Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh 
doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có 
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanhnghiệp chứ không phải 
các cá nhân. Mục đích chủ yếu là thực hiện hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ chủ 
yếu của các doanh nghiệp là thực hiện hoạt động kinh doanh với mục tiêu cơ bản 
nhất là thu được lợi nhuận tối đa trong sự phát triển bền vững. Doanh nghiệpcó 
nhiều loại khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia có các loại hình doanh nghiệp như 
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp 
danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh 
sau đây: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 65 trang
65 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2851 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề vốn lưu động trong cơ cấu tài chính doanh nghiệp tại Cty xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A l 
Luận văn: Vấn đề vốn lưu động trong cơ 
cấu tài chính doanh nghiệp tại Cty xây dựng 
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 
DOANH NGHIỆP. 
A.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP: 
 I.Khái niệm, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp: 
 1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: 
 a.Khái niệm về doanh nghiệp: 
 Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh 
doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. 
 Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có 
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanh nghiệp chứ không phải 
các cá nhân. Mục đích chủ yếu là thực hiện hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ chủ 
yếu của các doanh nghiệp là thực hiện hoạt động kinh doanh với mục tiêu cơ bản 
nhất là thu được lợi nhuận tối đa trong sự phát triển bền vững. Doanh nghiệp có 
nhiều loại khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia có các loại hình doanh nghiệp như 
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp 
danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. 
 Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh 
sau đây: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. 
 b.Khái niệm tài chính: 
 Tài chính là những tổng thể mối quan hệ kinh tế được thực hiện dưới hình thức 
tiền tệ, tài chính được đặc trưng bởi sự độc lập tương đối của tiền tệ trong quá trình 
tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ 
thể kinh tế xã hội.Tài chính phản ánh tổng hợp các quan hệ trong phân phối các 
nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng 
nhu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. 
 c.Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế 
biểu hiện hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ), phát sinh trong quá trình hình thàmh và 
sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh 
nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước. 
 - Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi 
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước khi Nhà nước góp vốn vào 
doanh nghiệp. 
 - Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng: Quan hệ này được biểu hiện thông 
qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính,doanh 
nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ 
phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải 
trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể 
gửi tiền vào ngân hàng đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. 
 - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh 
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, 
dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp 
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động. Điều quan 
trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định hàng hoá và dịch vụ cần 
thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch 
sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. 
- Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Đây là giữa các bộ phận sản xuất-kinh doanh, 
giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và người chủ nợ, giữa quyền sử dụng 
vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt 
chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính 
sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí,v.v… 
 2.Vai trò tài chính: 
 a.Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: 
- Tài chính có vai trò trong tạo lập vốn, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. 
Để đạt được những mục đích sản xuất kinh doanh, yếu tố hàng đầu của doanh 
nghiệp là phải có vốn. Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, việc đảm bảo 
vốn trở thành một nhân tố sống còn của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu 
vốncủa các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế. nên thị trường cũng xuất hiện 
những nhân tố mới của thị trường tài chính cùng những hình thức trong liên doanh 
liên kết sản xuất và đầu tư…Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp có khả năng phát 
huy cao độ các chức năng tài chính để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. 
 -Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết 
kiệm và có hiệu quả, cũng như đảm bảo vốn đây được coi là điều kiện tồn tại và 
phát triển của mỗi doanh nghiệp. 
Trong điều kiện cơ chế thị trường quy luật cạnh tranh đã đặt ra trước các doanh 
nghiệp những yêu cầu khắt khe hơn. Người quản lý phải có nghệ thuật trong việc sử 
dụng vốn để không bị ứ đọng, quay vòng nhanh, xác định những trọng điểm trong 
sử dụng vốn để đảm bảo tiết kiệm và đem lại hiệu quả cao, đồng thời phải tìm ra các 
động tác bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kinh tế thích hợp sản xuất kinh 
doanh. Trong vai trò này, bằng các cơ chế phân phối thu nhập, phân phối quỹ tiền 
lương, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,… sẽ đưa lại kết quả lớn lao trong sản xuất 
kinh doanh như:kích thích tăng năng xuất lao động, tăng cường phát minh sáng chế, 
kích thích tiêu dùng xã hội… Cũng bằng các biện pháp tài chính có thể đề cao được 
trách nhiệm vật chất trong sản xuất, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong sản 
xuất kinh doanh, lập lại cân bằng trong phân phối. 
b.Đối với hệ thống tài chính quốc gia: 
Tài chính doanh nghiệp là cơ sở tạo nền vững chắc của hệ thống tài chính quốc 
gia vì sự đóng góp của các doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng 
lớn trong khoản phải thu Ngân sách. 
c.Đối với môi trường xung quanh: 
Vai trò này được thể hiện thông qua sự tác động của tài chính doanh nghiệp với 
môi trường xung quanh, nó là một bộ phận của hệ thống tài chính. Nếu tài chính 
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh làm 
cho môi trường xung quanh lành mạnh, có điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp khác 
trong trường hợp khó khăn, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho các nhà đầu tư và 
cải thiện đời sống cho tầng lớp nhân dân. 
 3.Chức năng của tài chính doanh nghiệp: 
a.Tạo vốn đảm bảo thoã mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.Để 
có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tài chính doanh nghiệp phải tính toán 
nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn tổ chức huy động sử dụng vốn đúng đắn nhằm 
thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. 
Về phía Nhà nước phải có hổ trợ doanh mghiệp là tạo môi trường hoạt động 
phong phú, đa dạng để tạo vốn và phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa hoá 
các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội dân cư tạo nguồn vay dồi dào 
đối với mọi loại hình doanh nghiệp. 
b.Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp 
 Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối, 
thu nhập bằng tiền mà các doanh nghiệp đạt do thực hiện thu nhập bán hàng trước 
khi phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng như bù đắp hao mòn 
máy móc thiết bị trả lương cho người lao động để mua sắm nguyên nhiên vật liệu để 
tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại 
doanh nghiệp sử dụng các quỹ của doanh nghiệp thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi 
tức cổ phần (nếu có).Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và 
quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản 
xuất kinh doanh và hình thức sở hữu của doanh nghiệp. 
 c.Chức năng kiểm tra (Chức năng giám đốc): 
 Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào thu chi tiền tệ các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền 
để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh 
doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng cơ cấu qua nguồn huy 
động việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá 
thành và phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người 
bán, với tín dụng với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, 
kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ 
thể quản lý, phát hiện những khâu mất cân đối, những cơ sở trong công tác điều 
hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất 
có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc điểm của chức 
năng này là toàn diện và thường xuyên suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 
 II.Những vấn đề phân tích tài chính: 
 1.Nội dung phân tích tài chính: 
 a.Khái niệm về phân tích tài chính: 
 Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các 
công cụ cho phép sử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm 
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất 
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài 
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất 
định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức được áp dụng trong các 
tổ chức xã hội, tập thể, các cơ quan quản lý tổ chức công cộng. 
 b.Nhiệm vụ của phân tích tài chính: 
 - Đánh giá tình hình sử dụng vốn nguồn vốn như: Xem xét việc phân bổ vốn 
nguồn vốn có hợp lý hay không, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản 
xuất kinh doanh phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn. 
 - Đánh giá tình hình thanh toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình 
chấp hành các chính sách chế độ tài chính, tín dụng của Nhà nước. 
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 
 - Phát hiện khả năng tiềm tàng đề ra các biện pháp động viên khai thác khả năng 
tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 
 c.Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp: 
 - Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính 
 - Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp 
 - Phân tích tình hình đầu tư và cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp 
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 
+ Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 
+ Phân tích hiệu quả sử dụng về TSCĐ của doanh nghiệp 
+ Phân tích hiệu quả sử dụng về TSLĐ của doanh nghiệp 
+ Phân tích khả năng sinh lời 
 2.Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính: 
a.Mục đích của phân tích tài chính: 
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính 
cần thiết cho các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng quan 
tâm khác để giúp họ có những quyết định đúng trong kinh doanh, quan hệ kinh tế. 
 - Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn 
vốn, các tỷ xuất về đầu tư, các tỷ xuất biểu hiện khả năng tự tài trợ, khả năng tiêu 
thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp cho 
doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh mặt yếu nguyên nhân tồn tại để đề ra những 
giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, 
khả năng thanh toán các khoản phải trả, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá 
trình phát triển, đồng thời giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình 
kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả. 
b.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính: 
Phân tích tài chính rất hữu ích trong việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là 
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Đối với 
chủ doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. 
Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến các mục tiêu khác như: công việc làm 
ăn, nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ 
với chi phí thấp nhất, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. 
 .Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của 
họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến 
lượng tiền và đến các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh 
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. 
Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến 
số lượng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì số lượng vốn của chủ sở hữu này sẽ là khoản 
bảo hiểm cho họ trong thời gian doanh nghiệp gặp rủi ro. 
.Đối với nhà đầu tư mối quan tâm của họ thường hướng vào các yếu tố rủi ro, 
thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lãi, khả năng thanh toán vốn, vì vậy họ cần thông 
tin về điều kiện tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư 
cũng rất quan tâm đến việc điều hành hoạt động sự an toàn và tính hữu hiệu cho họ. 
Bên cạnh đó chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu) các nhà quản lý chủ ngân hàng, các nhà 
cung cấp còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh 
nghiệp đó là cơ sở tài chính, người lao động những người này có thông tin về cơ 
bản giống chủ ngân hàng, nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp vì nó liên quan đến 
quyền lợi và trách nhiệm đến khách hàng hiện tại và trong tương lai của họ. 
 3.Phương pháp phân tích: 
a.Phương pháp so sánh: 
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được, 
các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian thời gian nội dung tính chất và theo 
mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh, gốc so sánh được xem là gốc về mặt 
thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. 
Giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. 
Nội dung so sánh gồm: 
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ thay đổi, 
xu hướng tài chính doanh nghiệp. 
-So sánh giữa số thực hiện và kế họach thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp 
-So sánh số hiệu của doanh nghiệp với số hiệu trung bình nghành các doanh 
nghiệp khác để đánh giá tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu. 
 -So sánh theo chiều dọc để chăm sóc tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể so 
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả số tương đối và 
số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán. 
b.Phương pháp tỷ lệ: 
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng rất phổ biến trong phân tích tài chính, đó là 
phương pháp có tính hiệu lực cao giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả 
những số liệu, và phân tích có hệ thống hàng loạt số tỷ lệ theo kiểu thời gian liên tục 
c.Phương pháp loại trừ: 
Trong phân tích nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến 
kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định 
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh 
hưởng của các nhân tố khác.Như vậy phải dựa vào mức biến động của từng nhân tố. 
4.Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: 
 a.Bảng cân đối kế toán: 
-Khái niệm bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng 
hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó 
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. 
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của 
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản 
đó.Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình 
tài chính của doanh nghiệp. 
-Ý nghĩa bảng cân đối kế toán: 
Bảng cân đối kế toán rất có ý nghĩa trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu 
trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp 
theo cơ cấu của tài sản. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. 
Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét nghiên cứu và đánh giá khái quát 
tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng 
vốn, khả năng huy dộng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
-Kết cấu bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: 
 .Phần tài sản:Chỉ tiêu phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của 
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản theo hình thức tồn tại trong 
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau: 
 A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 
 B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 
.Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp 
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện tính pháp lý của tài sản 
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.Nó được phân chia như sau: 
 A.Nợ phải trả 
 B.Nguồn vốn chủ sở hữu. 
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu 
năm,số cuối kỳ (quý, năm). 
 b.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 
 -Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là báo cáo 
tài chính tổng hợp tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán 
của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tình 
hình thực hiện đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp. 
 -Kết cấu báo cáo hoạt động kinh doanh: gồm 3 phần 
.Phần I: Lãi, lỗ 
Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động 
kinh doanh , hoạt động tài chính và hoạt động khác. 
.Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước 
.Phần III:Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT 
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. 
c.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử 
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. 
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá được khả 
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được bằng 
tiền trong kỳ tiếp theo. 
d.Thuyết minh báo cáo tài chính: 
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp để giải 
thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình sản 
xuất của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể 
trình bày rõ ràng và chi tiết được. 
e.Báo cáo kế toán khác: 
Như các sổ thẻ chi tiết, các báo cáo tổng kết các chính sách bán hàng. 
B.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BÁO CÁO TÀI 
CHÍNH: 
I.Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán: 
Với mục đích: Căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so 
sánh tổng số tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Đồng thời xem xét 
sự tăng giảm của từng khoản mục và sự thay đổi về tỷ trọng trong bảng cân đối kế 
toán, với số liệu này thông thường được đánh giá hai mặt: Tình hình phân bổ tài sản 
và tình hình phân bổ nguồn vốn. 
1.Đánh giá khái quát tình hình phân bổ tài sản: Dựa vào bảng cân đối kế toán 
ta có thể lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản như sau : 
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm 
lập báo cáo 
-TSLĐ: Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động có đến thời điểm lập báo cáo, bao 
gồm vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thuvà giá trị tài sản cho quá 
trình sản xuất kinh doanh. 
Chênh lệch cuối 
năm 
so với đầu năm 
Tỷ trọng 
Chỉ tiêu 
Số 
đầu 
năm 
Số 
cuối 
năm 
Mức 
Tỷ 
lệ(%) 
Đ. 
năm 
C. 
năm 
A.TSLĐ& ĐTNH 
I.Tiền 
II.Các khoản đầu tư ngắn hạn 
III.Các khoản phải thu 
IV.Hàng tồn kho 
V.TSLĐ khác 
B. TSCĐ& ĐTDH 
I.TSCĐ 
II.Các khoản đầu tư dài hạn 
khác 
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở 
dang 
IV.Các khoản ký cược ký quỹ 
dài hạn 
V.Chi phí trả trước dài hạn 
Tổng tài sản 
-Vốn bằng tiền: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền 
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. 
-Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu(sau khi trừ dự phòng) 
-Hàng tồn kho: Phản ánh toàn bộ giá trị thực của các loại hàng tồn