Tập đoàn Toyota Motor là một tập đoàn chuyên sản xuất ô tô lớn của Nhật Bản. Toyota hiện có mặt trên khắp khu vực toàn cầu với mức sản lượng xe sản xuất đáng chú ý .Vì thế, Toyota luôn phải cạnh tranh với nhiều hãng xe lớn nước ngoài khác nhưng vẫn luôn giữ vị trí quán quân trong nghành sản xuất ô tô thế giới cũng như trong tâm trí người tiêu dùng thông qua các con số doanh thu ấn tượng được báo cáo hằng quý, hằng tháng, hằng năm. Toyota thực sự là một đối thủ lớn tại thị trường ô tô thế giới.
26 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng hiệu quả các chiến lược kinh doanh của tập đoàn Toyota, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Phần 1: Lý Thuyết 1
1. Khái niệm cạnh tranh: 1
2. Vai trò cạnh tranh: 1
3. Chiến lược cạnh tranh 2
Phần 2: Chiến lược cạnh tranh của Toyota 3
Chương 1: Giới thiệu Toyota 3
1.1 Lịch sử: 3
1.2 Tầm nhìn: 5
1.3 Sứ mạng: 5
Chương 2: Phân tích môi trường 5
2.1 Bên trong: 5
2.1.1 Chính sách 5
2.1.2 Cơ cấu 6
2.1.3 Sản phẩm 7
2.1.4 Dịch vụ bán hàng 7
2.1.5 Các nhà phân phối xe: 8
2.1.6 Xuất khẩu 9
2.2 Đối thủ 10
3. Chiến lược cạnh tranh: 11
3.1 Các vị thế cạnh tranh 11
3.1.1 Dẫn đầu hẳn về giá: 11
3.1.2. Đa dạng hóa 13
3.1.3 Tập trung 13
3.2 Chiến lược marketing cạnh tranh 14
3.2.1 Chiến lược của hãng đứng đầu thị trường. 14
3.2.2 Chiến lược bảo vệ thị phần 17
4. Kết Luận 21
MỞ ĐẦU
Tập đoàn Toyota Motor là một tập đoàn chuyên sản xuất ô tô lớn của Nhật Bản. Toyota hiện có mặt trên khắp khu vực toàn cầu với mức sản lượng xe sản xuất đáng chú ý .Vì thế, Toyota luôn phải cạnh tranh với nhiều hãng xe lớn nước ngoài khác nhưng vẫn luôn giữ vị trí quán quân trong nghành sản xuất ô tô thế giới cũng như trong tâm trí người tiêu dùng thông qua các con số doanh thu ấn tượng được báo cáo hằng quý, hằng tháng, hằng năm. Toyota thực sự là một đối thủ lớn tại thị trường ô tô thế giới.
Bằng kiến thức đã học và quá trình nghiên cứu, nhóm chúng em sẽ mô tả chiến lược cạnh tranh của Toyoyta để có cái nhìn khái quát ứng dụng hiệu quả các chiến luợc kinh doanh của tập đoàn này.
Phần 1: Lý Thuyết
1. Khái niệm cạnh tranh:
Trong kinh tế chính trị học, cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Và Michael Porter thì cho cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).
Tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các công ty hay người bán sản phẩm, dịch vụ có cùng chất lượng, tính năng trên cùng một thị trường trong cùng một nghành.Sự cạnh tranh xảy ra khi người bán muốn gia tăng số lượng người tiêu dùng để đạt mức lợi nhuận cao nhất có thể.Nó có thể thể hiện quá hạ giá thành, những dịch vụ trước và sau khi bán…tạo nên lợi thế khác biệt đặc trưng cho từng côngty.
2. Vai trò cạnh tranh:
Ngày nay, cạnh tranh là một yếu tố bắt buộc trong thị trường có nhiều nhà cung cấp một sản phẩm một tính năng. Một doanh nghiệp cần có sức cạnh tranh ổn định lâu dài trong nền kinh tế thị trường ,giúp doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Thấu hiểu nhu cầu và mong muốn khách hàng là lợi thế cạnh tranh hữu hiệu, biết cách sử dụng những công cụ hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ khác. Ngoài ra, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
3. Chiến lược cạnh tranh
Michael E. Porter đã xác định các chiến lược cạnh tranh áp dụng cho cấp đơn vị kinh doanh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. Chiến lược cạnh tranh phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp phát huy tối đa các điểm mạnh của mình, đồng thời tự bảo vệ để chống lại các ảnh hưởng từ người bán, nhà cung cấp, đối thủ,người mua và sản phẩm thay thế. Phát huy tối đa điểm mạnh doanh nghiệp sẽ giúp doanh nhiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Dựa trên lợi thế cạnh tranh và thị phầncủa từng doanh nhiệp mà Michael E. Porter đã thiết kế ra các chiến lược cạnh tranh như sau :
Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp là định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh trong nghành nhằm thu hút những khách hang mục tiêu nhạy cảm với giá thấp và chiếm được thị phần lớn.
Chiến lược khác biệt hóa là tập trung tạo ra các chủng loại sản phẩm và các chương trình marketing có sự khác biệt rõ rệt so với đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược tập trung chi phí thấp hay khác biệt hóa sản phẩm là hướng tới một mảng thị trường tương đối hẹp, ở đó, doanh nghiệp cố gắng giành lợi thế cạnh tranh nhờ chi phí thấp hoặc khác biệt hóa sản phẩm.
Phần 2: Chiến lược cạnh tranh của Toyota
Chương 1: Giới thiệu Toyota
1.1 Lịch sử:
Sự ra đời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda, thuộc quận Aiichi, cách thủ đô Tokyo hơn 300 km về phía đông nam. Năm 1936, gia đình Sakichi Toyoda có ý tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ôtô khi họ giành được một trong hai giấy phép sản xuất ôtô của chính phủ Nhật Bản. Theo lời khuyên của chuyên gia người Nhật hàng đầu tại chi nhánh của General Motors ở Nhật Bản lúc đó là Shotaro Kamiya, Sakichi Toyoda tổ chức một cuộc thi sáng tác biểu tượng cho công ty mới
Với những tiêu chí phải dễ hiểu, gợi tả được đó là một công ty trong nước và chứa đựng những âm tiết Nhật Bản. Trong số 27.000 mẫu biểu tượng được gửi về, có một biểu tượng mang tên “Toyota” với hình tròn bao quanh.
Cái tên “Toyota” phát âm không rõ như Toyoda, nhưng có vẻ như nó thích hợp hơn đối với tâm lý quảng cáo, hơn nữa, chữ Toyota (トヨタ) chỉ có 8 nét so với 10 nét của Toyoda (トヨダ ), theo quan niệm truyền thống của người Nhật, con số 8 mang lại sự may mắn và tượng trưng cho sự lớn mạnh không ngừng, trong khi đó số 10 là một số tròn chĩnh, không còn chỗ cho sự phát triển. Thương hiệu Toyota ra đời từ đó và tháng 4/1937, Toyota chính thức được đăng ký bản quyền thương mại.
Sau những năm chiến tranh thế giới thứ hai tàn khốc, đất nước Nhật Bản hoang tàn và đổ nát. May mắn thay, những nhà máy của Toyota tại tỉnh Aichi không bị bom nghiền nát. Điều đó giúp Toyota bắt đầu quá trình hồi phục bằng việc sản xuất những chiếc ôtô thương mại đầu tiên mang tên Model SA. Năm 1950, công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. được thành lập và đến năm 1956 là hệ thống phân phối Toyopet. Chiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại cho Toyota những thành công vượt bậc về mặt thương mại, bên cạnh đó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ sản xuất ôtô. Toyota không có nhiều bằng phát minh sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company, tuy nhiên, chất lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức độ cao nhất bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ôtô thế giới.
Hiện là công ty lớn nhất trên thế giới và là công ty đứng đầu thị trường ôtô Việt Nam, thành công của Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa tài năng kinh doanh thiên bẩm và những sắc màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản.
Logo hiện nay của Toyota bao gồm 3 hình eclipse lồng vào nhau (tượng trưng cho 3 trái tim) mang ý nghĩa: một thể hiện sự quan tâm đối với khách hàng, một tượng trưng cho chất lượng sản phẩm và một là những nỗ lực phát triển khoa học công nghệ không ngừng. Trải qua thời gian 70 năm với những biến đổi không ngừng, Toyota vẫn đang bước trên con đường định mệnh của chính mình, con đường từ số 8 mạnh mẽ đến số 10 hoàn hảo của truyền thống đất nước mặt trời mọc.
Logo toàn cầu hiện nay của Toyota.
1.2 Tầm nhìn:
Toyota nhắm đến mục tiêu dài hạn, ổn định phát triển hài hòa với môi trường, nền kinh tế toàn cầu, các cộng đồng địa phương nó phục vụ, và các bên liên quan.
1.3 Sứ mạng:
Toyota tìm cách tạo ra một thịnh vượng hơn xã hội thông qua sản xuất ô tô.
Chương 2: Phân tích môi trường
2.1 Bên trong:
2.1.1 Chính sách
Hiện tại, Toyota là một trong những công ty được “nói tới nhiều nhất trên thế giới” từ trước tới nay. Hãng này đang đứng đầu về doanh số bán xe tại Việt Nam, trên thế giới họ đã vượt xa hãng Ford trong năm 2003 và chỉ đứng sau hãng GM của Mỹ.Về mặt lợi nhuận và giá trị trên thị trường chứng khoán, Toyota cũng bỏ xa tất cả các đối thủ của họ. Đây cũng là lý do khiến tạp chí Harvard Business Review gần đây quay trở lại vấn đề tại sao rất nhiều công ty muốn “giải mã gien” của Toyota.
Để tối ưu hoá hệ thống sản xuất, Tập đoàn ô tô Toyota đã kết nối các lợi ích của hình thức sản xuất thủ công và sản xuất hàng loạt. Phương thức này giúp tổ chức vừa tránh được chi phí cao của phương thức sản xuất trước đây, vừa khắc phục được sự cứng nhắc của phương thức sản xuất hiện thời. Thêm vào đó, họ tuyển dụng một đội ngũ nhân viên đa kỹ năng tại mọi cấp độ của tổ chức và sử dụng những máy móc có độ linh hoạt cao và tự động để sản xuất ra một lượng lớn các sản phẩm đa chủng loại
Hệ thống Toyota được định nghĩa là phương pháp sản xuất tiết kiệm (lean production), bởi nó sử dụng ít hơn tất cả các nguồn lực so với phương thức sản xuất hàng loạt hiện thời như chỉ sử dụng một nửa số lượng nhân lực, một nửa không gian sản xuất, một nửa vốn đầu tư vào các công cụ, một nửa thời gian kỹ thuật để phát triển một sản phẩm mới và việc sản xuất chỉ tốn một nửa thời gian so với phương pháp sản xuất hàng loạt.Có lẽ sự khác biệt lớn nhất giữa phương thức sản xuất hàng loạt và hệ thống Toyota là mục tiêu cuối cùng của công ty. Các nhà sản xuất hàng loạt chỉ đặt ra một mục tiêu giới hạn vừa đủ, như đưa ra một số lượng hàng sai lỗi có thể chấp nhận được, một mức độ tối đa lượng hàng tồn kho, và một phạm vi hẹp các sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Trong khi đó, các nhà sản xuất tiết kiệm lại đặt ra các mục tiêu rõ ràng hơn về sự hoàn thiện. Hệ thống sản xuất Toyota là một công nghệ quản lý sản xuất toàn diện của người Nhật
Các mẫu xe thông minh và tiếng tăm về chất lượng đã giúp thị phần Toyota ở Mỹ tăng đến 12,2% vào năm 2004 so với 6,4% năm 1986. Các mẫu xe hơi của Toyota thuộc vào số những mẫu xe phổ biến nhất ở Mỹ; từ Camry đến Lexus và Scion xB lộng lẫy trên đường phố . Nhiều nhà phân tích dự báo Toyota sẽ gạt DaimlerChrysler để nhảy lên vị trí ba công ty xe hơi lớn nhất nước Mỹ. Trên thị trường thế giới, Toyota đã ngoạn mục vượt qua Ford, trở thành công ty xe hơi lớn thứ nhì thế giới.Với đà phát triển này, thậm chí Toyota có thể sẽ vượt qua cả General Motors để chiếm vị trí số một thế giới trong vòng hai năm tới. Năm ngoái, lượng xe hơi Toyota bán ra trên toàn cầu tăng 10% đạt 7, 5 triệu xe. Lãi của năm tài chính kết thúc vào tháng 3/2003 của Toyota tăng 67% đạt 10,3 tỉ đô-la Mỹ, nhiều hơn cả lợi nhuận của bốn hãng GM, Ford, Volkswagen và DaimlerChrysler cộng lại.
Bên cạnh đó, để thúc đẩy ngành công nghiệp phụ trợ, TMV đã nỗ lực mời gọi thành công các công ty cung cấp phụ tùng thuộc tập đoàn Toyota đầu tư vào Việt Nam như Denso, Toyota Boshoku Hải Phòng, Toyota Gosei Hải Phòng… để sản xuất phụ tùng, đồng thời xuất khẩu các phụ tùng ô tô ra toàn cầu. Hiện tại, toyota vẫn không ngừng nghiên cứu và tìm kiếm thêm các nhà cung cấp nội địa để góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa nói riêng và góp phần vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói chung.
2.1.2 Cơ cấu
Thành công thực sự của Toyota không phải là tạo ra và sử dụng các thiết bị, quy trình sản xuất. Gốc rễ thành công chính là ở chỗ Toyota biết cách biến công việc thành một chuỗi các thực nghiệm đan xen nhau. Tại Toyota, nhất nhất mọi người phải biết rõ công việc của mình trước khi thực sự bắt tay vào làm. Khi công việc diễn ra, nhân viên vừa là công nhân trong dây chuyền sản xuất, vừa là nhân viên của phòng thí nghiệm. Họ phải quan sát xem có thể cải thiện quy trình làm việc như thế nào. Toyota coi việc quan sát quá trình sản xuất và phát hiện những lỗi phát sinh quan trọng hơn là giải quyết các sai lầm khi chúng đã xảy ra. Vì thế, có chuyện một lãnh đạo cao cấp người Mỹ của Toyota đã phải trải qua 12 tuần thực tế ”mắt thấy, tay làm” tại cơ sở sản xuất trước khi chính thức nhận ghế ngồi trong văn phòng. Vị lãnh đạo mới này đã buộc phải quan sát kỹ một dây chuyền để tìm hiểu những việc tưởng chừng như nhỏ nhặt nhất: tại sao máy móc bị hỏng, vị trí ngồi của nhân viên như thế nào, tiếng ồn trong lao động…Người quản lý chỉ đóng vai trò giúp nhân viên tiến hành công việc cụ thể và thực hiện những thay đổi cần thiết. Phải thực sự trải nghiệm hệ thống sản xuất của Toyota mới biết rằng, không ai có thể đồng hóa hoặc tái tạo được gen thành công của Toyota.
2.1.3 Sản phẩm
Mười lăm năm (chính xác là mới 14 năm) là thời gian chứng kiến sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản xuất của TMV ( Toyota Motor Việt Nam), từ chỗ chỉ sản xuất được 2 xe/ngày trong năm đầu tiên (1996), đến năm 2009 chỉ số này đã đạt con số ấn tượng 140 xe/ngày. Quy mô từ 212 xe khi nhà máy bắt đầu hoạt động đã nhảy vọt lên 30.000 xe vào năm 2009 . Tăng sản lượng đồng hành với đa dạng hoá sản phẩm. Từ chỗ chỉ có 2 mẫu xe CKD là Hiace và Corrola vào năm 1996, đến năm 2009, TMV đã cung cấp cho thị trường 6 mẫu xe CKD (Camry, Corrola Altis, Vios, Innova, Fortuner và Hiace) với 17 chủng loại khác nhau.
2.1.4 Dịch vụ bán hàng
Tự hào là doanh nghiệp đứng vị trí dẫn đầu trên thị trường về dịch vụ sau bán hàng trong nhiều năm liên tiếp và được khách hàng đánh giá cao trong việc luôn tiên phong áp dụng những công nghệ mới cũng như thực hiện các chương trình hậu mãi, Công ty ô tô Toyota Motor Việt Nam (TMV) luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu để giành được sự tin yêu của các Quý khách hàng. Với quyết tâm cao, lòng nhiệt huyết và đội ngũ cán bộ có trình độ, toyota đã, đang và sẽ luôn hướng tới tiêu chí “Dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo” nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng bằng các hoạt đông cụ thể.
TMV luôn giữ vững vị trí cao (số 1 hoặc số 2) về chỉ số hài lòng khách hàng về bán hàng (SSI ) và dịch vụ (CSI ) theo khảo sát của Cty dịch vụ cung cấp thông tin marketing nổi tiếng toàn cầu J.D Power. Mới đây nhất, TM V đang thực hiện chương trình ”Khuyến mại mùa Xuân 2010” trên toàn quốc, theo đó khách hàng nhận xe của TMV (trừ Vios Limo, Innova J, Hiace và Hilux) từ 17.2- 31.3.2010 sẽ được hỗ trợ 1 năm bảo hiểm vật chất thân xe, trị giá 1,56% giá bán lẻ (chưa bao gồm thuế VAT). Với những khách hàng được Cty Tài chính Toyota VN giải ngân trong thời gian này sẽ được tặng gói bảo dưỡng định kỳ miễn phí trong vòng 40.000 km hoặc 24 tháng (tuỳ điều kiện nào đến trước).
Không chỉ sản xuất và bán hàng, TM còn tổ chức cả một mạng lưới hệ thống dịch vụ hậu mãi khá hoàn hảo trong cả nước và một lần nữa lên tiếng thách thức các đối thủ cạnh tranh. Đã có 290 lượt xe ô tô sử dụng dịch vụ này, tăng 18% so với năm trước. Dù không thể hiện doanh số, nhưng đây cũng là những con số đáng được phân tích để tìm ra nguyên nhân tăng trưởng của TMV thời gian qua.
2.1.5 Các nhà phân phối xe:
Với 23 Đại lý/chi nhánh đại lý và trạm dịch vụ ủy quyền được phủ khắp toàn quốc, TMV có khả năng cung cấp những dịch vụ sau bán hàng tốt nhất cho hơn 150,000 khách hàng đang sử dụng xe của Toyota Việt Nam. Không chỉ dừng lại đó, mạng lưới Đại lý chính hãng của toyota vẫn đang được mở rộng để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, cung cấp sản phẩm và các dịch vụ một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất và đúng hẹn cho khách hàng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn Toyota: Các đại lý chính hãng của Toyota đều được xây dựng và mở rộng với cơ sở vật chất hiện đại, các trang thiết bị tiện nghi, tiên tiến theo tiêu chuẩn của Toyota, giúp tối ưu hóa thời gian và chất lượng làm dịch vụ.
2.1.6 Xuất khẩu
Không chỉ tập trung vào sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, từ tháng 7 năm 2004, với việc khai trương Trung tâm xuất khẩu Toyota, TMV đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực xuất khẩu phụ tùng tới các nước trong mạng lưới Toyota toàn cầu với các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là: ăng ten, van điều hòa khí xả và bàn đạp chân ga. Các sản phẩm này được xuất sang những nước nằm trong dự án IMV toàn cầu của Toyota. Bên cạnh việc sử dụng cho các sản phẩm IMV trên toàn cầu, những sản phẩm xuất khẩu của TMV cũng được sử dụng cho xe Yaris, Vios, Corolla và Hiace. Hiện nay, các sản phẩm của Trung tâm được xuất khẩu sang 13 vùng trong tổng số 10 nước bao gồm: Thái Lan, Indonesia, Philippines, Maylaysia, Ấn Độ, Argentina, Nam Phi, Venezuela, Đài Loan và Pakistan.
Sau hơn 5 năm hoạt động, Trung Tâm Xuất Khẩu Toyota đã dành được nhiều thành quả đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu phụ tùng hàng năm của TMV đạt trung bình 20 triệu USD/năm, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu cộng dồn lên trên 120 triệu USD. Có thể nói, Trung tâm Xuất khẩu phụ tùng ô tô Toyota là một đóng góp lớn của TMV vào việc thực hiện chiến lược phát triển ngành ô tô VN, tăng tỷ lệ nội địa hóa và mở ra một thời kỳ mới, thời kỳ VN có thể tham gia vào hệ thống các nhà phân phối phụ tùng toàn cầu của Toyota.
Có thể nói, trung tâm XK của TMV là một đóng góp lớn của Toyota vào việc thực hiện chiến lược phát triển ngành ô tô VN, tăng tỷ lệ nội địa hóa và mở ra một thời kỳ mới, thời kỳ VN có thể tham gia vào hệ thống các nhà phân phối phụ tùng toàn cầu của Toyota.
Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu phụ tùng ô tô tính đến hết năm 2009
2.2 Đối thủ
Sau một thời gian trì hoãn, cuối cùng mẫu sedan hấp dẫn Hyundai Sonata chính thức trình làng tại Việt Nam với mức giá khởi điểm 887,25 triệu đồng, ngang ngửa với đối thủ nổi tiếng Toyota Camry.
Sự tăng trưởng bất ngờ của Ford khi họ giành vị trí hãng xe lớn thứ 2 tại Mỹ về doanh số bán hàng (chiếm 16% thị trường). Dù doanh số giảm 32% so với tháng 4 năm ngoái .Chìa khóa cho sự tăng trưởng của Ford chính là sedan hạng trung Fusion tiêu thụ với con số kỷ lục trong tháng này: 18.321 xe. Mẫu xe này bắt đầu được tung ra thị trường năm 2005, model 2009 được thiết kế lại và có thêm phiên bản hybrid cải thiện đáng kể mức tiêu thụ nhiên liệu.Hơn nữa, lượng xe hybrid của Ford trong tháng 4 tăng mạnh mẽ, đạt 2.299 xe tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, hai “ông lớn” Detroit GM và Chrysler đang cầm cự hoạt động bằng tiền hỗ trợ của Chính phủ đều không có kết quả bán hàng khả quan trong tháng qua. Chiếm 21% thị trường, hãng xe lớn nhất nước Mỹ, GM có doanh số tiêu thụ giảm 34% so với cùng kỳ năm ngoái. Hãng Chrysler vừa đệ đơn xin bảo hộ phá sản ngày 30/4 có mức giảm nghiêm trọng nhất: 48%. Cùng với Chrysler, Toyota là một trong những hãng xe lớn có mức giảm mạnh mẽ nhất với mức 42%. Dù Toyota Venza có mức tiêu thụ cao nhất theo tháng, nhưng không thể gỡ gạc được cho doanh số bán hàng giảm thê thảm 62% của mẫu xe Prius vốn rất được ưa chuộng. Nguyên nhân “tụt dốc” của Prius chính là sự xuất hiện của mẫu xe hybrid giá rẻ Honda Insight và phiên bản Prius 2010 sẽ trình làng vài tuần tới.
Ngược lại với đối thủ đồng hương Toyota, Honda là một trong những hãng có mức bán hàng tốt nhất trong tháng 4 dù doanh số vẫn giảm 25% so với cùng kỳ năm ngoái. Các model của Honda đều có cuộc đổ bộ ấn tượng về doanh số. Sedan Accord “vượt mặt” đối thủ Camry nhờ nhiều hình thức khuyến khích mua hàng. Trong phân khúc cạnh tramh với Prius, model Civic Hybrid cũng tăng doanh số tiêu thụ và đặc biệt mẫu hybrid mới Insight bán veo hơn 2000 chiếc.
Hãng xe lớn thứ 3 Nhật Bản, Nissan cũng có một tháng bán hàng ảm đạm với doanh số giảm 38%. Hãng Subaru có mức giảm nhẹ, 6,3% với doanh số Outback wagon và Impreza sedan hạ.
3. Chiến lược cạnh tranh:
3.1 Các vị thế cạnh tranh
3.1.1 Dẫn đầu hẳn về giá:
Toyota tập trung mọi nổ lực để đạt được mức chi phí sản xuất và phân phối thấp nhất, vì vậy có thể định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh và đạt được một thị phân lớn. Toyota được đánh giá cao khi thực hiện chiến lược đứng đầu về giá là do họ có đội ngũ nhân viên giỏi về kĩ thuật cung ứng, sản xuất, phân phối sản phẩm và có chiến lược marketing đúng đắn.
Theo nghiên cứu mới nhất của Consumer Reports (CR) về mức độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với từng thương hiệu xe, Toyota đã đứng đầu. CR đã công bố 2010 Car Brand Perception Survey với kết quả khá gây bất ngờ. “Số điểm của các nhãn hiệu phản ánh mức độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với từng thươ