày Thượng Đình phân ra làm 4 hệ
thống kênh để quản lý nhưng thực chất việc quản lý cũng như quan hệ giữa
các cấp trong hệ thống kênh hết sức lỏng lẻo. Điển hình như đại lí chính
bán các sản phẩm ở phố Tôn Đức Thắng, không chỉ bán các sản phẩm của
công ty mà còn bán cả các sản phẩm giày của các công ty khác. Điều đó
cũng dễ hiểu vì với phương thức mua đứt bán đoạn được áp dụng với mọi
thành viên trong kênh, hơn nữa sản xuất của công ty mang tính thời vụ rất
cao, khi đến mùa làm hàng xuất khẩu thì không có đủ sản phẩm để cung
cấp cho thị trường nội địa, chính vì vậy Công ty Giày Thượng Đình không
Công
ty
Giầy
Thượn
g
Đình
Ngườ
i
tiêu
dùng
Bán
lẻ
Bán
lẻ
Bán
lẻ
Bán
buôn
Đại
lý
Đại
lý
16
có đủ thế và lực để quản lý chặt chẽ các thành viên trong kênh của mình.
Về công tác hỗ trợ các thành viên trong kênh, trước đây công ty thường hỗ
trợ cho các cửa hàng và đại lý của mình các trang thiết bị như: tủ, bàn ghế,
biển hiệu. Nhưng hiện nay, công ty chỉ hỗ trợ cho các cửa hàng và đại lý
biển quảng cáo. Mặt khác, công ty cũng không có các hình thức như chiết
khấu, giảm giá cho các thành viên trong kênh, hình thức ưu tiên duy nhất
mà công ty áp dụng cho các thành viên là cho trả chậm nhưng trong khoảng
thời gian rất ngắn, thường chỉ từ 7- 10 ngày, chủ yếu là cho các cửa hàng
và đại lý lớn. Về chính sách giá, công ty thống nhất giá bán tại kho còn giá
cả bán ra thị trường là do các thành viên tự quyết định.
Chính vì những lý do nêu trên mà công ty nhận thấy rằng cần phải
tiếp tục hoàn thiện chiến lược phân phối của mình sao cho nâng cao được
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa.
2-Tình hình thực hiện chiến lược định giá và khuyến mãi:
2.1 Chiến lược định giá.
Việc định gía đối với sản phẩm của công ty giày Thượng Đình chủ
yếu dựa vào chi phí sản xuất và giá của các sản phẩm tương tự trên thị
trường. Với mặt hàng chủ lực là giày Bata thì giá cả của công ty đưa ra