CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
I. Nhiệm vụ đề tài3
II. Mục tiêu đề tài3
III. Nội dung đề tài3
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
I. Các tính chất cơ bản của bụi và hiệu quả tách bụi4
1. Độ phân tán các phân tử4
2. Tính chất kết dính của bụi4
3. Độ mài mòn của bụi 5
4. Độ thấm ướt của bụi5
5. Độ hút ẩm của bụi6
6. Độ dẫn điện của lớp bụi6
7. Sự tích điện của lớp bụi6
8.Tính tự bốc nóng và tạo hỗn hợp dễ nổ với không khí6
9. Hiệu quả thu hồi bụi7
II. Các phương pháp xử lý bụi7
1. Phương pháp khô7
2. Thiết bị lọc bụi13
3. Phương pháp ướt13
III. Lựa chọn phương án xử lý15
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÔNG NGHỆ CHO HỆ THỐNG.
I.Thành phần khí đầu vào 16
II.Chỉ tiêu khí đầu ra 16
III.Sơ đồ công nghệ ………………………………………………………………….16
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ.
I.Thùng cấp bụi………………………………………………………………………18
II.Cyclone…………………………………………………………………………….20
III.Máy thổi khí ……………………………………………………………………….25
IV.Thiết bị lọc túi vải………………………………………………………………….28
36 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 6653 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính toán thiết kế thiết bị cyclone, túi vải nhà máy xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
MÔN: THỰC HÀNH XỬ LÝ KHÍ THẢI
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CYCLONE, TÚI VẢI NHÀ MÁY XI MĂNG
Công suất: 20m3/phút
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
I. Nhiệm vụ đề tài 3
II. Mục tiêu đề tài 3
III. Nội dung đề tài 3
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
I. Các tính chất cơ bản của bụi và hiệu quả tách bụi 4
1. Độ phân tán các phân tử 4
2. Tính chất kết dính của bụi 4
3. Độ mài mòn của bụi 5
4. Độ thấm ướt của bụi 5
5. Độ hút ẩm của bụi 6
6. Độ dẫn điện của lớp bụi 6
7. Sự tích điện của lớp bụi 6
8.Tính tự bốc nóng và tạo hỗn hợp dễ nổ với không khí 6
9. Hiệu quả thu hồi bụi 7
II. Các phương pháp xử lý bụi 7
1. Phương pháp khô 7
2. Thiết bị lọc bụi 13
3. Phương pháp ướt 13
III. Lựa chọn phương án xử lý 15
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÔNG NGHỆ CHO HỆ THỐNG.
Thành phần khí đầu vào 16
Chỉ tiêu khí đầu ra 16
Sơ đồ công nghệ …………………………………………………………………..16
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ.
Thùng cấp bụi………………………………………………………………………18
Cyclone……………………………………………………………………………..20
Máy thổi khí ………………………………………………………………………..25
Thiết bị lọc túi vải…………………………………………………………………..28
Chương 1:MỞ ĐẦU.
I. Nhiệm vụ đề tài:
- Tính toán thiết kế hệ thống lọc bụi kết hợp giữa xyclon và túi vải.
- Chọn lựa phướng án thiết kế, bố trí phù hợp để xây dựng mô hình thực tế.
II. Mục tiêu đề tài:
- Tim hiểu và nắm bắt các công nghệ xử lý bụi hiện nay.
- Xử lý khói thải có hàm lượng bụi 20g/m3 từ mô hình lọc bụi xyclon và túi vải để tham khảo và học hỏi, ứng dụng cho các hệ thống xử lý bụi lớn sau này.
III. Nội dung:
Phần này trình bày kỹ cơ sở lý thuyết và tính toán các thông số cho từng thiết bị trong hệ thồng xử lý bụi để xây dựng mô hình.
Chương 2:CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ.
CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA BỤI VÀ HIỆU QUẢ TÁCH BỤI:
Độ phân tán các phân tử:
Kích thước hạt là một thông số cơ bản của nó. Việc lựa chọn thiết bị tách bụi tùy thuộc vào thành phần phân tán của các hạt bụi tách được. trong các thiệt bị tách bụi đặc trưng cho kích thước hạt bụi là đại lượng vận tốc lắng của chúng như đại lượng đường kính lắng. Do các hạt bụi công nghiệp có hình dáng rất khác nhau (dạng cầu, que, sợi, …); nên nếu cùng một khối lượng thì sẽ lắng với các vận tốc khác nhau, hạt càng gần với dạng hình cầu thì nó lắng càng nhanh.
Các kích thước lớn nhất nà nhỏ nhất của một khối hạt bụi đặc trưng cho khoảng phân bố phân tán của chúng.
Tính kết dính của bụi:
Các hạt bụi có xu hướng kết dính vào nhau, với độ kết dính cao thì bụi có thể dẫn đến tình trạng kết nghẹt một phần hay toàn bộ thiết bị tách bụi.
Hạt bụi càng mịn thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. với những bụi có 60÷70% số hạt bé hơn 10 thì rất dễ dẫn đến dính kết, còn bụi có nhiều hạt trên 10 thì trở thành tơi xốp.
Tùy theo độ kết dính mà chia bụi làm 4 nhóm như sau:
Bảng 1: Các loại bụi
Đặc tính bụi
Dạng bụi
Không kết dính
Kết dính yếu
Kết dính
Kết dính mạnh
Xỉ thô, thạch anh, đất khô.
Hạt cốc, magiezit, apatit khô, bụi lò cao, tro bụi có chứa nhiều chất chưa cháy, bụi đá.
Than bùn, magiezit ẩm, bụi kim loại, bụi pirit, oxit chì, thiếc, xi măng khô, tro bay không chứa chất chưa cháy, tro than bùn,…
Bụi xi măng, bụi tách ra từ không khí ẩm, bụi thạch cao và xi măng, cliker, muối natri,…
Độ mài mòn của bụi:
Độ mài mòn của bụi được đặc trưng bằng cường độ mài mòn kim loại khi cùng vận tóc dòng khí và cùng nồng độ bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dáng, kích thước, khối lượng hạt bụi. Khi tính toán thiết kế thì phải tính đến độ mài mòn của bụi.
Độ thấm ướt của bụi:
Độ thấm ướt bằng nước của hạt bụi có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của các thiết bị tách bụi kiểu ướt, đặc biệt làm việc ở chế độ tuần hoàn. Các hạt phẳng để thấm ướt hơn các gạt có bề mặt gồ ghề vì bề mặt gồ ghề có thể bị bao phủ bởi một lớp vỏ khí hấp phụ trở ngại sự thấm ướt.
Theo tính thấm ướt các vật thể rắn được chia làm 3 nhóm như sau:
Vật liệu háo nước: dễ thấm ướt như canxi, thạch anh, đa số các silicat, các khoáng chất oxy hóa, halogenua các kim loại kiềm,…
Vật liệu kỵ nước: khó thấm ướt như graphit, than lưu huỳnh,…
Vật liệu hoàn toàn không thấm ướt:paraffin, tephlon, bitum, …
Độ hút ẩm của bụi:
Khả năng hút ẩm của bụi phụ thuộc thành phần hóa học, kích thước, hình dạng, độ nhám bề mặt của các hạt bụi. Độ hút ẩm của bụi tạo điều kiện tách chúng trong các thiết bị tách bụi kiểu ướt.
Độ dẫn điện cuả lớp bụi:
Chỉ số này được đánh giá theo chỉ số điện trở suất của lớp bụi b và phụ thuộc vào tính chất của từng hạt bụi riêng lẻ (độ dẫn điện bề mặt và độ dẫn điện trong, kích thước, hình dạng, …), cấu trúc lớp hạ và các thông số của dòng khí. Chỉ số này ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc của các bộ lọc điện.
Sự tích điện của lớp bụi:
Dấu của các hạt bụi tích điện phụ thuộc vào phương pháp tạo thành, thành phần hóa học, cả những tính chất mà chúng tiếp xúc. Chỉ tiêu này có ảnh hưởng đến hiệu quả tách chúng trong các thiết bị lọc khí (bộ tách bụi ướt, loc…), đến tính nổ và kết dính cúa các hạt…
Tính tự bốc nóng và tạo hỗn hợp dễ nổ với không khí:
Các bụi cháy được dễ tạo với O2 của không khí thành hỗn hợp tự bốc cháy và hỗn hợp dễ nổ do bề mặt tiếp xúc rất lớn các các hạt ( 1m2/g). Cường độ nổ phụ thuộc vào các tính chất hóa học, tính chất nhiệt, kích thước, hình dạng các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, độ ẩm và thành phần các khí, kích thước và nhiệt độ nguồn lửa và hàm lượng tương đối của các loại bụi trơ (không cháy). Các loại bụi có khả năng bắt lửa như bụi các chất hữu cơ (sơn, plastic, sợi) và cả một số bụi vô cơ như magie, nhôm, kẽm.
Hiệu quả thu hồi bụi:
Mức độ làm sạch (hệ số hiệu quả) được biểu thị bằng tỉ số lượng bụi thu hồi được trong tổng số vật chất theo dòng khí đi vào thiết bị trong một đơn vị thời gian.
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI:
Phương pháp khô:
Có nhiều loại thiết bị cơ khí kiểu khô để làm sạch bụi nhờ lợi dụng các cơ chế lắng khác nhau như: lắng trọng lượng (buồng lắng bụi) lắng quán tính (phòng lắng có vật cản), lắng ly tâm (cyclone đơn, kép, nhóm, xoáy và động học…)
Đó là những thiết bị có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo. Tuy nhiên hiệu quả xử lý của chúng không cao lắm nên chỉ dùng làm thiết bị lắng sơ bộ.
1.1.Buồng lắng bụi:
Đây là loại thiết bị lọc đơn giản nhất. Phương pháp thu gom bụi hoạt động theo nguyên lý sử dụng lực hấp dẫn, trọng lực để lắng đọng những phân tử bụi ra khỏi không khí. Cấu tạo là một không gian hình hộp có tiết diện ngang lớn hơn nhiều lần so với tiết diện của đường ống dẫn khí vào để cho vận tốc dòng khí giảm xuống rất nhỏ, nhờ thế hạt bụi đủ thời gain rơi xuống chám đáy dưới tác dụng trọng lực và bị giữ lại ở đó mà không bị dòng khí mang theo.
Buồng lắng bụi được áp dụng để lắng bụi khô có kích thước hạt từ 60÷70 trở lên. Tuy vậy, các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn vẫn có thể bị giữ lại trong buồng lắng.
Có nhiều loại buồng lắng bụi như: buồng lắng bụi có nhiều ngăn, buồng lắng “động năng”…
Hình : buồng lắng bụi hình hộp dạng đơn giản
Hình :buồng lắng bụi nhiều ngăn và buồng lắng bụi có tấm chắn.
Thiết bị tách bụi kiểu quán tính:
Nguyên lý cơ bản được áp dụng để chế tạo thiết bị lọc bụi kiểu quán tính là làm thay đổi chiều hướng chuyển động của dòng khí một cách liên tục, lặp đi lặp lại bằng nhiều loại vật cản có hình dáng khác nhau. Khi dòng khí đổi hướng chuyển động thì bụi do có quán tính lớn sẽ giữ hướng chuyển động ban đầu của mình và va đập vào các vật cản rồi bị giữ lại ở đó hoặc mất đi động năng và rơi xuống đáy thiết bị.
Vận tốc của khí trong thiết bị khoảng 1m/s, còn ở ống vào khoảng 10m/s. Hiệu quả lọc của thiết bị này đạt từ 65-80% đối với các hạt bụi có kích thước 20-30. Trở lực của chúng trong khoảng 150-390N/m2.
Có nhiều loại: thiết bị lọc quán tính Venturi, thiết bị lọc quán tính kiểu màn chắn uốn cong, thiết bị lọc quán tính kiểu “lá xách”,…
Thiết bị lá xách:
Thiết bị kiểu này có các dãy lá chắn là những tấm bản phẳng hay trục. Khí đi qua mạng chắn, đổi hướng đột ngột, các hạt bụi do quán tính chuyển động theo hướng cũ tách ra khỏi khí hoặc va đập vào các tấm phẳng nghiêng. Lắng trên đó rồi rơi xuống dòng khí bụi. kết quả khí được chia thành 2 dòng. Dòng chứa bụi nồng độ cao(10%) thể tích được hút qua xiclin để tiếp tục xử lí ,rồi sau đó được trộn với dòng đi qua các tấm chắn (80%) thể tích Vận tốc khí trước mạng chóp phải đủ cao(15m/s) để đạt hiệu quả tác bụi quán tính .Trở lực của lưới khoảng 100 -500 N/m2 .Thiết bị lá xách thường được xử dụng để thu hồi bụi có kích thước trên 20.
Yếu điểm của lá xách là sự mài mòn các tấm chắn khi nồng độ bụi cao vá có thể tạo thành trầm tích làm bít kín mặt sàng. Nhiệt độ cho phép của khí thải phụ thuộc vào vật liệu lá chắn , thường không quá 450 -6000C.
1.4 Xiclon:
Là thiết bị lọc ly tâm kiểu đứng ,thiết bị lọc bụi này hình thành lực ly tâm để tách bụi ra khỏi không khí . Nó được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp .
Thân xiclon thường hình trụ có đáy hình chóp cụt .Ống khí vào được bố trí theo phương tiếp tuyến với thân xiclon,khí nhiểm bụi đi vào phần trên của xiclon thực hiện chuyển động xoắn ốc ,dịch chuyển xuống phía dưới và hình thành dòng xoáy ngoài. Lúc đó, các hạt bụi,dưới tác dụng của lực li tâm ,văng vào thành xiclon . Tiến gần đến đáy chóp , dòng khí bắt đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành dòng xoắn trong. Các hat bụi văng đến thành , dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng xoáy và trọng lực rồi từ đó ra khỏi xiclon qua ống xả bụi.
Ưu điểm:
- Không có phần chuyển động .
- Có thể làm việc ở nhiệt độ.
- Có khả năng thu hồi vât liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt xiclon.
- Thu hồi bụi ở dạng thô.
- Trở lực hầu như cố định và không lớn .
- Làm việc ở áp suất cao.
- Chế tạo đơn giản.
- Nâng suất cao.
- Rẻ
- Hiệu quả không phụ thuộc vào nồng độ bụi.
Nhược điểm:
-Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5
- Không thể thu hổi bụi kết dính.
- Thu hồi bụi trong xiclon diễn ra dưới tác dụng của lực li tâm.
Trong công nghiệp xiclon chia làm 2 nhóm: hiệu quả cao và năng suất cao. Nhóm thứ nhất đạt hiệu quả cao nhưng yêu cấu chi phí lớn , nhóm thứ 2 có trở lực nhỏ nhưng thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế , người ta ứng dụng rộng rãi xiclon trụ và xiclon chóp ( không có thân trụ). Xiclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xiclon chóp thuộc nhóm hiệu quả cao. Đường kính xiclon trụ không lớn hơn 2000mm và xiclon chóp nhò hơn 3000mm . Vận tốc khí qua xiclon khoảng từ 2,2 đến 5,0 m/s.
1.5 Thiết bị lọc bụi li tâm kiểu ngang.
Thiết bị lọc bụi ly tâm kiểu nằm ngang có cấu tạo khá đơn giản . Nó còn được gọi là thiết bị lọc ly tâm một chiều do dòng khí chảy từ đầu này ra đầu kia các thiết bị trong cùng một chiều.
1.6 Thiết bị lọc bụi ly tâm kiểu gió xoáy.
Thiết bị này tạo ra nhằm khai thác triệt để lực ly tâm trong chuyển động xoắn ốc của dòng khí để tách lọc bụi . Có 2 loại : thiết bị lọc bụi li tâm kiểu guồng xoắn đơn giản và kiểu guồng xoắn có kèm theo xiclon.
Điểm khác cơ bản so với xiclon là trong thiết bị này có dòng khí xoáy phụ trợ . Khí nhiểm bụi được cho vào từ dưới ,được xoáy nhờ cánh quạt , chuyển động lên trên và chịu tác động của tia khí thứ cấp . Dòng khí thứ cấp chạy ra từ vòi phun tiếp tuyến để tạo sự xoáy hỗ trợ cho khí.
Dưới tác dụng của lực ly tâm bụi văng ra phía ngoài , gặp dòng khí xoáy thứ cấp hướng xuống dưới , đẩy chúng vào khoảng không gian vành khăn giữa các ống . Không gian vành khăn chung quanh ống được trang bị vòng đệm chắn để bụi không quay trở lại thiết bị. Dòng khí thứ cấp có thể là không khí sạch hoặc là phần khí đã xử lý hoặc khi nhiễm bụi . Thuận lợi nhất là dùng khí nhiểm bụi để làm khí thứ cấp vì điều đó cho phép tăng năng suất thiết bị lên 40- 60 % mà không ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
Ưu điểm : so với các xiclon là:
Hiệu quả thu hồi bụi phân tán cao hơn .
Bề mặt trong của thiết bị không bị mài mòn
Có thể xử lý khi có nhiệt độ cao hơn.
Có thể điều chỉnh quá trình phân riêng bụi bằng cách thay đổi lượng khí thứ cấp.
Nhược điểm:
Cần có cơ cấu thổi khí phụ trợ .
Vận hành phức tạp.
Lượng khí qua thiết bị lớn.
Bảng: Đánh giá hiệu quả xử lý.
Kích thước hạt,
Hiệu quả xử lý, %
2,5
92
5,0
95
10,0
98,5
1.7. Thiết bị thu hồi bụi kiểu động:
Quá trình xử lý bụi trong thiết bị này được thực hiện nhờ lực li tâm và lực coriolit, xuất hiện khi quay guồng hút. Thiết bị thu hồi bụi kiểu động tiêu thụ năng lượng nhiều hơn qut5 thông thường có cùng năng suất và cột áp.
Ưu điểm của thiết bị thu hồi bụi động so với các thiết bị thu hồi bụi li tâm là gọn, lượng kim loại nhỏ, kết hợp máy hút bụi và cyclone vào cùng một thiết bị, khả năng tạo thành các trầm tích trên cánh quạt, do đó làm mất cân bằng phần quay, hiệu quả thu hồi bụi d<10 kém và chế tạo phức tạp.
Thiết bị lọc bụi:
Các đặc tính quan trọng nhất của lưới lọc bụi là hiểu quả lọc, sức cản khí động và thời gian của chu kỳ hoạt động trước khi thay đổi mới hoăc hoàn nguyên.
Quá trình lọc bụi bằng các loại vật liệu lọc như vải, sợi xoắn rối, các tông làm bằng hỗn hợp sợi xenlulozo-amilăng gồmcác sợi có đường kính khác nhau, …
Khi cho khí chứa bụi đi qua lưới lọc bụi, các hạt bụi tiếp cận với các sợi của vật liệu lọc và tại đó xảy ra các tác động tương hỗ (va đập quán tính, thu bắt do tiếp xúc và khuếch tán) giữa hạt bụi và vật liệu lọc. Trong quá trình lọc bụi, các hạt bụi khô tích tụ trong các lỗ cảu vật liệu lọc làm môi trường lọc đối với các hạt bụi đến sau. Tuy nhiên, bụi tích tụ càng nhiều làm cho kích thước lỗ ngày càng giảm vì vậy sau một thời gian làm việc nào đó cần phải phá vỡ và loại lớp bụi ra.
Thiết bị lọc được chia làm 3 loại, phụ thuộc vào chứa năng và nồng độ bụi vào ra:
Thiết bị tinh lọc (hiệu quả cao): dùng để thhu hồi bụi cực nhỏ với hiệu quả rất cao trên 99% với nồng độ đầu vào thấp dưới 1mg/m3 và vận tóc lọc dưới 10cm/s. Thiết bị lọc không được thu hồi.
Thiết bị lọc không khí được sử dụng trong hệ thống khí và điều hòa không khí. Chúng được dùng để lọc khí có nồng độ bụi nhỏ hơn 50mg/m3, với vận tốc lọc 2,5-3m/s. Vật liệu có thể được thu hồi hoặc không thu hồi.
Thiết bị lọc công nghiệp (vải, hạt, sợi thô): được sử dụng để làm sạch khí công nghiệp có nồng độ bụi đến 60g/m3 với kích thước hạt lớn hơn 0,5m, vật liệu lọc thường được phục hồi.
Phương pháp ướt:
Quá trình lọc bụi trong thiết bị lọc ướt được dựa trên nguyên lý sự tiếp xúc giữa dòng khí mang bụi với chất lỏng, bụi trong dòng khí bị chất lỏng giữ lại và thải ra ngoài dưới dạng cắn bùn. Phương pháp lọc bụi bằng thiết bị lọc bụi kiểu ướt có thể xem là đơn giản nhưng hiệu quả rất cao.
Do tiếp xúc dòng khí nhiễm bụi với chất lỏng hình thành bề mặt tiếp xúc pha. Bề mặt này bao gồm các bọt khí, tia khí, tia lỏng, giọt lỏng và màng lỏng. trong đa số thiết bị thu hồi bụi ướt tồn tại các dạng bề mặt khác nhau, do đó bụi được thu hồi theo nhiều cơ chế khác nhau.
Ưu điểm:
Hiệu quả thu hồi bụi cao hơn;
Có thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1;
Có thể sử dụng bụi khi độ ẩm và nhiệt độ cao;
Nguy hiểm cháy, nổ thấp nhất;
Cùng với bụi có thể thu hồi hơi và khí.
Nhược điểm:
Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lý nước thải, làm tăng giá quá trình xử lý;
Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống dẫn và máy hút bụi;
Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và đường ống bằng vật liệu chống ăn mòn;
Chất lỏng ướt thiết bị thường bằng nước. khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử lý hóa học, chất lỏng được chọn theo quá trình hấp thụ.
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:
Việc lựa chon phương án tối ưu là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc xử lý ô nhiễm môi trường không khí. Làm thế nào vửa giảm được nồng độ bụi xuống mức cho phép mà lại vừa có hiệu quả kinh tế nhất. phương pháp được lựa chọn dựa trên những nguyên tắc sau:
Thiết bị phù hợp với tính chất, kích thước của hạt bụi.
Hiệu quả đạt yêu cầu, giá thành thấp.
Dễ dàng thi công, lắp đặt.
Dựa vào các nguyên tắc trên và các yêu cầu khác ta đưa ra phương án lựa chọn tối ưu nhất để thi công.
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÔNG NGHỆ CHO HỆ THỐNG.
THÀNH PHẦN KHÍ ĐẦU VÀO:
Thông số
Đầu vào
Đơn vị
Lưu lượng khí vào, Q
20
m3 /phút
Nồng độ bụi, C
40
g/m3
Khối lượng riêng của bụi, b
1600
kg/m3
Khối lượng riêng của không khí, g
1.01
kg/m3
Vận tốc duy trì trong đường ống dẫn bụi, V
15
m/s
Nhiệt độ dòng khí vào, t
80
0C
CHỈ TIÊU KHÍ ĐẦU RA:
Nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất xi măng (Theo QCVN 23:2009/BTNMT).
STT
THÔNG SỐ
Nồng độ C (mg/Nm3)
A
B1
B2
1
Bụi tổng
400
200
100
2
Cacbon oxit, CO
1000
1000
500
3
Nito oxit, NOx (tính theo NO2)
1000
1000
1000
4
Lưu huỳnh dioxit, SO2
1500
500
500
Sơ đồ công nghệ :
NGUỒN VÀO
Khí thải sạch đạt loại A thải ra môi trường
(theo QCVN 23:2009)
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ
THÙNG CẤP BỤI:
Lý thuyết:
Chụp hút có nhiệm vụ thu gom khí ở trong nhà xưởng dẫn đến xyclon. Chụp hút làm việc được là nhờ vào áp suất âm mà quạt hút tạo ra trong đường ống.
Lưu lượng chụp hút cưỡng bức phụ thuộc vào lưu lượng quạt. Luồng không khí trước chụp hút cưỡng bức có các đặc điểm sau:
Sự thay đổi tốc độ trên trục của chụp hút phụ thuộc vào góc mở α của chụp. Góc mở càng lớn thì vận tốc tại tâm chụp vmax càng lớn so với vtb.
Đối với chụp có góc mở 90o: vmax = 1,65.vtb
Đối với chụp có góc mở 60o: vmax ≈ vtb
Vận tốc trung bình được xác định:
, m/s
Vận tốc tại 1 điểm bất kỳ trong phần kéo dài của chụp như sau:
Đối với chụp tròn hoặc vuông:
Đối với chụp hình chữ nhật có cạnh a > b :
Tính toán:
Thời gian lưu làm việc t = 1 giờ.
Thể tích thùng chứa bụi
Chọn chiều cao vùng chứa bụi: h = 5m.
Tiết diện thùng chứa bụi
Chọn
Đối với chụp hút chọn góc nhỏ: φ = 600.
Chọn khoảng cách từ chụp tới chụp hút: h1 = 1m.
Tiết diện của chụp bằng với tiết diện thùng cấp khí:
Chiều dài chụp hút:
Chiều rộng chụp hút:
Chọn
CYCLONE:
Lý thuyết:
Giới thiệu
Bộ lọc bụi xiclon là thiết bị lọc bụi được sử dụng tương đối phổ biến. Nguyên lý làm việc thiết bị lọc bụi kiểu xyclon là lợi dụng lực ly tâm khi dòng không khí chuyển động để tách bụi ra khỏi không khí
Nguyên tắc hoạt động
Không khí có lẫn bụi đi qua ống 1 theo phương tiếp tuyến với ống trụ 2 và chuyển động xoáy tròn đi xuống phía dưới, khi gặp phễu 3 dòng không khí bị đẩy ngược lên chuyển động xoáy trong ống 4 và thoát ra ngoài. Trong quá trình chuyển động xoáy ốc lên và xuống trong các ống các hạt bụi dưới tác dụng của lực ly tâm va vào thành,mất quán tính và rơi xuống dưới. Ở đáy xyclon người ta có lắp them van xả để xả bụi, van xả 5 là van xả kép 2 cửa 5a và 5b không mở đồng thời nhằm đảm bảo luôn cách ly bên trong xyclon và thùng chứa bụi không cho không khí lọt ra ngoài
1.3. Ưu điểm-nhược điểm
- Ưu điểm: Không có phần chuyển động.
Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (có thể đến 500oC). Thu hồi bụi ở dạng khô. Trở lực hầu như cố định và không lớn (250 ÷ 1500 N/m²). Làm việc tốt ở áp suất cao. Năng suất cao. Hiệu quả không phụ thuộc nồng độ bụi.- Nhược điểm : Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 Không thể thu hồi bụi kết dính.1.4. Các kích thước cơ bản của xyclon
Các loại cyclone
Hiệu suất cao
Truyền thống
Năng suất cao
(1) (2)
(3) (4)
(5) (6)
Đường kính D/D
1 1
1 1
1 1
Chiều cao ống vào H/D
0.5 0.44
0.5 0.5
0.75 0.8
Chiều rộng ống vào W/D
0.2 0.21
0.25 0.25
0.375 0.35
Đường kính ống dẫn khí ra De/D
0.5 0.4
0.5 0.5
0.75 0.75
Chiều cao ống dẫn khí ra S/D
0.5 0.5
0.625 0.6
0.875 0.85
Chiều cao thân Lb/D
1.5 1.4
2 1.7