Chứng từ kế toán, trên phương diện pháp lý, là dấu hiệu vật chất bất kỳ chứng minh các quan hệ pháp lý và các sự kiện. Nó là bản văn tự chứng minh về sự tồn tại của một sự kiện nào đó mà các hậu quả pháp lý cũng gắn liền với nó. Chứng từ kế toán chính là những bằng chứng chủ yếu bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế - tài chính đã xảy ra và thực sự đã hoàn thành. Chứng từ là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành mệnh lệnh sản xuất, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính cũng như kiểm tra kế toán.
Trên phương diện thông tin, chứng từ là đối tượng vật chất chứa đựng thông tin dưới dạng cố định và có mục đích chuyên môn để mô tả nó trong thời gian và không gian. Nó là công cụ vật chất được sử dụng trong quá trình giao tiếp mà trong đó, con người nhờ các phương tiện và hình thức khác nhau để thể hiện và mã hóa thông tin cố định theo một hình thức hợp lý.
Chứng từ là biểu hiện của phương pháp chứng từ - vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp đồng thời cũng là phương tiện thông tin về sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế, là căn cứ để ghi sổ nhằm cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng cho lãnh đạo nghiệp vụ làm cơ sở cho việc phân loại và tổng hợp kế toán.
Căn cứ Điều 4, khoản 7 Luật Kế toán, chứng từ kế toán được định nghĩa là “những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.” Như vậy, thực chất chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, chúng được dùng để ghi chép những nội dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị, gây ra sự biến động đối với các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như các đối tượng kế toán khác. Ngoài ra, chứng từ còn có thể là các băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán.
15 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 10539 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Trình tự luân chuyển của chứng từ bán hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
" Trình tự luân chuyển của chứng từ bán hàng"
MỤC LỤC
I/ Khái niệm và nội dung cơ bản của chứng từ kế toán: - 3 -
Khái niệm của chứng từ kế toán: - 3 -
Nội dung cơ bản của chứng từ kế toán: - 3 -
a, Các yếu tố cơ bản:
b, Các yếu tố bổ sung
Mẫu chứng từ: - 4 -
Chứng từ về lao động tiền lương: - 4 -
Chứng từ về hàng tồn kho: - 5 -
Chứng từ về bán hàng: - 5 -
Chứng từ về tiền mặt: - 5 -
Chứng từ về tài sản cố định: - 5 -
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác. - 6 -
II/ Quá trình lập và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: - 6 -
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thường bao gồm bốn bước sau: - 6 -
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán - 6 -
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng - 7 -
Trình tự luân chuyển, phương pháp và trách nhiệm ghi đối với một số loại chứng từ bán hàng: - 10 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ THƯỜNG XUYÊN
(((((((
MÔN : NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN 1
(((
GVHD: Ths. Trần Thượng Bích La
SVTH : Dư Anh Nguyệt
Lớp : B16QTC – Hệ ĐH Bằng hai
MSSV : 162350488
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 01 năm 2011
TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CỦA CHỨNG TỪ BÁN HÀNG
(((
I/ Khái niệm và nội dung cơ bản của chứng từ kế toán:
Khái niệm của chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán, trên phương diện pháp lý, là dấu hiệu vật chất bất kỳ chứng minh các quan hệ pháp lý và các sự kiện. Nó là bản văn tự chứng minh về sự tồn tại của một sự kiện nào đó mà các hậu quả pháp lý cũng gắn liền với nó. Chứng từ kế toán chính là những bằng chứng chủ yếu bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế - tài chính đã xảy ra và thực sự đã hoàn thành. Chứng từ là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành mệnh lệnh sản xuất, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính cũng như kiểm tra kế toán.
Trên phương diện thông tin, chứng từ là đối tượng vật chất chứa đựng thông tin dưới dạng cố định và có mục đích chuyên môn để mô tả nó trong thời gian và không gian. Nó là công cụ vật chất được sử dụng trong quá trình giao tiếp mà trong đó, con người nhờ các phương tiện và hình thức khác nhau để thể hiện và mã hóa thông tin cố định theo một hình thức hợp lý.
Chứng từ là biểu hiện của phương pháp chứng từ - vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp đồng thời cũng là phương tiện thông tin về sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế, là căn cứ để ghi sổ nhằm cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng cho lãnh đạo nghiệp vụ làm cơ sở cho việc phân loại và tổng hợp kế toán.
Căn cứ Điều 4, khoản 7 Luật Kế toán, chứng từ kế toán được định nghĩa là “những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.” Như vậy, thực chất chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, chúng được dùng để ghi chép những nội dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị, gây ra sự biến động đối với các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như các đối tượng kế toán khác. Ngoài ra, chứng từ còn có thể là các băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán.
Nội dung cơ bản của chứng từ kế toán:
Nội dung cơ bản của một bản chứng từ kế toán bao gồm các yếu tố cơ bản và các yếu tố bổ sung:
a, Các yếu tố cơ bản: Là các yếu tố bắt buộc phải có trong tất cả các loại chứng từ, là căn cứ chủ yếu đảm bảo sự chứng minh về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, là cơ sở để chứng từ thực hiện chức năng thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các yếu tố cơ bản bao gồm:
Tên và số chứng từ: khái quát loại nghiệp vụ được chứng từ phản ánh. Số chứng từ bao gồm ký hiệu và số thứ tự của chứng từ.
Ngày, tháng, năm lập chứng từ: ngày tháng ghi trên chứng từ là yếu tố quan trọng chứng minh tính hợp lý về mặt thời gian, là căn cứ để xác định thời gian ghi sổ kế toán, thời gian lưu trữ và hủy chứng từ.
Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ: là yếu tố giúp cho việc kiểm tra về mặt địa điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở để xác định trách nhiệm đối với nghiệp vụ kinh tế.
Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân nhận chứng từ.
Nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp vụ: cần ghi đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn nhưng phải đảm bảo tính thông dụng và dễ hiểu.
Quy mô của nghiệp vụ về số lượng, giá trị (chỉ tiêu giá trị được viết đồng thời bằng số và bằng chữ).
Chữ ký, họ tên của người lập, người chịu trách nhiệm thi hành và phê duyệt nghiệp vụ: trên chứng từ, tối thiểu phải có 2 chữ ký, những đối tượng thực hiện nghiệp vụ phải ký trực tiếp, không được ký qua giấy than. Trong trường hợp liên quan đến tư cách pháp nhân của đơn vị kế toán thì phải có tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của đơn vị và đóng dấu đơn vị.
b, Các yếu tố bổ sung: Là các yếu tố không bắt buộc đối với bản chứng từ, là các yếu tố có vai trò thông tin thêm nhằm làm rõ các đặc điểm cá biệt của từng loại nghiệp vụ hay góp phần giảm nhẹ hoặc đơn giản hóa công tác kế toán, ví dụ:
Quan hệ của chứng từ đến các sổ sách kế toán, tài khoản kế toán
Quy mô kế hoạch hay định mức của nghiệp vụ
Phương thức thực hiện (phương thức mua hàng, bán hàng, thanh toán…)
Thời gian bảo hành…
Mẫu chứng từ:
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ.
Theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ thì hệ thống bản chứng từ bao gồm năm loại sau đây:
Chứng từ về lao động tiền lương:
Chẳng hạn như:
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Chứng từ về hàng tồn kho:
Chẳng hạn như:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Chứng từ về bán hàng:
Chẳng hạn như:
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Thẻ quầy hàng
Bảng kê mua lại cổ phiếu
Bảng kê bán cổ phiếu.
Chứng từ về tiền mặt:
Chẳng hạn như:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
Bảng kê chi tiền.
Chứng từ về tài sản cố định:
Chẳng hạn như:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
Chẳng hạn như:
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn…
II/ Quá trình lập và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán vận động liên tục và kế tiếp nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn khác và sự vận động đó được gọi là luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán được lập hoặc thu nhận từ bên ngoài, sau đó nó được chuyển đến bộ phận kế toán của đơn vị có liên quan, nó sẽ được kiểm tra và sử dụng làm căn cứ ghi sổ, cuối cùng thì sẽ được lưu trữ, bảo quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ, nó sẽ được hủy.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thường bao gồm bốn bước sau:
Lập (đối với chứng từ bên trong), tiếp nhận (đối với chứng từ bên ngoài), xử lý chứng từ kế toán
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt
Sử dụng, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán và hủy sau một thời gian theo quy định.
Lập hay tiếp nhận chứng từ
Kiểm tra chứng từ
Sử dụng chứng từ
Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
Luân chuyển chứng từ bán hàng nghĩa là sau khi chứng từ bán hàng được kế toán viên lập xong thì chứng từ đó được giao chuyển tới lần lượt các bộ phận trong đơn vị có liên quan để những bộ phận này nắm được tình hình, lấy số liệu và thông tin được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán hàng để ghi vào sổ kế toán và tổ chức việc bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật.
Thông thường, chứng từ bán hàng được lập ra thành 3 bản. Một bản gốc sẽ được nhân viên kế toán giữ lại tại cuống hóa đơn. Một bản sẽ được kế toán trưởng hoặc Giám đốc hay những người được ủy quyền kiểm tra, ký duyệt và lưu giữ để làm căn cứ pháp lý ghi sổ kế toán và bản còn lại sẽ đưa cho khách hàng giữ.
Bước 1: Lập chứng từ
Lập chứng từ là phản ánh nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và thực sự hoàn thành trên giấy tờ theo mẫu của Bộ Tài Chính quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh cụ thể. Từ đó, làm cơ sở ghi vào sổ kế toán. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị doanh nghiệp, các nghiệp vụ bán hàng phát sinh và hoàn thành một cách thường xuyên; do vậy, việc lập chứng từ bán hàng cũng mang tính chất thường xuyên và là một yêu cầu cần thiết khách quan.
Lập chứng từ là bước công việc đầu tiên và cực kỳ quan trọng trong toàn bộ quy trình kế toán của mọi đơn vị kế toán. Nó ảnh hưởng trực tiếp và đầu tiên đến chất lượng của công tác kế toán. Vì vậy, khi lập chứng từ bán hàng cần phải bảo đảm yêu cầu: chính xác, kịp thời, hợp lệ và hợp pháp, bảo đảm về mặt nội dung bắt buộc. Để đảm bảo được các yêu cầu đó thì khi lập chứng từ bán hàng cần phải tuân thủ theo các quy định sau:
Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ bán hàng. Chứng từ bán hàng chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
Nội dung chứng từ bán hàng phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phải kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.
Chữ viết và số trên chứng từ bán hàng phải rõ ràng, không tẩy xóa, sửa chữa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền viết bằng số. Khi viết phải dùng bút mực xanh hoặc mực đen (không phai), không được dùng bút mực đỏ hay bút chì. Số và chữ viết phải liên tục, liền mạch, không ngắt quãng, không được bỏ trống dòng, chỗ trống phải gạch chéo, không được viết xen kẽ, không được viết chồng đè. Nếu viết sai thì phải gạch bỏ chỗ sai bằng một gạch, ghi chữ hoặc số đúng lên phía trên và người sửa chữa ký tên ở bên cạnh. Nếu viết sót thì viết bổ sung lên phía trên chỗ sót và ký tên người viết bổ sung bên cạnh.
Chứng từ bán hàng phải được lập đủ số liên quy định (thông thường là 3 liên) và phải lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than ở giữa 2 liên. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ. Liên gửi cho khách hàng phải được đóng dấu của đơn vị kế toán bán hàng đó.
Các hóa đơn, chứng từ bán hàng được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ, hóa đơn bán hàng.
Mọi chứng từ bán hàng phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Tất cả các chữ ký trên chứng từ bán hàng đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực (xanh hoặc đen), không được ký bằng mực đỏ hay bút chì hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ của một người phải thống nhất và giữa các liên phải giống nhau.
Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị bán hàng đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được ủy quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và dấu đóng trên hóa đơn, chứng từ bán hàng phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký theo quy định. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ bán hàng phải giống với chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng. (Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Tổng Giám đốc (và người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký).
Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký hóa đơn, chứng từ bán hàng, không được ký chứng từ khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
Việc phân cấp ký trên chứng từ bán hàng do Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Riêng chứng từ bán hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định của Luật Kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định. Chứng từ điện tử có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Người lập (Kế toán viên), người ký duyệt (Kế toán trưởng và Giám đốc) và những người khác có liên quan đến chứng từ bán hàng (người nộp tiền, người mua hàng hoặc thủ quỹ) ký tên trên chứng từ bán hàng phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ đó.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ
Tất cả các chứng từ bán hàng do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Để đảm bảo tính thận trọng trong công tác kế toán, sau khi chứng từ bán hàng được lập, bộ phận kế toán sẽ kiểm tra những hóa đơn, chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý (hợp pháp, hợp lệ, hợp lý) của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ bán hàng bao gồm:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ bán hàng
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của nghiệp vụ bán hàng phát sinh thông qua các yếu tố cơ bản đã được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán hàng
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ bán hàng.
Khi kiểm tra hóa đơn, chứng từ bán hàng nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Bước 3: Sử dụng chứng từ
Sử dụng chứng từ tức là tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán. Sau khi bộ phận kế toán kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cơ bản trên chứng từ bán hàng đã lập, nếu xác minh những yếu tố đó là đúng và hoàn toàn hợp lý thì chứng từ bán hàng đó sẽ được đưa vào luân chuyển và sử dụng để ghi sổ kế toán. Toàn bộ các số liệu và thông tin trên chứng từ bán hàng là cơ sở và căn cứ để ghi vào sổ kế toán.
Trong bước sử dụng chứng từ bán hàng để ghi sổ kế toán, cần lưu ý một vài điểm sau:
Đối với những hóa đơn, chứng từ bán hàng lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hay ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Để chuẩn bị cho việc phản ánh chứng từ bán hàng vào sổ kế toán được dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng hơn thì sau khi kiểm tra, kế toán cần phải tiến hành một số công việc như ghi giá trên chứng từ, phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các chứng từ cùng loại, lập định khoản kế toán để hoàn thiện chứng từ.
Chỉ khi nào hóa đơn, chứng từ bán hàng được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ.
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Hóa đơn hay chứng từ bán hàng là những cơ sở, bằng chứng và là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán; đồng thời, nó cũng là tài liệu lịch sử về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh toàn bộ nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và xảy ra ở doanh nghiệp. Chính vì vậy nên những hóa đơn, chứng từ bán hàng sau khi được sử dụng để ghi sổ cần phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ để tránh bị mất mát, mục nát, ẩm mốc và hư hỏng do các nguyên nhân khách quan (như thời tiết, mối mọt…) hay các yếu tố chủ quan gây ra.
Các loại chứng từ bán hàng phải được sắp xếp theo trình tự thời gian và bảo đảm cẩn thận, an toàn theo quy định của pháp luật. Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. Khi hết thời hạn lưu trữ theo luật định (tối thiểu trong vòng 10 năm) thì chứng từ có thể được đem hủy bỏ (bằng máy xén tài liệu). Trường hợp mất hóa đơn bán hàng phải báo cáo với thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị bán hàng đó và báo ngay cho cơ quan thuế để có biện pháp xử lý kịp thời. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ hay bị tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời, lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
Trình tự luân chuyển, phương pháp và trách nhiệm ghi đối với một số loại chứng từ bán hàng:
HÓA ĐƠN GTGT:
Để quản lý nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng chứng từ là Hóa đơn bán hàng (GTGT) để hạch toán cho tất cả các loại hàng hóa được bán ra của doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóa phải lập hóa đơn giá trị gia tăng.
Trong kế toán, Hóa đơn bán hàng (GTGT) được gọi là chứng từ thực hiện vì nó biểu thị hoặc chứng minh cho nghiệp vụ bán ra một loại hàng hóa nào đó đã được thực hiện và đã hoàn thành và nó có đầy đủ căn cứ pháp lý để ghi vào sổ kế toán. Hóa đơn bán hàng được viết hay lập bởi kế toán khi doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa.Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Các trường hợp bán hàng hóa lặt vặt, giá trị thấp (mỗi lần thu tiền trị giá dưới 50.000 đồng) nếu người mua không yêu cầu thì có thể không lập hóa đơn bán hàng. Còn lại, các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang… có phát sinh nghiệp vụ bán hàng đều phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. Khi khách hàng muốn mua một loại sản phẩm hay hàng hóa nào đó thì bước đầu tiên là tới quầy hàng và tại quầy hàng, nhân viên kế toán sẽ lập một Hóa đơn bán hàng (GTGT) thành 3 liên (Liên 1: màu tím (lưu); Liên 2: màu đỏ (giao cho khách hàng); Liên 3: màu xanh (dùng để thanh toán)) (đặt giấy than viết 1 lần) – người lập phiếu ký. Trong 3 liên đó thì nhân viên kế toán sẽ giữ lại Liên 1 ngay cuống hóa đơn và đưa 2 liên còn lại cho khách hàng chuyển đến quầy thu ngân để thanh toán tiền trước khi nhận hàng. Và trên 3 liên đó, nhân viên kế toán chỉ viết một lần lên tờ liên gốc đầu tiên (màu tím) và không được xé mà lưu tại cuống hóa đơn.
Hóa đơn là căn cứ để người bán xuất kho sản phẩm, tính khối lượng hàng hóa bán cho người mua. Đối với người mua hàng, hóa đơn là căn cứ để thanh toán, tiến hành các thủ tục nhập kho, là căn cứ pháp lý để vận chuyển hàng hóa trên đường. Nếu không có hóa đơn thì hàng hóa vận chuyển trên đường có thể coi là bất hợp pháp.
Trên Hóa đơn GTGT thì nhân viên kế toán phải ghi rõ những nội dung sau:
Số và ký hiệu của hóa đơn
Ng