Tình hình chính trị, kinh tế nước Nga thời kỳ hậu xô viết có nhiều biến động to lớn. 
Những biến  đổi  đó có  ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ kinh tế giữa Việt  Nam và LB Nga. 
Hai nền kinh tế mang tính tập trung, bao cấp cao bắt đàu đổi mới  - chuyển sang nền kinh tế 
thị trường. Cùng với nền kinh tế, nhiều lĩnh vực khác của  đời sống xã hội cũng biển  đổi 
theo. 
Những biến  đổi trong  đời sống chính trị, kinh tế  được phản ánh rõ nét trong tiếng 
Nga hiện đại, trước hết là trong lĩnh vực tù vựng qua các phương tiện thông tin  đại chúng. 
Từ vựng biến  đổi nhanh chóng: trong  đó xuất hiện một khối lượng lớn thuật ngữ kinh tế, 
biểu thị những khái niệm mới không những  đối  với người học tiếng Nga, mà  đối với cả 
người bản ngữ. Do  đó gần  đây LB Nga đã cho xuất bản cuốn từ  điển “Nhừng từ mới xuất 
hiện trong tiếng Nga cuối thể kỷ 19 - đầu thể kỷ 20”. Cuốn từ điển này giúp cho người đọc 
hiểu được những văn bản kinh tế mới.
Cuốn “Từ điển kinh tế Nga-Việt-Anh” là ý tưởng  đầu tiên của tập thể tác giả tham 
gia đề tài muốn phản ánh tính chất đa dạng, phong phú của thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. 
Việc làm này hết sức cần thiết, bởi lẽ xu hướng hội nhập và hợp tác trong đời sống kinh tế-xã hội và chính trị đang là xu hướng chủ đạo trên phạm vi toàn cầu. Hơn nữa, những cuốn 
từ  điển kinh tế song ngữ hoặc đa ngữ  được xuất bản trước  đây ở Liên Xô cũng như  ở Việt 
Nam chủ yếu chứa  đựng những thuật ngữ phản ánh những phạm trù và khái niệm  kinh tế 
XHCN mà hiên nay it sử dụng.
Tư thập niên 90 trở lại  đây LB Nga và Việt Nam đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị 
trường. Cơ chế kinh tế thị trường là sản phẩm và thành quả của nền văn minh nhân loại. 
Trong tiếng Nga xuất hiện nhiều thuật ngữ kinh tế mới do cơ cấu kinh tế-chính trị-xã hội đã 
thay đổi trong những năm qua. Hơn nữa nội hàm ngữ nghiã của những từ  đang sử dụng bị 
thay đổi do ảnh hưởng của những biến  động chính trị-xã hội và kinh tế ở nước Nga. Qua 
thống kê của các nhà ngôn ngữ, tiếng Nga đã vay mượn nhiều thuật ngữ tiếng Anh, nhất là 
trong lĩnh vực kinh tế. Nhiều thuật ngữ chưa được cập nhật trong những từ  điển truyền 
thống, do vậy việc cung cầp cho người học và bạn  đọc Việt Nam một hệ thống thuật ngữ 
trong lĩnh vực kinh tế chung và nhiều  lĩnh vực liên quan, dù còn hạn chế, là việc làm cấp 
thiết nhằm giúp họ dễ dàng tiếp cận  được với các phương tiện thông tin bằng tiếng Nga, 
đồng thời đối chiếu với tiếng Anh hiện đại trong điều kiện nuớc ta ngày càng hội nhập sâu 
sắc hơn vào đời sống kinh tế-  chính trị-  xã hội và văn hoá  ở khu vực và trên phạm vi toàn 
thế giới.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin để sản xuất ra phần mềm quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Ứng dụng công nghệ thông tin để sản 
xuất ra phần mềm quản lý 
LỜI NÓI ĐẦU 
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển ta thấy được những sự phát triển vượt bậc của 
Công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực từ y học, giáo dục, kinh tế, kỹ thuật đặc biệt là viễn 
thông. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin là quá lớn trong sự phát triển của thế giới 
nước ta với sự phát triển dần dấn và ngày càng bắt kịp với thời đại chúng ta ngày càng ứng 
dụng được nhiều hơn về các đề tài. Có Công nghệ thông tin, cuộc sống của con người trở 
nên năng động, nhẹ nhàng hơn. Chúng ta không phải làm việc vất vả ..Ngày càng có nhiều 
dịch vụ mua bán trao dổi qua mạng Intenet. Cuộc sống càng phát triển ta càng thấy sự bùng 
nổ về công nghệ thông tin. Trong kinh doanh nghành công nghệ thông tin ngày một phát 
triển không ngừng trong thời đại ngày nay và chúng cũng được áp dụng trong hầu hết các 
doanh nghiệp trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng. Tính ưu việt của công nghệ 
thông tin không chỉ thể hiện trên lĩnh vực quản lý mà nó còn thể hiện trong lĩnh vực truyền 
và truy cập thông tin qua mạng internet: nó kết nối người với người, nó làm cho chương 
trình quản lý trở nên dễ dàng hơn, không tồn nhiều nhân lực. Nhờ có máy vi tính mà con 
người đã giảm bớt được những công việc nặng nhọc. Nhờ có máy vi tính trợ giúp mà con 
người có thể làm những điều mà tưởng chừng không sao làm nổi. Máy vi tính còn là công cụ 
giải trí của nhiều tầng lớp trong xã hội. Máy vi tính còn là vô vàn những quyển sách quí giá 
giúp cho chúng ta học tập được tốt hơn… Còn rất nhiều những ưu việt khác mà con người 
không thể phủ nhận được . 
Trong kinh doanh nếu có công nghệ thông tin thì mọi công việc làm có hệ thống, 
chính xác và khoa học hơn, các doanh nghiệp ngày nay hầu hết đều sử dụng công nghệ 
thông tin để phục vụ cho việc kinh doanh. Trong vấn đề Quản lý nhân sự và lương cần được 
tin học hoá. Chính vì thế ứng dụng công nghệ thông tin để sản xuất ra phần mềm quản lý là 
cần thiết và đề tài mà em sẽ sử dụng để thực tập lần này chính là Quản lý nhân sự. 
Bố cục của chương trình quản lý nhân sự: 
Chương I: Khảo Sát Hệ Thống 
Quản LýNhân Sự Trong Công Ty Than Cao Sơn 
1.1 . Thực trạng của lĩnh vực đề tài nghiên cứu 
1.2 . Tính cấp thiết của đề tài 
1.3 . Mục Tiêu 
1.4 . Tính khả thi của đề tà. 
1.5 Những Công việc đã làm và hạn chế 
Chương II: Phân tích hệ thống quản lý nhân sự 
trong Công ty Than Cao Sơn 
2.1. Phân tích tác nghiệp 
2.2. Biểu đồ phân cấp chức năng 
2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu 
 2.3.1. Biểu đồ mức khung cảnh 
 2.3.2. Biểu đồ mức đỉnh 
 2.3.3. Biểu đồ mức dưới đỉnh 
2.4 .Mô hình liên kết thực thể 
Chương III: Thiết kế hệ thống quản lý nhân sự 
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 
3.1.2. Quy tắc đặt tên bảng, tên các trường mã, trường khác 
3.1.3 Xây dựng các bảng 
3.2. Thiết kế giao diện 
3.2.1 Màn hình đăng nhập hệ thống 
3.2.2 Màn hình chính 
3.2.3 Màn hình cho từng chức năng 
Chương IV : Cài đặt chương trình và hướng dẫn sử dụng 
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY 
THAN CAO SƠN 
1.1.Tình hình chung của công ty 
Công ty Than Cao Sơn là một công ty vững mạnh trong sản xuất than. Từ nhiều năm nay 
công ty đã hoạt động có hiệu quả và tạo nhiều công ăn việc làm cho mọi người. Trụ sở của 
công ty nằm trên đường Cao Sơn - Phường Cẩm Sơn- Thị Xã Cẩm Phả - Quảng Ninh. 
Hiện nay công ty có rất nhiều phòng ban như: 
 Phòng lao động tiền lương: có 4 cán bộ. 
 Phòng quản lý chi phí và giá thành sản phẩm: có 1 cán bộ và 7 nhân viên. 
 Phòng địa chất trắc địa: có 8 cán bộ. 
 Phòng đầu tư thiết bị: có 5 cán bộ. 
 Phòng kế hoạch: có 6 cán bộ. 
 Phòng kỹ thuật khai thác: có 10 cán bộ. 
 Phòng tổ chức đào tạo: có 4 cán bộ. 
 Phòng kế toán thống kê: có 7 cán bộ. 
1.2 Thực trạng của Công tác quản lý nhân sự trong Công ty Than Cao Sơn 
 Đối với Công Ty Than Cao Sơn, quản lý hồ sơ thực chất thường đi với quản lý nhân 
sự. 
 Công ty quản lý nhân sự: Việc quản lý nhân sự trong công ty được giao cho phòng 
nhân sự quản lý mọi mặt từ nhận hồ sơ xét tuyển nhân viên mới đến việc quản lý trong suốt 
quá trình làm việc trong công ty, cũng như khi nhân viên về nghỉ chế độ dưới đây là những 
công việc cụ thể trong công tác quản lý nhân sự tại công ty này: 
 + Quản lý nhân viên: ngay từ khi vào công ty những thông tin về nhân viên của công 
ty bao gồm quản lý về hồ sơ nhân viên như: mã nhân viên, tên nhân viên, mã phòng ban, 
ngày sinh, quê quán, địa chỉ, điện thoại , số CMTND, trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại 
ngữ, gia đình, con, ngày vào làm việc, dân tộc. 
+ Quản lý về khen thưởng kỷ luật: mã nhân viên, mã khen thưởng , ngày khen 
thưởng, lý do khen thưởng, hình thức khen thưởng, cấp quyết định. 
 + Quản lý lương: mã nhân viên ,mã lương ,hệ số, phụ cấp chức vụ, lương cơ bản, tạm 
ứng, tiền thưởng, tiền phạt. 
Ngoài những thông tin như trên công ty còn quản lý nhân viên của mình theo tiêu 
thức khác nhau. 
Ngoài ra hệ thống còn đưa ra các báo cáo theo định kỳ như: báo cáo về bảng lương 
của nhân viên, báo cáo thông tin về sơ yếu lý lịch của bất kỳ một nhân viên nào đó, báo cáo 
về quá trình công tác, quá trình đào tạo … 
Hệ thống quản lý của công ty còn cho phép tìm kiếm thông tin về một nhân viên hay 
một phòng ban nào đó. 
1.3. Tính cấp thiết của đề tài 
 Hiện nay cùng với nhịp độ phát triển chung của toàn xã hội thì trong tất cả các doanh 
nghiệp, cơ quan nhà nước vấn đề quản lý nhân sự là rất cần thiết. Do khối lượng cán bộ nhân 
viên trong công ty nhiều mà trong khi đó lượng giấy tờ bảo quản dữ liệu thủ công sẽ không 
thể đáp ứng được nhu cầu về mặt quản lý. Vì vậy đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống thông 
tin quản lý nhân sự trong công ty trên máy tính nhằm tiện lợi phục vụ cho việc xử lý cũng 
như vào ra các dữ liệu dữ liệu của nhân viên trở lên dễ dàng và hiệu quả cao. 
Hệ thống quản lý mới này phải đảm bảo tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới có chức 
năng tổng hợp các thông tin giúp nhà lãnh đạo quản lý tốt cơ sở cảu mình. Đồng thời hệ 
thống cũng phải đáp ứng được nhu cầu của cơ quan xí nghiệp: nhu cầu về thông tin đầu vào, 
thông tin đầu ra, giao diện của người sử dụng…Việc tìm kiếm xử lý thông tin, dữ liệu trở 
lên nhanh chóng, hiệu quả và chính xác cao. 
Việc quản lý công nhân viên giúp chúng ta: 
+ Quản lý việc nhập lý lịch của công nhân viên chính xác. 
+ Quản lý việc tìm kiếm công nhân có hiệu quả và nhanh chóng. 
+ Quản lý việc khen thưởng kỷ luật của công nhân viên. 
+ Báo cáo ,thống kê … 
1.4.Mục tiêu 
Qua khảo sát vấn đề quản lý nhân sự của công ty thì ta thấy mục tiêu của công việc quản lý 
là: 
 - Công tác tuyển nhân viên mới ( hồ sơ nhân viên) 
 - Vấn đề khen thưởng, kỷ luật 
- Theo dõi quá trình làm việc để đề bạt bổ nhiệm, thăng chức. 
- Quá trình đào tạo, bồi dưỡng 
- nghỉ hưu, thôi việc 
- Trả lương cho từng cán bộ công nhân viên. 
 - cập nhập, sao lưu thông tin. 
 - Báo cáo tìm kiếm. 
1.5.Những công việc đã làm và hạn chế của công tác quản lý nhân sự trong công ty 
Than Cao Sơn 
* Những công việc đã làm 
- Khi mà công ty cần tuyển người thì nhân viên quản lý đã nhận quyết định và thực hiện 
đúng quy định mà công ty đề ra. 
- Trong quá trình quản lý hồ sơ thì cán bộ quản lý bộ phận này đã làm việc một cách trung 
thực tức là nhập số liệu các thông tin liên quan đến nhân viên đều rất đầy đủ và chính xác. 
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của cấp trên khi cần báo cáo thống kê về một chi tiết nào đó. 
* Những hạn chế: 
Bên cạnh những mặt đã đạt được thì vấn đề quản lý nhân sự trong công ty còn có một số hạn 
chế cần khắc phục như là: 
 - Công việc cập nhập thông tin về cán bộ công nhân viên còn chậm. 
 - Các báo cáo thống kê, tìm kiếm tuy đã thực hiện được nhưng mất rất nhiều thời gian. 
1.6.Tính khả thi của đề tài 
-Tác dụng của chương trình: 
 + Chương trìhn quản lý nhân sự sẽ giúp cho nhà quản lý trở lên dễ dàng 
và tiện lợi hơn trong quá trình làm việc. 
+Khi cần in ấn thống kê báo cáo ,tìm kiếm bất kỳ một nhân viên nào trong công ty thì sẽ 
đáp ứng được ngay không mất thời gian. 
+ Vấn đề lương, hệ số lương, khen thưởng, kỷ luật chỉ cần thông qua bảng theo dõi là thấy 
được ngay kết quả làm việc của mỗi nhân viên trong công ty. 
-Những hạn chế của đề tài: 
+Chương trình quản lý nhân sự chắc chắn sẽ còn có nhiều vấn đề vướng mắc cần đang phải 
tiếp tục và hoàn thiện hơn nữa.Với lại em đang trong quá trình học hỏi kinh nghiệm cho nên 
chương trình này chưa thể nào mà đáp ứng như ý muốn của mọi người. Rất mong được sự 
đóng góp nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. 
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY 
THAN CAO SƠN 
2.1. Phân tích tác nghiệp 
2.1.1. Quy trình làm việc của công tác quản lý nhân sự trong công ty Than Cao Sơn 
 * Lưu trữ và xử lý hồ sơ 
 + Khi công ty có nhu cầu cần tuyển nhân viên mới dựa trên chỉ tiêu mà Nhà Nước 
quy định và nhu cầu công việc đòi hỏi của công ty thì công ty sẽ ra thông báo tuyển nhân 
viên . 
 + Hồ sơ bao gồm: Bản sao giấy khai sinh, bằng tốt nghiệp( bản sao), bảng điểm, giấy 
chứng nhận sức khoẻ, đơn xin việc làm. Bên phòng ban nhân sự (hồ sơ) sẽ tiếp nhận hồ sơ 
và ra thông báo ngày giờ tuyển nhân viên 
 + Thông tin đầu ra: Khi cán bộ cấp trên yêu cầu báo cáo, tìm kiếm thống kê về một 
nhân viên nào hay là về công việc nào đó thì bên bộ phận quản lý hồ sơ sẽ đưa lên . 
 + Trong quá trình làm việc thì khi công nhân bị vi phạm vấn đề gì đó hoặc có thành 
tích trong công việc thì đều được lưu vào hồ sơ nhân viên. 
 + Mức lương của nhân viên cũng thay đổi theo thời gian cho nên vấn đề này cũng 
được lưu vào hồ sơ. 
 Lương của nhân viên được tính theo: hệ số lương*Lương cơ bản + Phụ cấp + Khen 
thưởng- kỷ luật-tạm ứng. 
 Hệ số lương: ĐH:2.34; CĐ,TC: 1.8 
 + Trong quá trình làm việc thì theo dõi để đề bạt bổ nhiệm lưu vào hồ sơ. 
* Trả hồ sơ khi nhân viên thôi việc hoặc về nghỉ chế độ: 
- Tiếp nhận đơn xin thôi viêc: Đơn xin thôi việc nộp cho giám đốc, căn cứ vào quy 
định trong điều lệ của công ty và hợp đồng lao động với nhân viên. Giám đốc sẽ ký quyết 
định cho nhân viên thôi việc. Sau khi nhận quyết định cho thôi việc, đuổi việc, quyết định 
về nghỉ chế độ từ giám đốc. Phòng nhân sự sẽ trả lại hồ sơ cho nhân viên. 
2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng 
Biểu đồ phân cấp chức năng là biểu đồ ở mức cao nhất, tổng quát nhất nó cho phép phân 
rã dần dần các chức năng từ chức năng mức cao thành các chức năng chi tiết nhỏ hơn và kết 
quả cuối cùng ta thu được một cây chức năng. 
2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu 
Mục đích của biểu đồ luồng dữ liệu là giúp chúng ta thấy được đằng sau những cái gì 
thực tế sảy ra trong hệ thống ,làm rõ những chức năng và thông tin nào cần thiết cho quản lý. 
Biểu đồ luồng dữ liệu là công cụ chính của quá trình phân tích ,nhằm mục đích thiết 
kế trao đổi và tạo lập dữ liệu .Nó thể hiện rõ ràng và khá đầy đủ các nét đặc trưng của hệ 
thống trong các bước phân tích ,thiết kế và trao đổi tư liệu. 
Biểu đồ này dựa vào phương pháp phát triển hệ thống có cấu trúc bao gồm 3 kỹ thuật 
phân tích chính 
-Sơ đồ dữ liệu (Data flow diagram) mô tả quan hệ giữa quá trình sử lý và các dòng dữ 
liệu 
-Từ điển định nghĩa dữ liệu : (Data dictionnary definitions) Mô tả các phần tử dòng 
dữ liệu 
-Xác định quá trình xử lý (proccess speci fications) mô tả quá trình sử lý một cách chi 
tiết . 
Mối quan hệ gữa 3 thành phần là bức tranh sinh động của hệ thống được thể hiện qua 
sơ đồ sau: 
-Các thành phần của biểu đồ luồng của dữ liệu 
+Chức năng sử lý (process) 
+Luồng thông tin (data flows) 
+Kho dữ liệu (data store) 
+Tác nhân ngoài (external entity) 
+Tác nhân trong (internal entity) 
-Chức năng sử lý :Là chức năng diễn đạt các thao tác ,nhiệm vụ hay tiến trình sử lý 
nào đó .Tính chất quan trọng của các thao tác ,nhiệm vụ hay tiến trình sử lý nào đó .Tính 
chất quan trọng của chức năng là biến đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào đó như tổ 
chức lại thông tin,bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới 
Biểu diễn :Đường tròn hay ô van ,trong đó có ghi nhãn của các chức năng 
Kí hiệu: 
-Luồng dữ liệu:Là luồng thông tin vào hay ra của 1 chức năng xử lý .Bởi vậy luồng 
dữ liệu được coi như các giao diện giữa các thành phần của biểu đồ 
Biểu diễn:Bằng mũi tên có hướng trên đó có ghi tên nhãn là tên luồng thông tin mang 
theo.mủi tên chỉ hướng của luồng thông tin. 
Ký hiệu: 
Kho dữ liệu :Là các thông tin cần lưu giữ lại trong 1 khoảng thời gian, để sau đó một 
hay một vài chức năng sử lý hoặc tác nhân trong sử dụng Biểu diễn :bằng hình chử nhật hở 
hai đầu hay (cặp đoạn thẳng //) trên đó có ghi nhãn của kho 
Ký hiệu: __________ 
 __________ 
-Tác nhân ngoài :còn được gọi là đối tác là một người hay một nhóm tổ chức ở bên 
ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng đặc biệt có 1 số hình thức tiếp xúc trao đổi 
thông tin với hệ thống .Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giói hạn của hệ thống 
,và định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài . 
Tên 
Tên 
C.Năng 
Tên luồng dữ liệu 
Tên kho 
Tác nhân ngoài là phần sống của hệ thống ,chúng là nguồn cung cấp thông tin cho hệ 
thống cũng như chứng nhận các sản phẩm thông tin từ hệ thống 
Biểu diễn bằng hình chử nhật có gán nhãn 
Kí hiệu: 
2.3.1.Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh. 
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống 
trong các mối quan hệ trước và sau của quá trình sử lý ,bàn giao thông tin cho nhau .quá 
trình phân tích dữ liệu coi đây là phần chính để làm cơ sở cho việc thiết kế phần trao đổi dữ 
liệu 
 Khi công 
Tên Nhãn 
nhân nộp đơn, hồ sơ đến cho công ty chính là hệ thống quản lý nhân sự .Công ty than Cao 
Sơn sẽ đề nghị hoặc tổng công ty Than Việt Nam yêu câù gửi hồ sơ của công nhân .Sau đó 
tổng công ty sẽ báo cáo, thống kê về cho công ty .Từ đó công ty sẽ gủi quyết định về giấy tờ 
cho công nhân 
2.3.2.Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh. 
 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh gốm:Cập nhập,tìm kiếm,báo cáo.Cập nhập chính là 
việc đưa các chỉ tiêu tuyển dụng, hay về hồ sơ nhân viên .Khi công ty đưa ra các chỉ tiêu để 
tuyển dụng người xin việc sẽ gửi hồ sơ xin việc cho công ty .Hoặc công nhân viên có thể 
yêu cầu về hồ sơ của mình ,qua chức năng cập nhập ,công ty có giữ hồ sơ xin việc của người 
xin việc gửi vào kho hồ sơ.Lãnh đạo sẽ yêu cầu về thong tin của nhân viên (tức là người đã 
đi làm) hay của những người đi xin việc .Qua chức năng in báo cáo lấy từ kho hồ sơ nhân 
viên lãnh đạo sẽ có được bản báo cáo.Quyêt đinh việc đi làm ,tuyển dụng của nhân viên… 
Bộ phân in báo cáo sẽ gửi về kho hố sơ nhân viên từ đó công ty lấy ở kho hồ sơ những hồ 
sơ nào chấp nhận nhân viên hoặc các hồ sơ của công nhân liên quan. 
 Khi người quản lý yêu cầu tìm kiếm thông tin từ nhân viên yêu cầu bộ phận tìm kiếm .Bộ 
phận tìm kiếm lấy trong kho hồ sơ gửi lên cho người quản lý 
2.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh . 
 2.3.3.1.Cập nhật hồ sơ của nhân viên. 
HSXV gồm: Lý lịch bản thân,giấy sức khoẻ,bản sao bằng tốt nghiệp, đơn xin đi làm,bảng 
điểm. 
Khi nhân viên nộp hồ sơ thì bên tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét xem hồ sơ có đầy đủ giấy tờ cần 
thiết chưa ,nếu đã đầy đủ rồi thì tiến hành xét tuyển từng nhân viên.Những ai trúng tuyển sẽ 
phải làm thử việc 3 tháng và sau 3 tháng đó thì phòng ban trực tiếp quản lý sẽ cho ý kiến 
với cấp trên.Sau đó tiến hành phân theo công việc ở phòng ban nào. 
Còn những ai không đạt yêu cầu thì sẽ được trả lại hồ sơ.Trong quá trình làm việc công nhân 
nào vi phạm nghiêm trọng tuỳ theo mức độ kỷ luật,có trường hợp bị đuổi ra khỏi Công ty lúc 
này hồ sơ của nhân viên đó cũng được trả và xoá tên trong danh mục hồ sơ của Công 
ty.Những ai đến tuổi nghỉ hưu hay có đơn xin thôi việc thì cũng được trả hồ sơ nhưng quy 
định lưu hồ sơ trong 3 năm rồi xoá tên. 
Biểuđồ mức dưới đỉnh của chức năng cập nhật : 
Nhập hồ sơ 
CNV
1.1
Hồ sơ CNV
Đào tạo
Chuyên môn
Phòng Ban
Ngoại ngữ
Lý lịch nhân 
viên
Công tác
Khen 
thưởng
Lương
Hệ đào tạo
Học vấn
Chức vụ
Hợp đồng lao 
động
Công nhân
Thông Tin 
Cái Nhân
 Trong chức năng nhập hồ sơ gồm có: Đào tạo, chuyên môn, khen thưởng, kỷ 
luật,công tác 
Chức năng nhập hồ sơ có tính năng 
-Thêm các thông tin về nhân viên như phòng ban, chức vụ ,tôn giáo… 
-Sửa thông tin nhân viên 
-Xoá thông tin nhân viên 
Thông qua chức năng cập nhật sẽ thu nhận thông tin về nhân viên .Thông tin gồm 
:quá trình đào tạo, quá trình công tác, chức vụ , chuyên môn, khen thưởng, kỷ luật…Các 
thông tin cá nhân sẽ dược lưu vào kho hồ sơ nhân viên .Các thông tin về nhân viên dược lưu 
vào kho dể thuân tiên cho việc in ân, tiìm kiếm,báo cáo, thống kê 
2.3.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh đối với chức năng tìm kiếm 
 Có hai cách tìm kiếm:theo phòng ban và theo tên nhân viên.Nếu người quản lý yêu cầu 
tìm kiếm theo phòng ban thì bộ phận tìm kiếm theo phong ban sẽ vào kho phòng ban hay 
kho hồ sơ nhân viên lấy dữ liệu .Sau đó bộ phận tim kiếm sẽ gửi báo cáo tới nơi cần in 
.Tương tự như vay nếu người quản lý yêu cầu tìm theo tên thì bộ phận tìm kiêm sẽ vào kho 
hồ sơ nhân viên và bộ phận tìm kiếm sẽ gửi tới nơi in 
2.3.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh của chức năng thống kê 
 Mỗi khi nhà quản lý cần một báo cáo thống kê về 1 phòng ban hay 1 nhân viên chi tiết 
nào đó thì họ sẽ yêu cầu bên quản lý hồ sơ cung cấp tài liệu lúc này bên quản lý hồ sơ sẽ lấy 
tài liệu từ kho hồ sơ của nhân viên để in ra đưa lên cấp trên. Còn báo cáo về bảng lương sẽ 
được lấy từ kho lương ra nơi mà lưu trữ các phiếu lương trả cho nhân viên. 
 Trong quá trình báo cáo có thể báo cáo về lương, báo cáo nhân sự(quá trình công 
tác,quá trình đào tạo , lý lịch nhân viên ,khen thưởng, kỷ luật),in danh sách theo phòng ban. 
Khi lãnh đạo yêu cầu báo cáo về nhân sự , về lương hay về danh sách theo phòng ban thì vào 
lần lượt từng kho lấy danh sách ,in ấn gửi tới lãnh đạo 
2.4.Mô hình liên kết thực thể. 
2.4.1.Mô hình liên kết thực thể : 
 Mô hình thực thể là công cụ thành lập lược đồ sữ liệu hay còn gọi là biểu đồ cấu trúc 
dữ liệu ,nhằm xác định khung khái niệm về các thực thể ,thuộc tính, mối quan hệ rằng buộc 
giữa chúng. 
Trong công tác quản lý là xá định xem : 
+Dữ liệu nào cần sử lý 
+Mối quan hệ nội tại (cấu trúc ) giữa các dữ liệu 
2.4.2 Thực thể và kiểu thực thể 
-Thực thể là đối tượng được quan tâm đến trong một tổ chức ,một hệ thống ,nó có thể 
là đối tượng cụ thể hay trừư tượng .Thực thể phải được tồn tại, cần lựa chọn có lợi cho công 
việc quản lý. 
-Kiểu thực thể 
Là tập hợp cá thực thể hoặc một lớp các thực thể có cùng đặc trưng ,cùng bản chất 
.Thể hiện thực thể là 1 thực thể cụ thể ,nó là một phần tử trong tập hợp hay lớp của kiểu thực 
thể. 
2.4.3 Liên kết và kiểu liên kết 
Trong công tác quản lý nhân công ,các thông tin về một chủ thể là rất lớn các thông 
tin nay đều được liên kết với nhau chặt chẽ .vậy ta có thể nói liên kết là sự kết nối có ý nghĩa 
giữa hai hay nhiều thực thể phản ánh một sự rằng buộc về quản lý .Còn kiểu liên kết là tập 
hợp các liên kết cùng bản chất ,giữa các kiểu thực thể có thể tồn tại nhiều mối liên kết ,mối 
liên kết xác định một tên duy nhất 
2.4.3.1 Các kiểu liên kết 
Giả sử ta có thực thể A,B,C,D… kiểu liên kết là xác định có bao nhiêu thể hiện của 
thực thể này có thể kết hợp với bao nhiêu thể hiện của thực thể kia 
-liên kết một -một (1-1) 
Giữa 2 kiểu thực thể A,B là ứng với một thức thể trong A có một thực thể trong B và 
ngược lại ,liên kết này gọi là liên kết tầm thường ít sảy ra trong thực thể , thông thường liên 
kết này mang tính đặc trưng ,bảo mật 
 VD: 
-Liên kết một - nhiều (1-n) 
Giữa 2 thực thể A,B là ứng với một thực thể trong A có nhiều thực thể trong B và 
ngược lại ứng với một thực thể trong B chỉ có một thưc thể trong A 
VD: 
-Liên kết nhiều -nhiều (n-n) 
Giữa 2 kiểu thực thể A và B là ứng với 1 thực thể trong A có nhiều thực thể trong B 
và ngược lại ứng với một thực thể trong B có nhiều thực thể trong A 
2.4. 3.2 Các thuộc tính 
Thuộc thính là giá trị thể hi