Công ty Công Trình Đường Thủy là doanh nghiệp Nhà nước nên bộ máy quản
lý của công ty được tổ chức theo hình thức ban giám đốc, các phòng ban chức năng và
các nhà máy, trung tâm trực thuộc. Vì vậy, mô hình quản lý mà công ty áp dụng là mô
hình trực tuyến chức năng, tức là công ty được chia thành những bộ phận độc lập,
đảm nhận nhữnh hoạt động riêng rẽ (các phòng), ban giám đốc quản lý doanh nghiệp
thông qua các trưởng phòng. Việc áp dụng mô hình quản lý này ở công ty là hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. Nhờ việc tổ
chức này, mọi công việc đều được giám sát chặt chẽ. Các quyết định chỉ đạo từ ban
giám đốc sẽ nhanh chóng được chuyển tới các đối tượng thực hiện và ngược lai, các
thông tin phản hồi cũng được chuyển đến ban giám đốc một cách nhanh chóng để có
những điều chỉnh cần thiết giúp cho mọi hoạt động của công ty được triển khai tốt.
Theo mô hình quản lý này thì chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ
phận được quy định cụ thể, rõ ràng, vì vậy mà ít xảy ra việc chồng chéo trong phân
công nhiệm vụ và trong thực hiện, tránh gây lãng phí. Mặt khác, mô hình quản lý này
còn tạo điều kiện cho các bộ phận trong công ty tự chủ và phát huy hết năng lực trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động
và tạo nên không khí lao động khẩn trương, sôi nổi đem lại hiệu quả cao. Kết quả là
trong những năm vừa qua, công ty đã không ngừng lớn mạnh, kết quả sản xuất kinh
doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô sản xuất tăng lên, mặt hàng kinh
doanh được mở rộng, thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện đáng kể
Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển khá bền vững, người lao
động y ên tâm làm việc và ngày càng gắn bó với công ty.
43 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2436 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức bộ máy toán kế toán và công tác kế toán tại công ty công trình đường thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
TỔ CHỨC BỘ MÁY TOÁN
KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
THỦY
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là điều kiện thuận lợi cho mọi sinh viên trong việc củng cố kiến
thức ,tìm hiểu thực tế và so sánh lý thuyết với thưc tế, là giai đoạn quan trọng
trước khi kết thúc quá trình học tập ở nhà trường. Với sự giúp đỡ, hướng dẫn
của khoa kế toán cũng như các thầy cô giáo, của đơn vị thực tập và của phòng
kế toán nơi em đã được nhận vào thực tập. Em đã hiểu đầy đủ hơn, khái quát
hơn về lĩnh vực kế toán cũng như nghề kế toán mà em đã chọn
Với mục đích là khảo sát và tìm hiểu thực tế về tổ chức bộ máy quản lý
tại công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác tổ chức bộ máy
kế toán cùng các phần hành kế toán đặc trưng tại công ty công trình đường
thủy.Báo cáo thực tập giúp em có cái nhìn tổng quan về Công ty để từ đó tạo
tiền đề đi sâu nghiên cứu, so sánh sự vận dụng lý luận trong thực tế công tác
hạch toán kế toán.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định.
NVL : Nguyên vật liệu.
3
SX – KD : Sản xuất kinh doanh.
BB : Bắt buộc.
HD : Hướng dẫn.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BQLDA : Ban quản lý dự án.
HP : Hải Phòng.
PQ : Phú Quốc.
GĐ : Giám đốc
KHTT : Kế huạch thị trường.
KTTC : Kỹ thuật thi công.
TCKT : Tài chính - Kế toán.
TBVT : Thiết bị - Vật tư.
TCLĐ : Tổ chức lao động.
QLDA : Quản lý dự án.
HCYT : Hành chính y tế.
XN : Xí nghiệp.
DN : Doanh nghiệp.
LDTL : Lao động tiền lương.
VT : Vật tư.
TT : Tiền tệ.
SX : Sản xuất.
TK : Tài khoản.
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình.
CTGS : Chứng từ ghi sổ.
NLĐ : Người lao động.
TL : Tiền lương.
NN : Nhà nước.
PHẦN 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA
CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty.
4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1.1 Giới thiệu về Công Ty.
Công ty công trình đường thủy là Doanh nghiệp Nhà nước, được tổ chức
sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con
dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong khuôn khổ của pháp luật Việt
Nam và quy định của Tổng công ty. Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng
đường thủy.
Tên giao dịch quốc tế : WACO
Trụ sở chính : 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Chi nhánh : 14B8 - Ngô Tất Tố - T.P Hồ Chí Minh
Công ty công trình tường thủy tiền thân là Công ty công trình đường sông 01
thuộc cục đường sông - Bộ giao thông vận tải, thành lập ngày 01/07/1972 theo quyết
định 288 / QĐ-TCCB của Bộ giao thông vận tải.
Năm 1983 Công ty công trình đường sông số 01 đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng
204 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 2 Bộ giao thông vận tải.
Năm 1986 , Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình
đường thủy trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp quản lý giao thông đường thủy 1
Tháng 1 năm 1990, Xí nghiệp công trình đường thủy 1 được đổi tên thành Công ty
công trình đường thủy trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy theo quyết định
số 601/QĐ/TCCB_LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải về viêc thành
lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình
đường thuỷ.
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty công trình đường thủy gồm:
Xí nghiệp 4 Xí nghiệp 18
Xí nghiệp 6 Xí nghiệp 20
Xí nghiệp 8 Xí nghiệp 12
Xí nghiệp 10 Xí nghiệp 75
Công ty công trình đường thuỷ hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực như sau:
Xây dựng công trình dân dụng.
Thi công công trình giao thông.
Xây dựng công trình công nghiệp.
Xây dựng trạm điện và đường dây điện.
Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng.
Tổng số vốn kinh doanh của công ty được nhà nước giao khi mới thành lập
là 2 tỷ 174 triệu đồng trong đó:
- Vốn cố định: 1.277 triệu đồng.
- Vốn lưu động: 897 triệu đồng.
Nguồn vốn kinh doanh có được bao gồm:
- Vốn do Nhà nước cấp: 480 triệu đồng.
- Vốn do công ty bổ xung: 994 triệu đồng.
- Vốn đi vay: 700 triệu đồng.
5
1.1.1.2 Những thành tích đạt được.
Từ ngày thành lập cho đến nay, đặc biệt sau khi nhà nước chuyển nền kinh tế từ
kinh tế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường, Công ty luôn phát
triển một cách vững chắc trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoàn thành các kế
huạch đặt ra và kế hoạch của cấp trên giao cho, vì vậy Công ty đã tạo được uy tín trên
thị trường với nhà cung cấp, bạn hàng và các tổ chức tín dụng …
Quá trình hình thành và phát triển, với thời gian bề dầy kinh nghiệm Công ty đã
và đang thi công những công trình quan trọng, những công trình trọng điểm của quốc
gia của Bộ giao thông vận tải và của các tổ chức kinh tế khác. Những công trình được
thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng, mỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sử
dụng và khai thác như:
- Thi công kè biển Phan Thiết.
- Thi công cảng Cát Lái.
- Xây dựng công trình trên đảo Đá Tây.
- Thi công cầu tầu QK3 - Chùa vẽ Hải Phòng.
- Xây dựng công trình cảng Hòn Chông.
- Xây dựng cầu tầu trên Đảo Trường Sa.
- Thi công cảng Ba Son.
- Thi công kè biên giới Lào Cai ...
Kết quả kinh doanh.
Đơn vị (1000đ)
CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 CHÊNH LỆCH
TĂNG(GIẢM) %
Tổng doanh thu 68860194 89482878 + 20612684 30
Lợi nhuận sau thuế 425513 23757 - 401756 0.055831
Năm 2003 doanh thu của Công ty đạt 68.860.194 đến năm 2004 doanh thu của
công ty đạt 8948287 ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty tăng năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 20612684. Nhìn vào kết quả so sánh về doanh thu ta thấy năm 2004
Công ty công trình đường thủy thực hiện giá trị sản lượng nhiều hơn năm 2003 điều
này có nghĩa là năm 2004 công ty có nhiều việc làm cho người lao động, và có giá trị
hợp đồng thi Công lớn hơn năm 2003,
Xét về lợi nhuận sau thuế ta thấy: Năm 2003 con số này là 425513 và năm 2004
là 23757 vậy ta thấy lợi nhuận sau thuế của năm 2004 chưa bằng số lẻ lợi nhuận của
năm 2003. Mặc dù doanh thu của năm 2004 là lớn hơn nhưng lợi nhuận sau thuế lại
quá nhỏ so với năm 2003 điều này có thể do các nguyên nhân chủ quan huặc khách
quan như:
Công ty thực hiện các hợp đồng không có lợi nhuận mục đích tạo công ăn việc
làm cho người lao động trong Công ty.
Do giá cả NVL tăng nhưng khối lượng các công trình của năm 2003 vần chưa
hoàn thành vì vậy công ty phải bù lỗ.
Do sự cạnh tranh của các Công ty cùng hoạt động chung thị trường.
Do Công ty ký kết các hợp đồng mà chưa lường trước được sự biến động của giá
cả trên thị trường.
6
1.1.2 Đặc điểm kỹ thuật của Công ty.
1.1.2.1 Số lượng lao động.
Hiện nay số lượng lao động của công ty gồm hơn 1124 người trong đó có 213
kỹ sư , 129 người có trình độ từ trung cấp trở lên, 782 công nhân các ngành và một số
lượng lớn công nhân làm hợp đồng ngắn hạn . Với uy tín và kinh nghiêm của mình
Công ty luôn tạo được viêc làm ổn định cho công nhân, với mức thu nhập trung bình
từ 900.000 đồng cho tới 1.500.000 đồng cho người lao động cũng đủ phục vụ nhu cầu
tối thiểu của người công nhân trong Công ty. Để cho người lao động trong công ty
yêu tâm lao động công ty áp dụng phương pháp trả lương theo khối lượng sản phẩm,
điều này tạo cho người công nhân hăng say lao động. Ngoài ra các chế độ của người
lao động cũng được công đoàn công ty quan tâm đầy đủ theo quy định của nhà nước
như : Bảo hiểm, chăm sóc y tế, bồi dưỡng chợ cấp khó khăn, thăm hỏi lúc ốm đau ...
1.1.2.2 Số lượng hạng mục công trình và giá trị sản lượng.
Một số hạng mục công trình Công ty đang thi công tại thời điểm hiện nay và giá
trị hợp đồng.
Danh mục các hợp đồng đang tiến hành:
(ĐVT: 1.000.000đ)
TT Tên hợp đồng
Giá trị
Tên cơ quan kí hợp đồng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Đà tầu bến Kiều 550TEU
Cầu chính Đinh Vũ- HP
Cảng chân Mây giai đoạn 1
Đập Thảo long
ụ Tầu X51
Cảng Sa Đéc
ụ tầu CK 76
Cảng d.lịch bãi vòng PQ
Dự án 2 tuyến đthủy pnam
Cầu nông trường cafê 718
Cảng hòn la
Cảng Chân Mây giai đoạn 2
Cảng khuyến lương
Cỗu tầu phú qưới B.Minh
Cảng tổng hợp Mương La
24.000
13.794
19.600
10.000
24.063
9.138
12.888
6.500
22.000
7.534
6.746
11.000
4.547
6.402
14.500
N.máy đóng tầu Bến kiều
BQLDA DAP Đvũ-HPòng
Công ty cầu 1 Thăng long
Công ty cầu 1 Thăng long
Nhà máy X51 Hải quân
BQLDA GTCT Đ.tháp
BQLDA nhà máy Ck 76
BQLDA ĐTCD P.Quốc
BQLDA các tuyến đường thuỷ
BQLDA nông trường cafê 718
BQLDA íở TC- Quân Binh
Công ty cầu 1 Thăng Long
Công ty Hàng Hải Đông Đô
BQLDA Ôto Vĩnh Long
BQLDA NM T.Điện Sơn La
Tổng giá trị 195.667
II/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH
ĐƯỜNG THỦY
1.2.1 Đặc điểm về thị trường.
1.2.1.1 Địa bàn hoạt động của Công ty.
7
Là một Công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ nhưng Công ty
công trình đường thuỷ lại có nhiều Xí nghiệp thành viên. Địa bàn hoạt động của Công
ty từ Bắc vào Nam. Các xí nghiệp thành viên của công ty tập trung ở :
Hà Nội : Văn phòng công ty
Xí nghiệp 8,12,18,20
Hải Phòng : Xí nghiệp 4
Nam Định : Xí nghiệp 75
Thành Phố Hồ Chí Minh: Xí nghiệp 6,10
Vì các Xí nghiệp của công ty trải dài khắp đất nước vì vậy việc tham gia đấu
thầu và tiến hành thi công các công trình trong cả nước hết sức thuận tiện, điều đó
giúp công ty có thể tiết kiệm chi phí trong thi công và hạ giá thành dự thầu nhưng bù
lại Công ty có được nhiều hợp đồng thi công hơn điều này vừa giúp cho lao động
trong Công ty có nhiều việc làm, thu nhập của người lao động ổn định mà doanh thu
của Công ty cũng tăng và kéo theo lợi nhuận tăng theo.
1.2.1.2 Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã xây dựng.
- Thi công kè biển Phan Thiết
- Thi công cảng Cát Lái
- Xây dựng công trình trên đảo Đá Tây
- Thi công cầu tầu QK3 - Chùa vẽ Hải Phòng
- Xây dựng công trình cảng Hòn Chông
- Xây dựng cầu tầu trên Đảo Trường Sa
- Thi công cảng Ba Son
- Thi công kè biên giới Lào Cai
- Cảng tổng hợp Mương La
- Thi công đập Thảo Long
- Thi công cảng Sa Đéc
Các công trình mà Công ty đảm nhận và thi công đều mang lại độ tin cậy cho
khách hàng vì uy tín và chất lượng công trình.
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt và khả năng
tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành tạo
ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn bộ xã hội, tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc
dân và tăng cường cả tiềm lực quốc phòng. Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp có
những khác biệt so với các ngành khác vì vậy nó có ảnh hưởng tới công tác tổ chức kế
toán tại Công ty.
1.2.2.1 Nhóm công trình mà công ty xây dựng.
Nhóm công trình mà Công ty xây dựng đó là thi công các công trình như : Cầu
tầu, bến cảng sông và cảng biển, các công trình bến trọng lực, kè bờ, công trình cầu
đường sắt, đường bộ, các nhà máy cơ khí và đại tu tầu sông lớn, lắp dựng các loại kho
cảng lớn, thi công đóng móng cọc các công trình thủy công, kiến trúc các công trình
dân dụng và nền móng bến bãi, đường xá, sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
Nhận gia công cơ khí các loại phao neo sông, biển, sửa chữa đại tu các loại máy
móc thiết bị, tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công trình trong và ngoài nước.
8
Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: Cần cẩu, Xà lan, đầu kéo
ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng.
Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, Xí nghiệp, Công ty, cá nhân trong
và ngoài nước.
1.2.2.2 Đặc điểm sản phẩm.
Đặc điểm chính của sản phẩm xây lắp đó là : Sản phẩm xây là những công trình
xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý
và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán
thi công ). Quá trình sản xuất xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, lấy dự toán làm
thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi do phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự
toán huặc gia thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người mua, người bán trước
khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu ).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất ( máy móc,
thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời gian thi công.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công viêc khác nhau, công việc lại thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này thường đòi hỏi việc tổ
chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình ( chủ đầu tư
thường giữ lại một phần giá trị công trình để bảo hành công trình, hết thời hạn mới
thanh toán cho đơn vị xây lắp).
1.2.2.3 Nhóm công trình mà Công ty có ưu thế.
Nhóm công trình mà Công ty có ưu thế đó là: Cầu tầu, bến cảng sông và cảng
biển, các công trình bến trọng lực, kè bờ, công trình cầu đường sắt, đường bộ, các nhà
máy cơ khí và đại tu tầu sông lớn, lắp dựng các loại kho cảng lớn, thi công đóng
móng cọc các công trình thủy công, kiến trúc các công trình dân dụng và nền móng
bến bãi, đường xá, sản xuất các loại vật liệu xây dựng. Các loại phao neo sông, biển,
sửa chữa đại tu các lạo máy móc thiết bị, tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công
trình trong và ngoài nước, làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị như:
Cần cẩu, Xà lan, đầu kéo ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng.
1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất là dây chuyền sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp, mỗi loại doanh nghiệp có một loại sản phẩm thì sẽ có quy trình công nghệ của
riêng loại sản phẩm đó. Tại công ty công trình đường thuỷ là đơn vị xản xuất các sản
phẩm xây dựng, các dịch vụ sửa, chữa chùng tu các loại máy móc thiết bị vì vậy quy
trình công nghệ sản xuất của Công ty công trình đường thuỷ không phải là những máy
móc thiết bị hay dây chuyền sản xuất tự động. Công ty công trình đường thuỷ thi công
9
các công trình xây dựng với quy mô công nghiệp nhiều, lớn, rộng khắp, mang tính
trọng điểm liên hoàn vì vậy quy trình công nghệ của Công ty công trình đường thuỷ là
quy trình đấu thầu, thi công , bàn giao các công trình xây dựng, máy móc sửa chữa
một cách liên hoàn .
1.2.3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
1.2.3.2 Diễn giải sơ đồ.
Giai đoạn đấu thầu công trình.
Giai đoạn dự thầu chủ đầu tư thông báo đấu thầu huặc gửi thư mời thầu tới nhà
thầu, nhà thầu mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào biện pháp thi
công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác
nhà thầu phải có các yếu tố quan trọng sau:
+ Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
+ Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng.
+ Cam kết cung ứng tín dụng.
Giai đoạn chúng thầu công trình.
Khi chúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà nhà
thầu đã chúng.
+ Nhà thầu cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
+ Lập hợp đồng giao nhận thầu và kí kết.
+ Thực hiện bảo lãnh - thực hiện hợp đồng của Ngân hàng.
+ Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
Giai đoạn thi công công trình.
Giai đoạn trúng thầu công trình
- Thương thảo với chủ đầu tư
- Tổng hợp kế huạch thi công
- Kí hợp đồng
Giai đoạn nghiện thu công trình
- Bàn giao từng phần
- Bàn giao toàn bộ công trình
- Bảo hành công trình
Giai đoạn thi công công trình
- Bàn giao mặt bằng
- Thi công công trình
Giai đoạn thanh lý hợp đồng
- Sau giai đoạn bảo hành
- Nhận đủ giá trị công trình
Giai đoạn đấu thầu công trình
- Thư mời thầu
- Hồ sơ dự thầu
- Dự thầu
10
Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bầy tiến độ thi công trước chủ
đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận
+ Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng.
+ Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập.
Giai đoạn nghiệm thu công trình.
+ Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều giai
đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy nhà thầu và chủ đầu
tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn, nhà thầu cùng chủ đầu
tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và kí vào văn bản nghiệm thu công trình
theo từng giai đoạn đã kí trong hợp đồng. Thường thì khi nghiệm thu hoàn thành từng
giai đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo của công trình.
+Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc nay công trình đã hoàn thành theo đúng
tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đồng.
- Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
- Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho nhà
thầu giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình ( huặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh cho
nhà thầu).
Giai đoạn thanh lý hợp đồng.
Là thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị hợp đồng
đã thoả thuận hai bên, lúc nay nhà thầu nhận 5% giá trị công trình còn lại và hai bên
chủ đầu tư và nhà thầu kí vào văn bản thanh lý hợp đồng đã kí theo quy định của pháp
luật, chấm rứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu tại thời điểm văn bản thanh
lý có hiệu lực.
III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
THỦY
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động tại Công ty.
1.3.1.1 Khái quát chung.
Công ty công trình đường thủy từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt sau khi
nhà nước ta chuyển từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường,
công ty luôn phát triển một cách vững chắc, hoàn thành các kế huạch của cấp trên
giao cho. Vì vậy công ty đã tạo được uy tín trên thị trường với nhà cung cấp, với bạn
hàng, các tổ chức tín dụng…
Công ty công trình đường thủy là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, là
thành viên của Tổng công ty xây dựng đường thủy hoạt động theo phân cấp của điều
lệ Tổng công ty và điều lệ Công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao
thông và các công trình của các ngành nghề kinh tế kỹ thuật phù hợp với pháp luật.
Công ty được quản lý và điều hành bởi Giám đốc công ty, chịu sự quản lý trức
tiếp của Tổng công ty. Ngoài ra còn có các phó Giám đốc phụ trách giúp việc cho
Giám đốc, có các phòng ban nghiệp vụ trong công ty thực hiện các nhiệm vụ chung
của Công ty, các Xí nghiệp trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ
thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải thông qua Công ty. Mỗi xí nghiệp đều có
11
một Chỉ huy trưởng và hai chỉ huy phó do Công ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu
trách nhiệm trước Công ty.
1.3.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công Ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty công trình đường thủy được tổ chức theo mô hình
trực tuyến, có thể khai quát theo sơ đồ sau
.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
1.3.2.1 Bộ phận quản lý của công ty.
Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 04 phó Giám đốc, trong đó Giám đốc giữ
vai trò lãnh đạo chủ chốt, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước
và cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn của của Giám đốc Công ty: Quyết định phương hướng
kế huạch, dự án sản xuất - kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty