Kể từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ban hành
năm 1987, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp cho sự phát triển kinh
tế của Việt Nam. nói cách khác Việt Nam không thể thiếu nguồn vố này
cho sự phát triển kinh tế nếu muốn hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và
nếu không muốn tụt hậu.
Sau hàng loạt sự kiện đặc biệt là sự sụp đổ của các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu và Liên Xô (cũ), cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu
Á nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng hụt hẫng do mất đi các thị
trường truyền thống và suy giảm các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó
xuất hiện một yêu cầu mới là cần phải thường xuyên mở rộng và nâng cao
hiệu quả các quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước phát triển có nguồn vốn dồi dào và công nghệ kỹ thuật hiện đại
nhằm đưa Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Trong số
các trung tâm kinh tế trên thế giới, liên minh Châu Âu ( EU ) là một trong
những đối tác đầu tư quan trọng của Việt Nam hiện nay. Nói như vậy là vì
Việt Nam và EU đã và đang có những bước phát triển tốt đẹp trong mối
quan hệ hợp tác kinh tế, nhưng trong lĩnh vực FDI các nhà đầu tư này mới
đưa vào còn ở mức khiêm tốn (chỉ chiếm 13,98% trong tổng FDI của cả
nước) không xứng với những thế mạnh về vốn, đặc biệt là kỹ thuật công
nghệ mà các nước này có được. Bên cạnh đó, chính một số nước trong EU
như : Anh, Pháp, Hà Lan là những nước tiên phong trong lĩnh vực đầu tư
trực tiếp vào Việt Nam. Nhưng với con số còn rất hạn chế về FDI như
hiện nay đã nảy sinh nhiều vấn đề mà Việt Nam phải quan tâm nghiên
cứu, làm sao có được những giải pháp thiết thực nhất để khai thác được
thế mạnh về vốn cũng như kỹ thuật của các nước EU.
Trước tình hình đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động
đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, phân tích những thành công cũng
như trở ngại để từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách, góp phần tích
cực vào việc thúc đẩy hơn nữa FDI của EU vào Việt Nam đồng thời giúp
chúng ta hình dung đầy đủ bức tranh kinh tế của các nước EU, đồng thời
cung cấp những hiểu biết quan trọng sẽ giúp ích cho việc tạo căn cứ
hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam với các nước trong
Liên minh này.
Theo cách xem xét đó đề tài “Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây” được
chọn để nghiên cứu.
Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần I . Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Phần II . Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên
minh Châu Âu vào Việt Nam.
Phần III . Triển vọng và một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài của liên minh Châu Âu vào Việt Nam.
104 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài của liên minh châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
Luận văn
Vấn đề đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Liên
minh Châu Âu vào Việt
Nam trong những năm
gần đây
Trang 2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 4
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................................................... 6
I. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 7
1.Những khái niệm chung ............................................................................. 7
1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài ............................................................. 7
1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................... 7
2.Nguồn gốc và động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài. ......................... 12
2.1. Nguồn gốc đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 12
2.2. Động lực của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................... 13
II. Vai trò của FDI trong quá trình phát triển kinh tế .............................. 15
1. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư .......................................................... 15
2. Đối với nước đi đầu tư ............................................................................ 21
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI .............................................. 22
1. Ổn định môi trường kinh tế chính trị ....................................................... 22
2. Các chính sách kinh tế ............................................................................. 23
3. Hệ thống pháp luật .................................................................................. 24
4. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 24
5. Cải cách thủ tục hành chính..................................................................... 25
IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. ......... 25
1. Đánh giá trên góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp ............................. 26
2. Đánh giá hiệu quả của việc đầu tư đối với nước nhận đầu tư. ................. 28
V. Kinh nghiệm về thu hút FDI từ liên minh Châu Âu của một số
nước .............................................................................................................. 30
PHẦN II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...... 35
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀO VIỆT NAM ...................................... 35
I. Tính tất yếu khách quan của quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngoài
giữa EU và Việt Nam. .................................................................................. 35
1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu ................................. 35
2. Tính tất yếu khách quan của quan hệ đầu tư giữa EU và Việt Nam. ........ 40
II. Tình hình FDI nói chung và đầu tư trực tiếp của EU nói riêng tại
Việt Nam. ...................................................................................................... 43
1. Tình hình FDI nói chung tại Việt Nam. ................................................... 43
2. Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam .................................................... 48
3. Tình hình đầu tư trực tiếp của các nước EU vào Việt Nam. ..................... 51
3.1. Tình hình đầu tư trực tiếp của Pháp vào Việt Nam. ................................. 51
Trang 3
3.2. Tình hình đầu tư của Anh ....................................................................... 57
3.3. Đầu tư trực tiếp của Hà Lan vào Việt Nam. ............................................ 61
3.4. Hoạt động đầu tư của Đức vào Việt Nam. ............................................... 63
3.5. Hoạt động đầu tư trực tiếp của Thuỵ Điển tại Việt Nam ......................... 66
3.6. Hoạt động đầu tư trực tiếp của các nước khác trong khối EU. ................. 68
III. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư trực tiếp của EU vào Việt
Nam trong thời gian qua. ............................................................................ 70
1. Những điểm mạnh ................................................................................... 70
2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 71
PHẦN III : TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀO VIỆT NAM ...................................... 76
I. Phương hướng thu hút FDI của EU ở Việt Nam giai đoạn 2001-
2010 .............................................................................................................. 76
1. Quan điểm của nhà nước Việt Nam về vấn đề thu hút FDI ...................... 76
2. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI của EU vào Việt Nam ............... 77
2.1. Những thời cơ và thách thức của Việt Nam đối với việc thu hút FDI
của EU ........................................................................................................... 77
2.2. Mục tiêu và phương hướng thu hút FDI của EU ở Việt Nam giai đoạn
2001- 2010 .................................................................................................... 80
II. Triển vọng hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài- EU ........................... 83
1. Triển vọng về kinh tế Châu Âu ............................................................... 83
2. Đặc điểm của các nhà đầu tư EU ............................................................. 84
3. Triển vọng hợp tác đầu tư nước ngoài Việt Nam- EU ............................. 86
III. Một số giải pháp chủ yếu thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam. .................................. 90
1. Những giải pháp chính trị ........................................................................ 90
2. Những giải pháp kinh tế .......................................................................... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................ 100
Phụ lục I ...................................................................................................... 101
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 102
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ban hành
năm 1987, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp cho sự phát triển kinh
tế của Việt Nam. nói cách khác Việt Nam không thể thiếu nguồn vố này
cho sự phát triển kinh tế nếu muốn hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và
nếu không muốn tụt hậu.
Sau hàng loạt sự kiện đặc biệt là sự sụp đổ của các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu và Liên Xô (cũ), cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu
Á nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng hụt hẫng do mất đi các thị
trường truyền thống và suy giảm các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó
xuất hiện một yêu cầu mới là cần phải thường xuyên mở rộng và nâng cao
hiệu quả các quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các
nước phát triển có nguồn vốn dồi dào và công nghệ kỹ thuật hiện đại
nhằm đưa Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Trong số
các trung tâm kinh tế trên thế giới, liên minh Châu Âu ( EU ) là một trong
những đối tác đầu tư quan trọng của Việt Nam hiện nay. Nói như vậy là vì
Việt Nam và EU đã và đang có những bước phát triển tốt đẹp trong mối
quan hệ hợp tác kinh tế, nhưng trong lĩnh vực FDI các nhà đầu tư này mới
đưa vào còn ở mức khiêm tốn (chỉ chiếm 13,98% trong tổng FDI của cả
nước) không xứng với những thế mạnh về vốn, đặc biệt là kỹ thuật công
nghệ mà các nước này có được. Bên cạnh đó, chính một số nước trong EU
như : Anh, Pháp, Hà Lan là những nước tiên phong trong lĩnh vực đầu tư
trực tiếp vào Việt Nam. Nhưng với con số còn rất hạn chế về FDI như
hiện nay đã nảy sinh nhiều vấn đề mà Việt Nam phải quan tâm nghiên
cứu, làm sao có được những giải pháp thiết thực nhất để khai thác được
thế mạnh về vốn cũng như kỹ thuật của các nước EU.
Trước tình hình đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động
đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, phân tích những thành công cũng
như trở ngại để từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách, góp phần tích
cực vào việc thúc đẩy hơn nữa FDI của EU vào Việt Nam đồng thời giúp
chúng ta hình dung đầy đủ bức tranh kinh tế của các nước EU, đồng thời
cung cấp những hiểu biết quan trọng sẽ giúp ích cho việc tạo căn cứ
Trang 5
hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam với các nước trong
Liên minh này.
Theo cách xem xét đó đề tài “Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Liên minh Châu Âu vào Việt Nam trong những năm gần đây” được
chọn để nghiên cứu.
Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần I . Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Phần II . Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Liên
minh Châu Âu vào Việt Nam.
Phần III . Triển vọng và một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài của liên minh Châu Âu vào Việt Nam.
Trước khi đi vào bài viết, tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn
Hồng Minh, Chuyên viên Lê Việt Anh và các Chuyên viên khác của Vụ
đầu tư nước ngoài đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài
viết này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và tâm huyết trong bài viết, song do
điều kiện nghiên cứu và trình độ viết còn hạn chế nên chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các độc giả quan tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trang 6
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT
EU European Union Liên minh Châu Âu
ECU European Currency Unit Đơn vị tiền tệ Châu Âu
ECSC European Coal and Steel Cộng đồng Than và Thép Châu Âu
EEC European Economic Comunity Cộng đồng kinh tế Châu Âu
EURATOM European Atomic Energy Cộng đồng Năng lượng
EC European Community Cộng đồng Châu Âu
EFTA European Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Châu Âu hẹp
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm xã hội
ACP African Caribean and Pacific
Contries Parties to the Lome
Convention
Các nước Châu Phi, vùng Caribevà
Thái Bình Dương tham gia công ước
Lomé
FDI Foreign Direc Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ASEAN Association of South-earth Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
NGO Non-Goverment Organization Tổ chức phi chính phủ
GSP Generalised System of Peferrences Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
ASEM Asian- European Meeting Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
TNCS Trans National Corporation Các công ty xuyên quốc gia
MFN The most Favoured Nation Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc
EMU European Economic and Moneytary
Union
Liên minh kinh tế tiền tệ Châu Âu
EBIC European Business information CetreTrung tâm thông tin kinh doanh Châu
Âu
ODA Official Development Viện trợ phát triển chính thức
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Trang 7
I. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Những khái niệm chung
1.1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới. Hoạt động đầu
tư nước ngoài trong từng giai đoạn lịch sử, mang những đặc điểm riêng
phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất, phụ thuộc vào thực tiễn ở mỗi quốc
gia. Do vậy, quan niệm về đầu tư nước ngoài cũng được nhìn nhận khác
nhau trong luật pháp mỗi nước.
Khái niệm chung nhất thường được các nước sử dụng là : Đầu tư
nước ngoài là một hình thức của hoạt động kinh tế quốc tế, trong đó diễn
ra việc di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận. Vốn di chuyển này gọi là vốn đầu tư nước ngoài. Nó
có thể là vốn của một tổ chức quốc tế như : Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), hoặc số
vốn đầu tư có thể thuộc một quốc gia hay một cá nhân. Vốn đầu tư nước
ngoài này có thể bằng tiền (ngoại tệ mạnh, tiền nội địa), có thể bằng hiện
vật cụ thể như sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, sáng chế,
nhãn hiệu, uy tín hàng hoá...và các phương tiện đầu tư đặc biệt khác như
cổ phiếu, vàng bạc, đá quý.
Về hình thức đầu tư nước ngoài có rất nhiều cách phân loại. Nhưng
hiện nay việc phân loại chủ yếu dựa vào phương thức đầu tư.Theo cách
phân loại này có thể thấy đầu tư nước ngoài thể hiện dưới 4 hình thức sau
:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đầu tư gián tiếp.
- Tín dụng quốc tế.
- Tài trợ phát triển chính thức.
1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trang 8
Đây là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư của dự án
nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp
sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.
Số vốn đóng góp tối thiểu này được quy định tuỳ theo luật của từng
nước. Ví dụ: Luật đầu tư nước ngoài quy định số vốn đóng góp tối thiểu
của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án đầu tư. Ở
Mỹ tỉ lệ này quy định là 25%. Quyền quản lý, điều hành trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Đầu tư trục tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau :
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ lãi.Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không
có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc tham gia điều hành
doanh nghiệp liên doanh tuỳ tỷ lệ vốn góp của mình. Đối với một số nước
trong khu vực, chủ đầu tư chỉ thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với
số vốn cổ phần nhỏ hơn hoặc bằng 49% phần còn lại do nước chủ nhà
nắm giữ . Trong khi đó, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép
rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngoài và quy định bên
nước ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án .
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp
nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý là
các mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của
chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó
còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai mở rộng dự án
cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
Ở nước ta, từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài được Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua năm 1987, và đã được sửa đổi bổ
sung 4 lần, lần đầu vào 6/1990, lần thứ hai vào tháng 12/1992, lần thứ ba
vào tháng 11/1996 và lần thứ tư vào tháng 5/2000 theo hướng ngày càng
Trang 9
thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
vào Việt Nam.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì : Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đựoc chính phủ Việt
Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định đầu tư
trực tiếp nước ngoài thể hiện qua các hình thức chủ yếu sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
1.2.1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh
doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi các bên hợp tác kinh
doanh ) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia
mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh và pháp nhân. Mỗi bên vẫn
hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện
nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng. Kết quả hoạt động phụ thuộc vào
sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh.
Luật còn quy định thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên
Việt Nam nộp thuế cho doanh nghiệp trong nước, bên nước ngoài nộp
thuế theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể kết thúc trước thời hạn nếu thoả
mãn đủ các điều kiện ghi trong hợp đồng. Hợp đồng cũng có thể được kéo
dài khi có sự đồng ý của Bộ kế hoạch và đầu tư.
1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó pháp nhân mới
được thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do
hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ nước CHXHCH
Việt Nam và chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể
được thành lập do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với nhà
Trang 10
đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Nhằm tiến hành các
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, pháp
nhân mới thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó
phần góp vốn của nước ngoài không hạn chế mức tối đa, nhưng mức tối
thiểu theo quy định của luật không dưới 30% vốn pháp định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân
riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các
bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn quy định vào bên liên
doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Số người tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo của doanh nghiệp phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh đạo
liên doanh. Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với
vấn đề quan trọng như : duyệt quyết toán thu chi hàng năm và quyết toán
công trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn đầu tư, bổ
nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất và kế toán
trưởng... Lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này được phân
chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định.
Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam còn quy định thời gian hoạt động
của liên doanh thông thường 30 năm đến 50 năm, trong trường hợp đặc
biệt không quá 70 năm.
1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộn vốn nước ngoài do tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập dưới
dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự
điều chỉnh của luật đầu tư Việt Nam.
Vốn pháp định cũng như vốn đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đóng
góp, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Ngoài ra, luật đầu tư nước ngoài Việt Nam cũng quy định thêm đầu
tư trực tiếp nước ngoài có thể được đầu tư theo các phương thức đặc biệt
như doanh nghiệp chế xuất, hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển
Trang 11
giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh ( BTO ), hợp
đồng xây dựng – chuyển giao ( BT )...
1.2.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao
Là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn
bản được ký kết giữu nhà đầu tư nước ngoài ( có thể là tổ chức, cá nhân
nước ngoài ) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam để xây
dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định,
hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công
trình đó cho nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao thường đ