Ngày này thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển
nhanh nhất với con số thuê bao đã đạt đến 3,6 tỷ tính đến cuối năm 2008. Khởi
nguồn từ dịch vụ thoại đắt tiền cho một số ít người đi xe, đến nay với sự ứng
dụng ngày càng rộng rãi các thiết bị thông tin di động thể hệ ba, thông tin di
động có thể cung cấp nhiều hình loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ số liệu cao cho
người sử dụng kể cả các chức năng camera, MP3 và PDA. Với các dịch vụ đòi
hỏi tốc độ cao ngày các trở nên phổ biến này, nhu cầu 3G cũng như phát triển nó
lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết.
110 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan dịch vụ mạng viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày này thông tin di động là ngành công nghiệp viễn thông phát triển
nhanh nhất với con số thuê bao đã đạt đến 3,6 tỷ tính đến cuối năm 2008. Khởi
nguồn từ dịch vụ thoại đắt tiền cho một số ít người đi xe, đến nay với sự ứng
dụng ngày càng rộng rãi các thiết bị thông tin di động thể hệ ba, thông tin di
động có thể cung cấp nhiều hình loại dịch vụ đòi hỏi tốc độ số liệu cao cho
người sử dụng kể cả các chức năng camera, MP3 và PDA. Với các dịch vụ đòi
hỏi tốc độ cao ngày các trở nên phổ biến này, nhu cầu 3G cũng như phát triển nó
lên 4G ngày càng trở nên cấp thiết.
ITU đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin di động thế hệ ba
với tên gọi IMT-2000 để đạt được các mục tiêu chính sau đây:
√ Tốc độ truy nhập cao để đảm bảo các dịch vụ băng rộng như truy nhập
internet nhanh hoặc các ứng dụng đa phương tiện, do yêu cầu ngày càng
tăng về các dịch vụ này.
√ Linh hoạt để đảm bảo các dịch vụ mới như đánh số cá nhân toàn cầu và
điện thoại vệ tinh. Các tính năng này sẽ cho phép mở rộng đáng kể tầm
phủ của các hệ thống thông tin di động.
√ Tương thích với các hệ thống thông tin di động hiện có để đảm bảo sự
phát triển liên tục của thông tin di động .
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ ba IMT-2000 đã
được đề xuất, trong đó hai hệ thống WCDMA UMTS và cdma-2000 đã được
ITU chấp thuận và đã được đưa vào hoạt động. Các hệ thống này đều sử dụng
công nghệ CDMA điều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn toàn thế giới cho giao
diện vô tuyến của hệ thống thông tin động thế hệ ba.
HSDPA (High Speech Downlink Packet Access: truy nhập gói đường
xuống tốc độ cao) là một mở rộng của các hệ thống 3G WCDMA UMTS đã có
thể cung cấp tốc độ lên đến 10 Mbps trên đường xuống. HSDPA là một chuẩn
tăng cường của 3GPP-3G nhằm tăng dung lượng đường xuống bằng cách thay
thế điều chế QPSK trong 3G UMTS bằng 16QAM trong HSDPA. HSDPA hoạt
động trên cơ sở kết hợp ghép kênh theo thời gian (TDM) với ghép kênh theo mã
và sử dụng thích ứng đường truyền. Nó cũng đưa ra một kênh điều khiển riêng
để đảm bảo tốc độ truyền dẫn số liệu. Các kỹ thuật tương tự cũng được áp dụng
cho đường lên trong chuẩn HSUPA (High Speech Uplink Packet Access). Hai
công nghệ truy nhập HSDPA và HSUPA được gọi chung là HSPA (High Speed
Packet Data). Để làm cho công nghệ 3GPP UTRA/UTRAN mang tính cạnh
tranh hơn nữa (chủ yếu là để cạnh tranh với các công nghệ mới của 3GPP2 và
WiMAX), 3GPP quyết định phát triển E-UTRA và E-UTRAN (E: Elvolved ký
hiệu cho phát triển) còn được gọi là siêu 3G (Super-3G) hay LTE (Long Term
Evolution) mà thực chất là giai đoạn đầu 4G. Công việc phát triển sẽ tiến hành
trong 10 năm và sau đó như là sự phát triển dài hạn (LTE: Long Term
Evolution) của công nghệ truy nhập vô tuyến 3GPP. Trong giai đoạn này tốc độ
số liệu đạt được 30-100Mbps với băng thông 20MHz. Tiếp sau LTE, IMT-Adv
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 1
(IMT tiên tiến) sẽ được phát triển, đây sẽ là thời kỳ phát triển của 4G với tốc độ
từ 100 đến 1000 Mbps và băng thông 100MHz. Hình L.1 cho thấy viễn cảnh của
thông tin di động 4G về khả năng đáp ứng tốc độ chuyển động và và tốc độ
truyền số liệu.
B3G: Broad Band 3G: 3G băng rộng
WLAN: Wirless Local Area Network: Mạng nội vùng không dây
BWA: Broad Band Wirless Access: truy nhập không dây băng rộng
Hình L.1. Viễn cảnh thông tin di động 4G theo khả năng hỗ trợ tốc độ chuyển
động và tốc độ truyền số liệu
Hiện nay tai Việt Nam băng tần I dành cho WCDMA đã được chia là bốn
khe và được cấp phát cho bốn nhà khai thác: Viettel, VMS, GPC, EVN+HT.
Trong các năm tới 3GWCDMA UMTS sẽ được triển khai trên băng tần này.
Bài giảng “Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS” nhằm cung cấp
các khái niệm cơ bản về công nghệ 3G WCDMA UMTS cho các cán bộ Tổng
Công ty Viễn Thông Quân Đội (Viettel).
Bài giảng bao gồm bốn chương. Chương đầu trình bày khái quát chung về
sự phát triển của các hệ thống thông tin di động lên 4G, kiến trúc chung của một
mạng 3G; các kiến trúc R3, R4, R5 và R6 của mạng thông tin di động 3G
WCDMA UMTS. Chương hai trình bầy đa truy nhập CDMA và các kỹ thuật
liên quan được áp dụng cho WCDMA. Chương ba giới thiệu giao diện vô tuyến
cả WCDMA. Chương bốn giới thiêu công nghệ đa truy nhập tốc độ cao HSPA
Các chương của tài liệu này đều được kết cấu theo modul để học viên dễ
học học. Mỗi chương đều có phần giới thiệu chung, nội dung và tổng kết.
Hà Đông ngày 12 tháng 6 năm 2009
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 2
Tác giả
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 3
MỤC LỤC
Chương 1 ...................................................................................6
TỔNG QUAN MẠNG 3G WCDMA UMTS ........................................6
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG ..........................................................6
1.2. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG LÊN 4G ........6
1.3. KIẾN TRÚC CHUNG CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI
ĐỘNG 3G ................................................................................8
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH
VỤ CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI. .....9
1.5. CÁC LOẠI LƯU LƯỢNG VÀ DỊCH VỤ ĐƯỢC 3GWCDMA
UMTS HỖ TRỢ ......................................................................12
1.6. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R3 ...................................14
1.7. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R4 ....................................22
1.8. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R5 và R6 ..........................23
1.9. CHIẾN LƯỢC DỊCH CHUYỂN TỪ GSM SANG UMTS ..........26
1.10. CẤU HÌNH ĐỊA LÝ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
3G .........................................................................................29
1.11. TỔNG KẾT ....................................................................32
Chương 2 .................................................................................33
CÔNG NGHỆ ĐA TRUY NHẬP CỦA WCDMA ...............................33
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................33
2.2. TRẢI PHỔ VÀ ĐA TRUY NHẬP PHÂN CHIA THEO MÃ ........34
2.3. ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT .................................................37
2.4. CHUYỂN GIAO TRONG HỆ THỐNG CDMA ........................38
2.5. MÁY THU PHÂN TẬP ĐA ĐƯỜNG HAY MÁY THU RAKE . . . .40
2.6. CÁC MÃ TRẢI PHỔ SỬ DỤNG TRONG WCDMA .................41
2.7. TRẢI PHỔ VÀ ĐIỀU CHẾ ĐƯỜNG LÊN ..............................43
2.8. TRẢI PHỔ VÀ ĐIỀU CHẾ ĐƯỜNG XUỐNG ........................46
2.9. TỔNG KẾT ......................................................................49
Chương 3 .................................................................................50
GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS ................................50
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................50
3.2. MỞ ĐẦU .........................................................................50
3.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC CỦA GIAO DIỆN VÔ
TUYẾN WCDMA/FDD ..............................................................52
3.4. CÁC THÔNG SỐ LỚP VẬT LÝ VÀ QUY HOẠCH TẦN SỐ .....53
3.5. CÁC KÊNH CỦA WCDMA .................................................57
3.6. CẤU TRÚC KÊNH VẬT LÝ RIÊNG ......................................66
3.7. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT MÁY PHÁT VÀ MÁY THU WCDMA .....67
3.8. PHÂN TẬP PHÁT ............................................................69
3.9. ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG WCDMA .......................71
3.10. CÁC KIỂU CHUYỂN GIAO VÀ CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO
TRONG WCDMA .....................................................................73
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 4
3.11. CÁC THÔNG SỐ MÁY THU VÀ MÁY PHÁT VÔ TUYẾN CỦA
UE .........................................................................................75
3.12. AMR CODEC CHO W-CDMA ..........................................76
3.13. TỔNG KẾT ....................................................................76
Chương 4 .................................................................................78
TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA) .......................................78
4.1. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................78
4.2. TỔNG QUAN TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA) .........78
4.3. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC GIAO DIỆN VÔ TUYẾN
HSPA CHO SỐ LIỆU NGƯỜI SỬ DỤNG ...................................79
4.4. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƯỜNG XUỐNG (HSDPA) 81
4.5. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƯỜNG LÊN (HSUPA) ......92
4.6. CHUYỂN GIAO TRONG HSDPA .....................................100
4.7. TỔNG KẾT ....................................................................103
Thuật ngữ và viết tắt ..............................................................104
Tài liệu tham
khảo..100
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 5
Chương 1
TỔNG QUAN MẠNG 3G WCDMA UMTS
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Mục đích chương
• Hiểu lộ trình phát triển thông tin di động lên 4G
• Hiểu được kiến trúc tổng quát của một mạng thông tin di động 3G.
• Hiểu các kiến trúc mạng 3G WCDMA UMTS: R3, R4 và R5 và chiến
lược chuyển dịch GSM lên 3G UMTS
1.1.2. Các chủ đề được trình bầy trong chương
• Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G
• Kiến trúc chung của một mạng thông tin di động 3G
• Các khái niệm về các dịch vụ chuyển mạch kênh và các dịch vụ chuyển
mạch gói
• Các loại lưu lượng và các loại dịch vù mà 3G WCDMA UMTS có thể hỗ
trợ
• Kiến trúc 3G WCDMA UMTS qua các phát hành khác nhau: R3, R4, R5
và R6
• Chiến lược chuyển dịch GSM lên 3G UMTS
1.1.3. Hướng dẫn
• Học kỹ các tư liệu được trình bầy trong chương
• Tham khảo thêm các tái liệu tham khảo cuối tài liệu
1.2. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG LÊN 4G
Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G được cho trên
hình 1.1 và lộ trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP được cho trên hình 1.2..
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 6
AMPS: Advanced Mobile Phone System
TACS: Total Access Communication System
GSM: Global System for Mobile Telecommucations
WCDMA: Wideband Code Division Multiple Access
EVDO: Evolution Data Only
IMT: International Mobile Telecommnications
IEEE: Institute of Electrical and Electtronics Engineers
WiFi: Wireless Fidelitity
WiMAX: Worldwide Interoperability for Microwave Access
LTE: Long Term Evolution
UMB: Untra Mobile Broadband
Hình 1.1. Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G
Hình 1.2. Lịch trình nghiên cứu phát triển trong 3GPP
Hình 1.3. cho thấy lộ trình tăng tốc độ truyền số liệu trong các phát hành của
3GPP
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 7
Hình 1.3. Lộ trình tăng tốc độ truyền số liệu trong các phát hành của 3GPP
1.3. KIẾN TRÚC CHUNG CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
3G
Mạng thông tin di động (TTDĐ) 3G lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các
vùng chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS) để truyền số liệu gói và
tiếng. Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ
ATM. Trên đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần được
thay thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như
tiếng và video) cuối cùng sẽ được truyền trên cùng một môi trường IP bằng các
chuyển mạch gói. Hình 1.4 dưới đây cho thấy thí dụ về một kiến trúc tổng quát
của TTDĐ 3G kết hợp cả CS và PS trong mạng lõi.
RAN: Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến
BTS: Base Transceiver Station: trạm thu phát gốc
BSC: Base Station Controller: bộ điều khiển trạm gốc
RNC: Rado Network Controller: bộ điều khiển trạm gốc
CS: Circuit Switch: chuyển mạch kênh
PS: Packet Switch: chuyển mạch gói
SMS: Short Message Servive: dịch vụ nhắn tin
Server: máy chủ
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 8
PSTN: Public Switched Telephone Network: mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
PLMN: Public Land Mobile Network: mang di động công cộng mặt đất
Hình 1.4. Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS
Các miền chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS) được thể hiện
bằng một nhóm các đơn vị chức năng lôgic: trong thực hiện thực tế các miền
chức năng này được đặt vào các thiết bị và các nút vật lý. Chẳng hạn có thể
thực hiện chức năng chuyển mạch kênh CS (MSC/GMSC) và chức năng
chuyển mạch gói (SGSN/GGSN) trong một nút duy nhất để được một hệ thống
tích hợp cho phép chuyển mạch và truyền dẫn các kiểu phương tiện khác nhau:
từ lưu lượng tiếng đến lưu lượng số liệu dung lượng lớn.
3G UMTS (Universal Mobile Telecommunications System: Hệ thống
thông tin di động toàn cầu) có thể sử dụng hai kiểu RAN. Kiểu thứ nhất sử
dụng công nghệ đa truy nhập WCDMA (Wide Band Code Devision Multiple
Acces: đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng) được gọi là UTRAN (UMTS
Terrestrial Radio Network: mạng truy nhập vô tuyến mặt đất của UMTS). Kiểu
thứ hai sử dụng công nghệ đa truy nhập TDMA được gọi là GERAN (GSM
EDGE Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến dưa trên công nghệ
EDGE của GSM). Tài liệu chỉ xét đề cập đến công nghệ duy nhất trong đó
UMTS được gọi là 3G WCDMA UMTS
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI.
3G cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh như tiếng, video và các dịch
vụ chuyển mạch gói chủ yếu để truy nhập internet.
Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) là sơ đồ chuyển mạch trong đó
thiết bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối
chiếm một tài nguyên mạng nhất định trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này
là tạm thời, liên tục và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ được duy trì trong thời
gian cuộc gọi. Liên tục vì nó được cung cấp liên tục một tài nguyên nhất định
(băng thông hay dung lượng và công suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành
riêng vì kết nối này và tài nguyên chỉ dành riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị
chuyển mạch sử dụng cho CS trong các tổng đài của TTDĐ 2G thực hiện
chuyển mạch kênh trên trên cơ sở ghép kênh theo thời gian trong đó mỗi kênh
có tốc độ 64 kbps và vì thế phù hợp cho việc truyền các ứng dụng làm việc tại
tốc độ cố định 64 kbps (chẳng hạn tiếng được mã hoá PCM).
Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch) là sơ đồ chuyển mạch thực hiện
phân chia số liệu của một kết nối thành các gói có độ dài nhất định và chuyển
mạch các gói này theo thông tin về nơi nhận được gắn với từng gói và ở PS tài
nguyên mạng chỉ bị chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho
phép nhóm tất cả các số liệu của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 9
dung, kiểu hay cấu trúc số liệu thành các gói có kích thước phù hợp và truyền
chúng trên một kênh chia sẻ. Việc nhóm các số liệu cần truyền được thực hiện
bằng ghép kênh thống kê với ấn định tài nguyên động. Các công nghệ sử dụng
cho chuyển mạch gói có thể là Frame Relay, ATM hoặc IP.
Hình 1.5. cho thấy cấu trúc của CS và PS.
Hình 1.5. Chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS).
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) là dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối
được cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh
này trong thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù
có truyền tin hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh có thể được thực hiện trên
chuyển mạch kênh (CS) hoặc chuyển mạch gói (PS). Thông thường dịch vụ này
được áp dụng cho các dịch vụ thời gian thực (thoại).
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) là dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối
cùng chia sẻ một kênh và mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này
khi có thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lượng tin được truyền
trên kênh. Dịch vụ chuyển mạch gói chỉ có thể được thực hiện trên chuyển mạch
gói (PS). Dịch vụ này rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền
số liệu), tuy nhiên nhờ sự phát triển của công nghệ dịch vụ này cũng được áp
dụng cho các dịch vụ thời gian thực (VoIP).
Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hoặc IP.
ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế độ truyền dị bộ) là công nghệ
thực hiện phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte để truyền dẫn và
chuyển mạch. Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu đề (có chứa thông tin định
tuyến) và 48 byte tải tin (chứa số liệu của người sử dụng). Thiết bị chuyển mạch
ATM cho phép chuyển mạch nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham
chuẩn theo thông tin định tuyến tiêu đề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong
từng tế bào. Thông tin định tuyến trong tiêu đề gồm: đường dẫn ảo (VP) và kênh
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 10
ảo (VC). Điều khiển kết nối bằng VC (tương ứng với kênh của người sử dụng)
và VP (là một bó các VC) cho phép khai thác và quản lý có khả năng mở rộng
và có độ linh hoạt cao. Thông thường VP được thiết lập trên cơ sở số liệu của hệ
thống tại thời điểm xây dựng mạng. Việc sử dụng ATM trong mạng lõi cho ta
nhiều cái lợi: có thể quản lý lưu lượng kết hợp với RAN, cho phép thực hiện các
chức năng CS và PS trong cùng một kiến trúc và thực hiện khai thác cũng như
điều khiển chất lượng liên kết.
Chuyển mạch hay Router IP (Internet Protocol) cũng là một công nghệ
thực hiện phân chia thông tin phát thành các gói được gọi là tải tin (Payload).
Sau đó mỗi gói được gán một tiêu đề chứa các thông tin địa chỉ cần thiết cho
chuyển mạch. Trong thông tin di động do vị trí của đầu cuối di động thay đổi
nên cần phải có thêm tiêu đề bổ sung để định tuyến theo vị trí hiện thời của máy
di động. Quá trình định tuyến này được gọi là truyền đường hầm (Tunnel). Có
hai cơ chế để thực hiện điều này: MIP (Mobile IP: IP di động) và GTP (GPRS
Tunnel Protocol: giao thức đường hầm GPRS). Tunnel là một đường truyền mà
tại đầu vào của nó gói IP được đóng bao vào một tiêu đề mang địa chỉ nơi nhận
(trong trường hợp này là địa chỉ hiện thời của máy di động) và tại đầu ra gói IP
được tháo bao bằng cách loại bỏ tiêu đề bọc ngoài (hình 1.6).
Hình 1.6. Đóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền tunnel
Hình 1.7 cho thấy quá trình định tuyến tunnel (chuyển mạch tunnel) trong
hệ thống 3G UMTS từ tổng đài gói cổng (GGSN) cho một máy di động (UE)
khi nó chuyển từ vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt (SGSN1) này sang
một vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt khác (SGSN2) thông qua giao
thức GTP.
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 11
Hình 1.7. Thiết lập kết nối tunnel trong chuyển mạch tunnel
Vì 3G WCDMA UMTS được phát triển từ những năm 1999 khi mà ATM
là công nghệ chuyển mạch gói còn ngự trị nên các tiêu chuẩn cũng được xây
dựng trên công nghệ này. Tuy nhiên hiện nay và tương lai mạng viễn thông sẽ
được xây dựng trên cơ sở internet vì thế các chuyển mạch gói sẽ là chuyển mạch
hoặc router IP.
1.5. CÁC LOẠI LƯU LƯỢNG VÀ DỊCH VỤ ĐƯỢC 3GWCDMA UMTS HỖ
TRỢ
Vì TTDĐ 3G cho phép truyền dẫn nhanh hơn, nên truy nhập Internet và
lưu lượng thông tin số liệu khác sẽ phát triển nhanh. Ngoài ra TTDĐ 3G cũng
được sử dụng cho các dịch vụ tiếng. Nói chung TTDĐ 3G hỗ trợ các dịch vụ
tryền thông đa phương tiện. Vì thế mỗi kiểu lưu lượng cần đảm bảo một mức
QoS nhất định tuỳ theo ứng dụng của dịch vụ. QoS ở W-CDMA được phân loại
như sau:
Loại hội thoại (Conversational, rt): Thông tin tương tác yêu cầu trễ nhỏ (thoại
chẳng hạn).
Loại luồng (Streaming, rt): Thông tin một chiều đòi hỏi dịch vụ luồng với trễ
nhỏ (phân phối truyền hình thời gian thực chẳng hạn: Video Streaming)
Loại tương tác (Interactive, nrt): Đòi hỏi trả lời trong một thời gian nhất định và
tỷ lệ lỗi thấp (trình duyệt Web, truy nhập server chẳng hạn).
Loại nền (Background, nrt): Đòi hỏi các dịch vụ nỗ lực nhất được thực hiện trên
nền cơ sở (e-mail, tải xuống file: Video Download)
Môi trường hoạt động của 3WCDMA UMTS được chia thành bốn vùng
với các tốc độ bit Rb phục vụ như sau:
• Vùng 1: trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2Mbps
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 12
• Vùng 2: thành phố, ô micro, Rb ≤ 384 kbps
• Vùng 2: ngoại ô, ô macro, Rb ≤ 144 kbps
• Vùng 4: Toàn cầu, Rb = 12,2 kbps
Có thể tổng kết các dịch vụ do 3GWCDMA UMTS cung cấp ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại các dịch vụ