Đề tài Tình hình tỷ giá ngoại tệ Việt Nam 2008 - 2009 và nguyên nhân ảnh hưởng

Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của  Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của  hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của  hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của  một đồng tiền này tính bằng một đồng tiền khác.  một đồng tiền này tính bằng một đồng tiền khác.  Vd:1USD=115,19JPY,trong đó giá của USD được  Vd:1USD=115,19JPY,trong đó giá của USD được  biểu thị bằng JPY và 1USD có giá là 115,19JPY. biểu thị bằng JPY và 1USD có giá là 115,19JPY. TGHĐ còn được hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ  TGHĐ còn được hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ  tính theo đồng tiền trong nước. Ví dụ: USD/VND hay  tính theo đồng tiền trong nước. Ví dụ: USD/VND hay  EUR/VND.

pdf22 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình tỷ giá ngoại tệ Việt Nam 2008 - 2009 và nguyên nhân ảnh hưởng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN : TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Đề Tài : Tình Hình Tỷ Giá Ngoại Tệ Việt Nam  2008­2009 Và Nguyên Nhân Ảnh Hưởng Tỷ giá hối đoái( tỷ giá) là gì?  Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của  hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của  một đồng tiền này tính bằng một đồng tiền khác.   Vd:1USD=115,19JPY,trong đó giá của USD được  biểu thị bằng JPY và 1USD có giá là 115,19JPY.  TGHĐ còn được hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ  tính theo đồng tiền trong nước. Ví dụ: USD/VND hay  EUR/VND.  TGHĐ bao gồm :  TGHĐ danh nghĩa là giá của một đơn vị ngoại tệ tính  theo đồng tiền trong nước và chưa tính đến sức mua  của đồng tiền.   TGHĐ thực là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh  theo giá tương đối giữa các nước.   TGHĐ hiệu quả thực là tỷ giá được điều chỉnh theo  một số các tỷ giá thực của các nước đối tác thương  mại.    TGHĐ thực cân bằng là mức tỷ giá mà tại đó nền kinh  tế đồng thời đạt cân bằng bên trong (cân bằng trên thị  trường hàng hoá phi mậu dịch) và cân bằng bên ngoài  (cân bằng tài khoản vãng lai).  Ảnh hưởng của tỷ giá.   Đối với cán cân thương mại.  Đối với lạm phát.   Đối với đầu tư quốc tế.  Các nhân tố chính ảnh hưởng tới  TGHĐ :  Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh  hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.   Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước là yếu tố thứ  hai ảnh huờng đến TGHĐ.   Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng  đến sự biến động của tỷ giá.   Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh  hưởng của các yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm  lý, chính sách của chính phủ, uy tín của đồng tiền…  Tình hình tỷ giá ngoại tệ ở Việt Nam  năm 2008.  Tỷ giá trên thị trường tự do bỏ xa dần khoảng cách với  tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước (NHNN)  công bố.  Năm 2008 là năm đặc biệt của cơ chế điều hành tỷ giá  cũng như những biến động trên thực tế.   Năm 2008 cũng là năm biên độ tỷ giá liên tiếp 3 lần  nới rộng, 2 lần được tăng mạnh trực tiếp ở tỷ giá bình  quân liên ngân hàng, những điều chỉnh chưa từng có  trong lịch sử.  Tính chất đặc biệt của tỷ giá năm 2008 cũng  thể hiện ở những biến động trái chiều.   Thị trường LNH .  Thị trường tự do .  Biên độ .  Tỷ giá ổn định dần về cuối năm. Tình hình tỷ giá ngoại tệ ở Việt Nam  năm 2009.  Năm 2009 có thể coi là năm “tiền tệ” tại Việt  Nam .  Trên thực tế, điều này đã xảy ra từ đầu năm  cho thấy thị trường ngoại hối luôn căng thẳng.  Diễn biến tỷ giá  Đầu tiên, xét trên thị trường liên ngân hàng.   Ở giai đoạn 1, tỷ giá dao động trong khoảng 17.450  đồng ­ 17.700 đồng, cách giá trần khoảng từ 0 ­ 200  điểm (một điểm tương đương một đồng)  Giai đoạn 2, tỷ giá liên ngân hàng sát giá trần của  Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng Nhà nước) trong  khoảng 10 ngày sau khi Ngân hàng Nhà nước tăng  biên độ tỷ giá (từ +/­ 3% lên +/­ 5% vào ngày  23/3/2009). Tuy nhiên đến 9/4, tỷ giá liên ngân hàng  tăng mạnh và duy trì biên độ 200 ­ 600 điểm so với giá  trần.   Giai đoạn 3, từ cuối tháng 10/2009 tỷ giá tăng mạnh tăng  0,11% so với đầu tháng 10/2009 và tăng 0,21% so với đầu  năm 2009 và đến ngày 10/11 cao hơn giá trần 1.000 điểm.  Biến động tỷ giá rất dữ dội, có ngày tăng 200 ­ 300 điểm và  đạt đỉnh ở mức 19.750 vào 24/11. Chỉ đến khi Ngân hàng Nhà  nước cho phép nhập vàng trở lại, tỷ giá ở thị trường này giảm  trong 2 ngày nhưng vẫn cao hơn 1.200 ­ 1.500 điểm so với giá  trần.  Giai đoạn 4, tỷ giá giao dịch liên ngân hàng giảm từ mức cao  19.800 đồng xuống 18.500 đồng, sát với giá trần.   Ở thị trường tự do, tỷ giá biến động dữ dội hơn rất  nhiều.   Giai đoạn 1, chúng dao động trong khoảng 17.450  đồng ­ 17.800 đồng, cao hơn tỷ giá trên liên ngân hàng  trên 100 điểm.   Giai đoạn 2, từ 18.180 đồng ­ 18.250 đồng nhưng từ  nửa cuối tháng 6/2009, tăng lên mức 18.450 đồng ­  18.500 đồng.  Sang giai đoạn 3, tỷ giá thị trường tự do tăng rất  nhanh.   Đến giai đoạn 4, tỷ giá thị trường này giảm mạnh.  Nếu như tỷ giá hai thị trường trên biến động mạnh thì  biến động của tỷ giá bình quân liên ngân hàng do  Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho tỷ giá thị  trường biến động rất ít.   Ở giai đoạn 1, chúng biến động nhỏ và xoay quanh  mức 16.980 đồng.   Giai đoạn 2, sau khi nới biên độ, tỷ giá giảm từ 16.980  đồng xuống 16.935 đồng (­ 0,26%) và duy trì đến hết  tháng 5/2009. Từ tháng 6/2009, mặc dù Ngân hàng  Nhà nước điều chỉnh tăng dần nhưng mức tăng thấp.   Giai đoạn 3, nhịp độ tăng của tỷ giá bình quân  liên ngân hàng vẫn không nhiều và tính đến  19/11/2009, mức tăng của chúng so với cuối  2008 chỉ 0,3%.  Ở giai đoạn 4, kể từ 26/11, Ngân hàng Nhà  nước điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân  hàng tăng 5,44% và so với cuối năm 2008,  mức tăng của chúng chỉ 5,81%.   Cùng với USD, những ngoại tệ khác cũng tăng  giá mạnh mẽ mà tỷ giá tính chéo giữa VND  với một số ngoại tệ khác được áp dụng để tính  thuế xuất nhập khẩu là một ví dụ. Và những  nhà đầu cơ ngoại tệ khác ngoài USD đã vớ  bẫm, mặc dù đó mới chỉ là số lời lãi tính trên  tỷ giá tính chéo của Ngân hàng Nhà nước, còn  thực tế thì còn lớn hơn nhiều.  Nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ giá  2008­2009  Trước hết là yếu tố tâm lý, doanh nghiệp và người dân  đều biết nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục đương đầu  với những khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu.   Số dư tiền gửi của tổ chức kinh tế lên xuống khá mạnh  theo chu kỳ xuất, nhập khẩu, tạo ra sự lưu thông của  nguồn ngoại tệ nhằm tự điều tiết cung, cầu ngoại tệ  trên thị trường   Ngoài ra, còn có yếu tố khách quan. Từ cuối năm 2008  đến nay, Chính phủ đã đưa ra các gói gồm nhiều giải  pháp đồng bộ chống khủng hoảng, trong đó có nhóm  giải pháp hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn ngân hàng bằng  VND cho cả ba kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn   Bên cạnh đó, còn có hiện tượng phổ biến là  nhiều doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ,  dùng ngoại tệ để thế chấp vay VND.   Tóm lại, đang tồn tại những nguyên nhân chủ  quan và khách quan dẫn đến tình trạng hệ  thống ngân hàng “thừa” ngoại tệ để cho vay,  thiếu ngoại tệ để bán, thị trường ngoại hối căng  thẳng, có rất ít giao dịch.  Trước tình hình này, Ngân hàng Nhà  nước sẽ có những biện pháp gì?  NHNN xác định tiến hành đồng bộ theo 3  nhóm giải pháp chính, bao gồm: thông tin  tuyên truyền; sử dụng các công cụ kinh tế và  chấn chỉnh thị trường, chống đầu cơ. Thông tin tuyên truyền o Ngân hàng Nhà nước đã kịp thời cung cấp một  cách công khai, minh bạch các thông tin cần  thiết để doanh nghiệp và người dân hiểu tình  hình. o Ngân hàng Nhà nước đã dự báo cán cân thanh  toán cả năm 2009 theo nhiều kịch bản khác  nhau. Sử dụng các công cụ kinh tế và chấn  chỉnh thị trường o Hiện nay mặt bằng lãi suất huy động USD của ngân hàng  thương mại phổ biến ở mức từ 2% đến 3%. Do không  cho vay ra được nên nếu các ngân hàng huy động càng  nhiều USD thì sẽ càng lỗ vì: các ngân hàng phải gửi số  ngoại tệ này ở nước ngoài với mức lãi suất thấp hơn rất  nhiều so với mức 2 đến 3% và rủi ro cũng rất lớn. o Các ngân hàng cũng có thể gửi tại Ngân hàng Nhà nước  hầu như không có rủi ro nhưng lãi suất chỉ ở mức 0,1%.  Như vậy về bản chất kinh tế, các ngân hàng phải cùng  nhau đưa mặt bằng lãi suất huy động USD xuống thấp  hơn nữa.  o Khi đó mới có điều kiện để đưa mặt bằng lãi  suất cho vay USD xuống mức thấp hơn (theo  tính toán sẽ ở mức từ 1,5% đến 3,5%). Điều  này sẽ tạo chênh lệch lãi suất giữa vay vốn  USD và VND ở mức từ 2% đến 3% ­ điều kiện  hấp dẫn hơn để khuyến khích các doanh  nghiệp vay vốn USD thay vì chỉ đi mua USD.   Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành hoán đổi  ngoại tệ trên quy mô lớn với các ngân hàng  thương mại để tạo thêm nguồn vốn VND cho  ngân hàng thương mại vừa giải quyết bài toán  “thừa” ngoại tệ để cho vay của các ngân hàng  thương mại. Chống đầu cơ o Về nhóm giải pháp chấn chỉnh thị trường,  chống đầu cơ, Thủ tướng Chính phủ đã yêu  cầu chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi  phạm về quản lý ngoại hối, đặc biệt là các hoạt  động thu đổi ngoại tệ trái phép.  o Ngân hàng Nhà nước cũng có nhiều biện pháp  nghiệp vụ, thanh tra tại chỗ hoạt động mua bán  ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, xử lý  nghiêm khắc các hành vi cố tình mua bán  ngoại tệ vượt trần qui định. Danh sách nhóm 2  1. Huỳnh Tuấn Đạt  2. Lê Tuấn Anh  3. Nguyễn Văn Công  4. Lê Ngọc Ánh  5. Nguyễn Thanh Dương
Tài liệu liên quan