Đề tài Vai trò định hướng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thương tức là hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương

Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ vì vậy hoạt động ngoại thơng chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội và quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhng bản thân hoạt động ngoại thơng ở nớc ta hiện nay còn chứa đựng nhiều những bất cập nh tình trạng xuất khẩu bừa bãi thiếu định hớng, gian lận thơng mại, trốn thuế. Vì vậy để nâng cao hiệu qủa của hoạt động ngoại thơng góp phần phát triển kinh tế thì cần phải có vai trò quản lý của nhà nớc. Vai trò quản lý của nhà nớc ở đây phải mang tính định hớng và khuyến khích hoạt động ngoại thơng. Trong qúa trình thực hiện vai trò đó ở nhiều lúc, nhiều nơi nhà nớc cha thực sự thực hiện đợc vai trò định hớng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thơng tức là hoạt động quản lý của nhà nớc đối với hoạt động ngoại thơng còn chứa đựng nhiều bất cập vì vậy em xin chọn đề tài này, nhng do hạn chế về kiến thức và do phạm vi của đề tài em chỉ xin đề cập đến vai trò quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu.

pdf22 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò định hướng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thương tức là hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- TIỂU LUẬN Đề tài: Vai trò định hướng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thương tức là hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương vai trò định hướng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thương tức là hoạt động quản lý của nhà nước đối với hoạt động ngoại thương LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ vì vậy hoạt động ngoại thơng chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội và quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhng bản thân hoạt động ngoại thơng ở nớc ta hiện nay còn chứa đựng nhiều những bất cập nh tình trạng xuất khẩu bừa bãi thiếu định hớng, gian lận thơng mại, trốn thuế..... Vì vậy để nâng cao hiệu qủa của hoạt động ngoại thơng góp phần phát triển kinh tế thì cần phải có vai trò quản lý của nhà nớc. Vai trò quản lý của nhà nớc ở đây phải mang tính định hớng và khuyến khích hoạt động ngoại thơng. Trong qúa trình thực hiện vai trò đó ở nhiều lúc, nhiều nơi nhà nớc cha thực sự thực hiện đợc vai trò định hớng và khuyến khích cho hoạt động ngoại thơng tức là hoạt động quản lý của nhà nớc đối với hoạt động ngoại thơng còn chứa đựng nhiều bất cập vì vậy em xin chọn đề tài này, nhng do hạn chế về kiến thức và do phạm vi của đề tài em chỉ xin đề cập đến vai trò quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lệ Thuý đã tận tình hớng dẫn em và em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa cũng nh các bạn lớp quản lý kinh tế 39B đã giúp em hoàn thành đề tài này. PHẦN I VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. Đóng góp của Xuất khẩu vào tăng trởng kinh tế : Từ khi Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở cửa nền kinh tế thì nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển đáng kể đặc biệt trên thị trờng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của nớc ta đã tăng trởng vợt bậc, năm 1990 kim ngạch xuất khẩu đạt 2300 triệu USD và thời kỳ 1991 - 1995 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm đạt 28%/ năm, năm 1996 tăng 31,1% so với năm 1995, năm 1997 tăng 22,7% so với năm 1996, năm 1998 do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính khu vực và trên thế giới nên chỉ tăng 2,4% so với năm 1997. Vì vậy mà GDP do hoạt động xuất khẩu tạo ra cho nền kinh tế không ngừng tăng lên cụ thể là : Năm GDP theo giá hiện hành 1990 5460 ( tỷ đồng ) 1991 9742 1992 15281 1993 17549 1994 25072 1995 37491 1996 43125 1997 48914 1998 4559 Do đó mà mức đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào tăng trởng của GDP tơng ứng là Năm Tính theo giá cố định năm1989 Năm Tính theo giá cố định năm 1994 1990 5,3% 1994 9,0%11,8% 1991 4,8% 1995 9,7% 1992 6,1% 1996 6,9% 1993 6,0% 1997 4,4% 1994 9,0% 1998 2. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào nâng cao chất lợng sản phẩm : Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, hàng hoá các nớc phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá các nớc khác và gặp phải sự cản trở quyết liệt của các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nớc đặt ra vì vậy để tồn tại, đứng vững và phát triển đợc thì các nớc phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm... để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá nớc mình nhằm đứng vững, phát triển trên thị trờng và chống trả đợc sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá các nớc khác. Riêng đối với Việt Nam để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì với điều kiện là một nớc đi sau và có trình độ công nghệ và năng lực công nghệ thấp kém nếu chất lợng sản phẩm sản xuất ra còn cha cao, giá thành sản phẩm cao nên sức cạnh tranh của hàng hoá còn rất thấp so với hàng hoá của các nớc khác trên thế giới, vì vậy để thực hiện thành công quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực thì nớc ta phải không ngừng nâng cao chất lợng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm... tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá trong nớc, đặc biệt là khi nớc ta tham gia AFTA, APEC, WTO thì hàng hoá của nớc ta càng phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn trên thị trờng thế giới và khu vực cũng nh thị trờng trong nớc vì vậy nâng cao chất lợng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của nớc ta là yêu cầu mang tính tất yếu khi tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Vậy thông sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng xuất khẩu tức là thông qua tiến hành hội nhập kinh tế mà chất lợng sản phẩm hàng hoá trên toàn thế giới nói chung và của nớc ta nói riêng ngày một đợc nâng cao. 3. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là do tác động của rất nhiều yếu tố nh tiến bộ khoa học kỹ thuật, tốc độ phát triển kinh tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là một yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thật vậy kể từ khi Đảng và Nhà nớc ta phát triển nền kinh tế dựa trên mô hình hớng về xuất khâủ kếp hợp song song với mô hình thay thế nhập khẩu đã và đang làm cho cơ cấu kinh tế của nớc ta chuyển dịch tích cực và nó làm cho cơ cấu kinh tế của nớc chuyển dịch phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới và khu vực. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể đợc nhìn nhận theo các hớng sau - Xuất khẩu những sản phẩm của nớc ta cho nớc ngoài - Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà các nớc khác cần, điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có điều kiện phát triển thuận lợi. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc.Nói cách khác xuất là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta. - Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng. - Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng hạ giá thành. 4. Đóng góp của hoạt động xuất khẩu vào giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống nhân dân Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt,trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Ở nớc ta hiện nay, kể từ khi Đảng và Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thì kim ngạch xuất khẩu của nớc ta không ngừng tăng lên đã tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo nguồn thu cho ngân sách và giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động. 5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại : Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế.... đến lựơt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện để cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhất là trong điều kiện hiện nay xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật vật t và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể sử dụng từ các nguồn - Liên doanh đầu t nớc ngoài với nớc ta - Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ - Xuất khẩu sức lao động Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ... cũng phải trả bằng cách này hay cách khác để nhập khẩu nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ phát triển của nhập khẩu. Trong thời kỳ 1986 - 1990 nguồn thu của nớc ta về xuất khẩu chiếm 3/4 tổng nguồn thu ngoại tệ, năm 1994 thu từ xuất khẩu đã đảm bảo đợc 80% nhập khẩu so với 24,6% năm 1986. PHẦN II TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TRONG NỚC : 1. Môi trờng kinh tế : Trớc hết Việt Nam tự hào về nguồn khoáng sản giàu có và đa dạng, còn ít đợc khai thác, chủ yếu là dầu lửa, quặng sắt, bô xít và các khoáng sản quý hiếm khác. Nguồn khoáng sản này tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển một nền kinh tế đa dạng và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động xuất khẩu đặc biệt là việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. Tuy nhiên việc khai thác tất cả các nguồn tài nguyên này đòi hỏi một số vốn lớn với công nghệ thích hợp, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý tốt. Đây là một trong những khó khăn cho việc phát triển sản xuất trong nớc thông qua đó nó có những tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu làm kìm hãm hoạt động xuất khẩu. Khí hậu và các nguồn tài nguyên đất đai, sinh vật và du lịch giúp tạo khả năng tốt cho sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp đặc biệt đối với cây công nghiệp nhiệt đới, hoa quả tơi và rau xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng... chính yếu tố này là nhân tố quyết định đến kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của nớc ta làm cho kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của nớc ta không ngừng tăng lên : xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ 2 trên toàn thế giới, xuất khẩu ca phê vối đứng vị trí thứ 2 trên thế giới... Vị trí địa lý mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam trong việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển hoạt động ngoại thơng nói riêng vì Việt Nam nằm ở khu vực có nhiều đờng hàng không và hàng hải, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải quốc tế và xây dựng các trung tâm thơng mại, tuy nhiên điều này đòi hỏi đầu t vốn lớn vào kết cấu hạ tầng tức là phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối phát triển nhng thực trạng của hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc ta hiện nay hết sức lạc hậu điều này đã tác động xấu đến hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lực lợng lao động phong phú và dồi dào là tiềm năng lớn của đất nớc, mức lơng quá thấp cũng là một lợi thế đáng kể trong việc hạ giá thành sản phẩm để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của nớc ta. Từ đó mà nó có vai trò quyết định đến sự tồn tại, đứng vững và phát triển của hàng nớc ta trên thị trờng trong nớc cũng nh trên thị trờng thế giới, tức là nó là nhân tố quan trọng quyết định đến việc mở rộng thị trờng cho hàng xuất khẩu của nớc ta. Tuy nhiên, lực lợng lao động của nớc ta có chất lợng thấp cần phải đẩy mạnh đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và quản lý, mặt khác lực lợng lao động của nớc ta còn cha đợc khai thác một cách có hiệu quả. Cẩn phải khai thác có hiệu quả hơn để tạo lợi thế so với các nớc khác trong việc phát triển sản xuất nói chung và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Mặt khác thông qua quá trình đổi mới thì nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến tích cực về mọi mặt kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có bớc phát triển nhất định, tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định, môi trờng kinh tế ổn định,..... đã tác động góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu làm cho kim ngạch xuất khẩu của nớc ta tăng trung bình 22%/ năm. 2. Môi trờng Chính trị - xã hội Cùng với quá trình mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trởng phát triển hoạt động ngoại thơng theo hớng - Nhà nớc quản lý thống nhất đối với hoạt động ngoại thơng theo chính sách và pháp luật, đồng thời mở rộng quyền hạn cho các ngành, các địa phơng và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế, xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu. - Mọi doanh nghiệp đều đợc phép kinh doanh xuất khẩu trực khi có đủ các điều kiện theo quy định của nhà nớc. - Thực hiện chính sách đa phơng hoá thị trờng : những thị trờng quan trọng của Việt Nam là ASEAN, Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc và tơng lai là Mỹ. Nhờ chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đâỷ hoạt động ngoại thơng phát triển và nó là tiền đề cho việc phát triển liên tục với tốc độ cao ( 22%/ năm ) trong thời gian qua. II. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRỜNG KINH TẾ QUỐC TẾ 1. Mặt thuận lợi : Thông qua xu hớng toàn cầu hoá thì môi trờng kinh tế quốc tế đã tác động mạnh mẽ vào nền kinh tế nớc ta nói chung và hoạt động xuất khẩu của nớc ta nói riêng. Toàn cầu hoá nền kinh tế đã đa đến hệ quả tất yếu đó là các quốc gia phải mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã và đang tích cực tham gia và xu thế này, từng bớc ký kết các hiệp định thơng mại song phơng, khu vực và đa phơng. Đến nay nớc ta đã là thành viên của tổ chức khu vực thơng mại tự do ASEA ( AFTA ), và diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dơng ( APEC), đã ký kết hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ, chuẩn bị gia nhập tổ chức thơng mại thế giới ( WTO ), quan hệ thơng mại với Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc.... đang tiếp tục mở rộng. Là một nớc đang phát triển tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nớc ta có thêm nhiều cơ hội mới để phát triển kinh tế nói chung và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nói riêng. Tạo khả năng mở rộng thị trờng ra nớc ngoài trên cơ sở các hiệp định thơng mại đã ký kết với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Nếu thực hiện đầy đủ các cam kết trong AFTA thì đến năm 2006 hàng công nghiệp chế biến có xuất xứ từ nớc ta sẽ đợc tiêu thụ trên tất cả thị trờng các nớc ASEAN với dân số trên 500 triệu ngời và GDP trên 700 tỷ USD. Nếu sau khi nớc ta ra nhập WTO thì sẽ đợc hởng u đãi dành cho các nớc đang phát triển theo quy chế tối huệ quốc trong quan hệ với 132 nớc thành viên của tổ chức này do vậy hàng hoá của nớc ta xuất khẩu vào các nớc đó đợc dễ dàng hơn, từ năm 2020 hàng rào thuế quan của các nớc APEC sẽ đợc dỡ bỏ. Đây cũng là cơ hội để nớc ta xuất khẩu hàng hoá vào các nớc thành viên APEC. Toàn cầu hoá đã và đang tạo điều kiện, cơ hội cho nớc ta đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác triệt để lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên của nớc ta để phát triển sản xuất trong nớc thông qua đó đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng thế giới. 2. Mặt khó khăn Bên cạnh những thuận lợi thì thông qua quá trình toàn cầu hoá thì môi trờng thế giới cũng đặt ra cho hoạt động xuất khẩu của nớc ta không ít những khó khăn và thách thức. Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế để đi đến tự do hoá thơng mại tức là chấp nhận t cách thành viên cạnh tranh ngang bằng với các nớc khác, nhng hiện nay nớc ta vẫn còn bị tụt hậu khá xa về kinh tế ( nhất là trình độ công nghệ và thu nhập bình quân đầu ngời ) vì vậy chất lợng hàng hoá của nớc ta còn kém xa các nớc khác do đó mà sức cạnh tranh của hàng hoá nớc ta còn kém xa sức cạnh tranh của hàng hoá các nớc khác. Vì vậy hàng hoá của nớc ta phải cạnh tranh ngang bằng với hàng hoá nớc khác thì đó là một khó khăn rất lớn cho hàng hoá nớc ta tồn tại, đứng vững, phát triển đợc trên thị trờng trớc sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá các nớc khác. Trên thị trờng thế giới nớc ta mới xuất khẩu chủ yếu là các nguyên liệu và sản phẩm sơ chế, nh dầu thô, gạo, cà phê, chè, cao su. Còn các sản phẩm công nghiệp chế biến nhất là sản phẩm chất lợng cao còn ít, sức cạnh tranh yếu. Trong khi đó giá cả các mặt hàng nguyên liệu và sơ chế lại bấp bênh hay bị tác động xấu bất lợi cho nớc xuất khẩu. Ngoài ra, môi trờng quốc tế còn đặt ra cho hoạt động xuất khẩu của nớc ta nhiều khó khăn bất lợi nh tình trạng mất ổn định của nền kinh tế thế giới và khu vực, hệ thống hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nớc đặt ra, tình trạng gian lận thơng mại..... là những yếu tố có tác động mạnh mẽ đến thị trờng, giá cả của hàng hoá xuất khẩu của nớc ta, do đó mà môi trờng quốc tế có tính quyết định đến sự tồn tại, đứng vững và phát triển của hàng hoá nớc ta. III. VAI TRÒ CỦA NHÀ NỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trờng xuất khẩu Thành công đáng kể trong công tác thuế đẩy xuất khẩu trong thời gian qua là đã vợt qua đợc cơn sốc xảy ra năm 1991 - 1992 do sự biến đổi chính trị của các nớc XHCN, Đông Âu và Liên Xô cũ. Việc mất đi thị trờng lớn này đã kích thích nhà nớc và các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm và khai thác các thị trờng mới. Bằng cách nỗ lực ngoại giao và chính sách kinh tế đối ngoại đúng đắn nhằm mở đờng và kích thích quan hệ buôn bán của các doanh nghiệp, chính phủ Việt Nam đã ký trên 70 hiệp định thơng mại và hiện nay có quan hệ buôn bán với trên 110 nớc trong đó đáng chú ý là hiệp định hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu ký ngày 17/7/1995, tham gia vào AFTA, bình thờng hoá quan hệ buôn bán Việt Nam - Trung Quốc, ký hiệp định thơng mại với Mỹ, gia nhập APEC, WTO, cơ cấu thị trờng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay là Châu Á 80%, Châu Âu 15%, Châu Phi 3%, Châu Mỹ 2%. 2. Nhà nớc phải thành lập các Tổng công ty và các tập đoàn kinh doanh lớn để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế Trong những năm gần đây, hàng loạt các Tổng công ty, các tập đoàn đã đợc thành lập. Trong điều kiện thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý và khả năng vơn tầm hoạt động ra thị trờng thế giới của từng doanh nghiệp còn hạn chế, việc làm này đã giúp các doanh nghiệp trong cùng ngành liên kết để phát huy sức mạnh tổng hợp với tầm vóc ( thế và lực ) đủ lớn thì khả năng cạnh tranh ở thị trờng trong nớc và khả năng thâm nhập thị trờng nớc ngoài đã và sẽ đợc tăng lên đáng kể. 3. Nhà nớc phải xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu Các ngành định hớng vào xuất khẩu đợc phát triển mạnh mẽ, các sản phẩm xuất khẩu của ngành nông lâm, ng nghiệp trong những năm gần đây luôn chiếm 30% tổng gía trị xuất khẩu. Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng hoá xuất khẩu nói riêng và công nghệ mới nói chung đợc khuyến khích đa vào Việt Nam thông qua chế độ u đãi trong việc đánh thuế nhập khẩu. Chính phủ Việt Nam chủ trơng xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam và tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới. Việc xác định ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và cần đợc cân nhắc kỹ càng, có ý kiến cho rằng nền kinh tế Việt Nam có thể coi những ngành sau đây là trọng điểm : Ngành nông nghiệp, khai thác dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón khoa học, lắp ráp ô tô. 4. Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập 6 khu chế xuất với quy chế đầu t u đãi và bớc đầu một số khu đã hoạt động, đem lại kết quả đáng khích lệ. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao cũng đã đợc thành lập ở Việt Nam và đợc sự quan tâm của Chính phủ. Tháng 4/1997 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam. Đây là bớc đi rất quan trọng của quá trình hay thế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu ở nớc ta đồng thời tiến tới xuất khẩu sản phẩm chế biến và sản phẩm có công nghệ cao khắc phục tình trạng chỉ xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm sơ chế nh hiện nay. 5. Nhà nớc phải điều chỉnh chính sách thuế xuất khẩu cho phù hợp với điều kiện hiện nay Nhà nớc Việt Nam sử dụng chính sách thuế xuất khẩu với t cách là một công cụ quan trọng để khuyến khích
Tài liệu liên quan