Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của nước ta 
đang ngày một đổi mới .Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,quan liêu bao cấp 
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chúng ta đã 
gặt hái được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực mà nổi bật là lĩnh vực kinh tế . 
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển rất nhanh nhịp 
độ tăng trưởng khá cao . Tuy nhiên đó chỉ là con số tưng đối , còn thực tế thì 
chưa cao . Bởi lẽ nền kinh tế nước ta có xuất phát điểm rất thấp so với các 
nước trên thế giới . Do đó kết quả mà chúng ta đạt được về mặt lượng thực sự 
vẫn chưa cao . Vì vậy để đưa nền kinh tế nước ta vào giai đoạn mới , hoà 
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực , chúng ta cần phải nỗ lực nhiều .
Du lịnh nước ta là một trong những nghành kinh tế con non trẻ , nhưng 
được xem là một nghành kinh tế mũi nhọn . Tỷ xuất doanh lợi của nghành Du 
Lịch thường cao hơn rất nhiều lần so với các nghành khác . Lợi nhuận mang 
lại từ hoạt động của nghành Du Lịch chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu 
nhập quốc dân . Đấy là một dấu hiệu tốt , song trong thực tế thì những gì 
chúng ta đạt được chỉ là con số rất khiêm tốn nó chưa cân xứng với những 
tiềm năng mà ta có . Vì vậy chúng ta cần phải xây dựng một kế hoạch phát 
triển trước mắt cũng như lâu dài sao cho hợp lý nhất và mang lại hiệu quả 
kinh tế cao nhất cho nghành mình . Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài " 
Dãy số thời gian trong việc phân tích và dự đoán thống kê về Du Lịch " .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu gồm : tổng doanh thu của các đơn vị 
hoạt động kinh doanh Du Lịch và số lượt khách nghành Du Lịch phục vụ.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận đề án của em gồm có ba chương :
-Chương I. Du Lịch và vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về Du 
Lịch. 
-Chương II . Những vấn đề lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian 
và dự đoán thống kê .
-Chương III . Vận dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê 
trong việc phân tích biến động và dự đoán Du Lịch Việt Nam trong những 
năm tới .
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2245 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê trong việc phân tích biến động và dự đoán Du Lịch Việt Nam trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o………….. 
Luận văn 
Vận dụng phương pháp dãy 
số thời gian và dự đoán 
thống kê trong việc phân tích 
biến động và dự đoán Du 
Lịch Việt Nam trong những 
năm tới 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 1 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của nước ta 
đang ngày một đổi mới .Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,quan liêu bao cấp 
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chúng ta đã 
gặt hái được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực mà nổi bật là lĩnh vực kinh tế . 
 Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển rất nhanh nhịp 
độ tăng trưởng khá cao . Tuy nhiên đó chỉ là con số tưng đối , còn thực tế thì 
chưa cao . Bởi lẽ nền kinh tế nước ta có xuất phát điểm rất thấp so với các 
nước trên thế giới . Do đó kết quả mà chúng ta đạt được về mặt lượng thực sự 
vẫn chưa cao . Vì vậy để đưa nền kinh tế nước ta vào giai đoạn mới , hoà 
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực , chúng ta cần phải nỗ lực nhiều . 
 Du lịnh nước ta là một trong những nghành kinh tế con non trẻ , nhưng 
được xem là một nghành kinh tế mũi nhọn . Tỷ xuất doanh lợi của nghành Du 
Lịch thường cao hơn rất nhiều lần so với các nghành khác . Lợi nhuận mang 
lại từ hoạt động của nghành Du Lịch chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu 
nhập quốc dân . Đấy là một dấu hiệu tốt , song trong thực tế thì những gì 
chúng ta đạt được chỉ là con số rất khiêm tốn nó chưa cân xứng với những 
tiềm năng mà ta có . Vì vậy chúng ta cần phải xây dựng một kế hoạch phát 
triển trước mắt cũng như lâu dài sao cho hợp lý nhất và mang lại hiệu quả 
kinh tế cao nhất cho nghành mình . Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài " 
Dãy số thời gian trong việc phân tích và dự đoán thống kê về Du Lịch " . 
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu gồm : tổng doanh thu của các đơn vị 
hoạt động kinh doanh Du Lịch và số lượt khách nghành Du Lịch phục vụ. 
 Ngoài phần lời nói đầu và kết luận đề án của em gồm có ba chương : 
- Chương I. Du Lịch và vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về Du 
Lịch. 
- Chương II . Những vấn đề lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian 
và dự đoán thống kê . 
- Chương III . Vận dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê 
trong việc phân tích biến động và dự đoán Du Lịch Việt Nam trong những 
năm tới . 
 Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa thống kê , 
đặc biệt là thầy giáo Trần Quang đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Do 
trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi sai sót . Vì 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 2 
vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn 
thiện hơn. 
 Hà nội . 5/2001. 
CHƯƠNG I. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA THỐNG KÊ TRONG 
VIỆC NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH 
I. Thực trạng về du lịch thế giới và nước ta trong những năm gần 
đây. 
 Quan hệ kinh tế quốc tế đang chuyển từ lưỡng cực sang đa cực, thế 
giới đã và đang hình thành các trung tâm kinh tế và liên kết kinh tế mới. Xu 
hướng đối thoại và hợp tác đang thay cho xu hướng đối đầu và biệt lập. Do 
vậy các quốc gia vừa phải biết chủ động tham gia và khai thác các mặt tích 
cực, vừa phải biết đấu tranh và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của quá 
trình này. Tuy nhiên khối lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi giữa các quốc gia 
và hoạt động du lịch quốc tế, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác 
nhau, đều tăng lên hàng năm. Kinh tế dịch vụ du lịch của mỗi nước phát triển 
đều gắn liền với xu thế vận động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế 
quốc tế : Hiện nay trên thế giới có 8 cường quốc phát triển mạnh mẽ về kinh 
tế du lịch :Mỹ, Italia, Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức, Autralia và Trung Quốc. 
Riêng về Trung Quốc hiện xếp thứ 8 vì trước khi cải cách mở cửa thì Trung 
Quốc là quốc gia khép kín mọi mặt, không những không mở cửa giao lưu 
kinh tế mà còn hạn chế khách nước ngoài vào thăm. Năm 1978, trước cải cách 
mở cửa một năm, trên đất nước mênh mông đầy danh lam thắng cảnh và các 
di tích lịch sử-văn hoá này, chỉ có 1,8 triệu lượt khách với thu nhập vỏn vẹn 
260 triệu USD. Nhờ cải cách mở cửa, Trung Quốc đã phát huy được tiềm 
năng to lớn và phong phú của ngành du lịch. Ngày nay, nghành “công nghiệp 
không khói” của Trung Quốc đã trở thành một trong những nghành có nhịp 
độ tăng trưởng nhất. Số du khách đến thăm Trung Quốc năm 1997 là 57,588 
triệu lượt người, tăng 31 lần so với năm 1978, số ngoại tệ thu được đạt 12,1 tỷ 
USD. Từ một nước chậm mở cửa nghành du lịch, sau 20 năm cải cách, Trung 
Quốc đã đứng hàng thứ 8 trên thế giới vì thu nhập do du lịch mang lại. 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 3 
 Thế còn du lịch của nước ta thì sao? Thực tế sau đại hội Đảng toàn 
quốc lần thứ VI trong cuộc thực hiện đổi mới,trong sự chuyển mình đi lên 
chung của cả nước,cả sự phát triển năng động đáng tự hào về kinh tế Văn hoá 
Du lịch Việt Nam 
 Ngành du lịch Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công, sốlượt 
khách du lịch, doanh thu du lịch hàng năm tăng lên rắt đáng kể. Song nhịp độ 
tăng trưởng của nghành Du lịch nước ta thực tế vẫn chưa cao so với tiềm năng 
và thuận lợi mà tạo hoá và lịch sử đã để lại trên đất nước ta.Với chủ đề “Việt 
Nam điểm đến của thiên niên kỷ mới” của chương trình hành động quốc gia 
theo quan điểm em đây là một định hư ớng đúng đắn và nội dung thích hợp 
.Tuy nhiên tiến độ triển khai chưa như mong muốn và dự kiến mức độ triển 
khai chưa đến khắp ở tất cả các nội dung, chính vì vậy chưa tạo ra bước đột 
phá mang tính chất tạo đà và chưa huy động được tối đa nguồn lực trong và 
ngoài nước trong việc thực hiện thành công chương trình này. Đương nhiên 
cũng có những nguyên nhân khách quan nhất định mà chúng ta cần phải nhận 
thấy và khắc phục. 
 II. Vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về du lịch . 
 Chúng ta biết mọi sự vật hiện tượng luôn biến đổi qua thời gian và 
không gian theo những quy luật nhất định, mà chúng ta biết rằng quy luật 
không tự sinh ra và nó cũng không tự mất đi mà chỉ tồn tại ở dạng này hay 
dạng khác.Chúng ta không thể tạo ra quy luật khi chúng ta cần mà điều kiện 
của các quy luật chưa xuất hiện,hay loại bỏ quy luât đi khi các điều kiện quy 
luật vẫn đang tồn tại. Cụ thể như một năm gồm có bốn mùa Xuân-Hạ-Thu-
Đông cứ sau mỗi năm thì hiện tượng này lại được lặp lại(đây là quy luật) dù 
khoa học có phát triển như thế nào đi chăng nữa thì cũng không bao giờ tạo ra 
được hai mùa Xuân trong một năm,hay loại bỏ mùa đông đi để trong một năm 
chỉ còn lại ba mùa.Mà chúng ta cần phải biết rằng một năm có bốn mùa,chúng 
ta cần phải biết được đặc điểm biến động của từng mùa và từ đó vạch ra xu 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 4 
hướng phát triển.Vấn đề đặt ra đối với chúng ta là làm thế nào để tìm được 
quy luật vận động của các hiện tượng. 
Trong thống kê để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng,người ta 
dưa vào dãy số thời gian.Với việc thống kê các hiện tượng số lớn qua thời 
gian cùng với các phương pháp phân tích thống kê chúng ta sẽ tìm ra quy luật 
vận động của mỗi hiện tượng.Vì vậy việc phân tích thống kê các hiẹn tượng 
sôthông qua thời gian có vai trò rất quan trọng trong việc tìm ra các quy luật 
biến động của hiện tượng.Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu về đặc 
điểm,về sự biến động của hiện tượng từ đó vạch rõ xu hướng và tính quy kuật 
của sự phát triển đồng thời qua đó ta cũng có thể dự đoán mức độ của hiện 
tượng trong tương lai. 
 Du lịch là một trong những nghành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế 
cao, tỷ suất doanh lợi của nó thường cao gấp từ 2 đến 4 lần so với các nghành 
khác và lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của nghành Du lịch trong 
những năm gần đây chiếm một phần rất lớn trong GDP và trong sự phát triển 
của nền kinh tế. Song tốc độ tăng của doanh thu về du lịch hàng năm trong 
thực tế là chưa cao so với tiềm năng và điều kiện mà ta có. Nguyên nhân 
khách quan là chúng ta chưa tìm thấy quy luật vận động của nó, chưa đánh giá 
nghiêm túc thực chất để tìm được những ưu, nhược điểm, chưa nâng cao chất 
lượng dịch vụ du lịch, hiệu quả quản lý của nhà nước và nâng cao cơ sở vật 
chất phục vụ du lịch 
 Vì vậy việc nghiên cứu tính quy luật của nghành du lịch là một vấn đề 
tất yếu, nó giúp chúng ta tìm ra được xu hướng vận động từ đó vạch rõ xu 
hướng phát triển và qua đó chúng ta có thể khai thác tối đa mọi tiềm năng 
nhằm đưa du lịch Việt Nam lên tầm cao mới, đưa Việt Nam trở thành trung 
tâmdu lịch - thương mại có tầm cỡ trong khu vực cũng như trên thế giới. 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 5 
CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG 
PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN 
I. Khái niệm dãy số thời gian, ý nghĩa và cấu tạo. 
1. Khái niệm: 
 -Tính tất yếu: mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua 
thời gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này người ta thường 
dựa vào dãy số thời gian. 
 -Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê 
được sắp xếp theo thứ tự thời gian. 
2. Ý nghĩa của dãy số thời gian 
 Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu các đặc điểm vè sự biến động 
của hiện tượng, vạch ra xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời 
dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai. 
 3. Cấu tạo của dãy số thời gian 
 Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là: thời gian về 
chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu. 
a. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm.. đi dài giữa hai thời 
gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian. 
b. Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương 
đối, số bình quân..,trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số. 
4. Các dạng dãy số thời gian 
 Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có: 
a. Dãy số thời kỳ. 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 6 
 Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô(khối lượng) của hiện tượng trong từng 
khoảng thời gian nhất định. 
 VD: Có tài liệu về số lượng khách tham quan đến Việt Nam qua một số 
năm như sau: 
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 
Lượt người 1351296 1607155 1715673 1520128 1781754 
Ví dụ trên là một dãy số thời kỳ phản ánh số lượt khách quốc tế đến 
Việt Nam qua từng năm. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt 
đối thời kỳ,do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến 
trị số của chỉ tiêu và cũng có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy 
mô của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài hơn 
b. Dãy số thời điểm 
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng )của hiện tượng lại 
những thời điểm nhất định 
VD. Có tài liệu về số lượng khách du lịch của một DNKDDL vào các 
ngày đầu tháng 1,2,3,4,5 năm 1999 như sau: 
Ngày 1-1 1-2 1-3 1-4 1-5 
Số lượng 
khách (người) 
8500 7960 8437 8309 8257 
Các số liệu trên chỉ phản ảnh số lượng khách du lịch vào ngày đầu của 
các tháng. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ 
hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì nếu chúng 
ta cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh được quy mô của hiện tượng. 
Đây cũng chính là điểm mấu chốt để phân biệt lịch sử khác nhau giữa dãy số 
thời kỳ và dãy số thời điểm. 
II. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian. 
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiên tượng nghiên 
cứu người ta thường tính các chỉ tiêu sau đây: 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 7 
1) Mức độ trung bình theo thời gian . 
 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đaị biểu của các mức độ tuyệt đối trong 
một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các 
công thức khác nhau 
a) Đối với dãy số thời kỳ mức độ trung bình theo thời gian được tính : 
b) Đối với dãy số thời điểm . 
 Có khoảng cách thời gian bằng nhau thì mức độ trung bình được tính 
băng công thức: 
 Khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ trung bình theo 
thời gian được tính bằng công thức : 
2) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối. 
 Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời 
gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng này tăng lên thì trị số của hai 
chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại mang dấu âm(-). Tuỳ theo mục đích 
nghiên cứu mà ta có các chỉ tiêu về lượng tăng(hoặc giảm) sau đây: 
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) gọi là hiệu số 
giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ kỳ đứng liền trước nó (yi-1) chỉ 
tiêu này phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian 
liền nhau (thời gian i-1 và thời gian i). 
 Công thức tính: 
 (2.1) 
  i : là lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn. 
)1.1(
n
y
n
y...yy
y
n
1i
i
n21
)2.1(
1n
2
y
y
2
y
y
1n
1i
n
i
1
)3.1(
t
t.y
t...tt
t.y...t.yty
y
n
1i
i
n
1i
yi
n21
nn221.1
1iii yy  n,2i 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 8 
 - Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa 
mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc, 
thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1) chỉ tiêu này phản ánh mức 
tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. 
Công thức tính: 
 i = yi - y1 (i=2,3...n) (2.2) 
 Trong đó: 
 i: là các lượng tăng (hoặc giảm tuyệt đối định gốc) 
 Ta nhận thấy rằng : 
 Tức là tổng các lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lượng tăng 
(hoặc giảm) tuyệt đối định gốc. 
 -Lượng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các 
lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn. 
Trong đó : 
  : là lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trung bình. 
3) Tốc độ phát triển. 
 Tốc độ phát triển là một số tương đối ( thường được biểu hiện bằng lần 
hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian 
tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây: 
 -Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa 
hai thời gian liền nhau. 
Công thức tính như sau: 
 Trong đó: 
ii
n
2i
(i=2,3...n) 
1n
yy
1n1n
1nn
i
n
2i
  (2.3) 
1i
i
i y
y
t
 (i=2,3..n) (3.1) 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 9 
 ti: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1. 
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng trong 
những khoảng thời gian dài. 
Công thức tính như sau: 
Trong đó: 
 Ti :là tốc độ phát triển định gốc. 
 Chú ý: 
 Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các 
mối liên hệ sau đây: 
 +Tích tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc tức là: 
 t2 . t3...tn =Tn (i= (2,3..n) 
 ti = Ti 
 + Thương của hai tốc dộ phát triển định gốc liền nhau băng tốc độ phát 
triển định gốc liên hoàn giữa hai thời gian đó.Tức là: 
i
i
i t
T
T
1
 (i=1,2,...,n). 
 -Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển 
liên hoàn 
Công thức: 
Trong đó t là tốc độ phát triển trung bình. 
Vì 
Suy ra 
1
i
i y
y
T  (i=2,3..n) (3.2) 
i
1n
n
2i
1n
n32 tt....t.tt 
  (3.3) 
1
n
ni
n
2i y
y
Tt 
)4.3(
y
y
t 1n
1
n
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 10 
Từ công thức (3.4) cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển 
trung bình đối với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định. 
4) Tốc độ tăng (hoặc giảm). 
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ của hiện tượng giữa hai thời gian đã 
tăng(+) hoặc giảm(-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với các 
tốc độ phát triển ta có tốc độ tăng hoặc giảm sau đây: 
-Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ) là tỷ số giữa lượng 
tăng hoặc giảm liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn. 
Suy ra ai=ti-1 (i=2,3,...,n) 
Trong đó: 
 ai : là tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn. 
 -Tốc độ tăng hoặc giẩm định gốc là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định 
gốc với mức độ kỳ gốc cố định. 
Công thức 
 Ai=Ti-1 hoặc Ai (%) =Ti (%) -100( %) 
Trong đó: 
 Ai : là tốc độ tăng hoặc giảm định gốc. 
 -Tốc độ tăng hoặc giảm trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng hoặc 
giảm đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu. 
Công thức: 
Hoặc 
1i
1i
1i
i
1i
1ii
1i
i
i
y
y
y
y
y
yy
y
a
)n,...,3,2i(
y
y
y
y
y
yy
y
A
1
1
1
i
1
1i
1
i
i 
1ta 
%100%t%a 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 11 
5) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm). 
 Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc Giảm) của tốc độ tăng hoặc 
giảm liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu. 
Công thức: 
Trong đó: 
 gi : là giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm: 
 Ta cũng có thể biến đổi: 
Chú ý : Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn. Vì đối với 
tốc độ tăng hoặc giảm định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi 
y1/100. 
III. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của 
hiện tượng. 
1) Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian. 
 Phương pháp này được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách 
thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được 
xu hướng biến động của hiện tượng. 
2) Phương pháp số trung bình trượt (di động). 
 Số trung bình trượt là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các 
mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đầu, 
đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho nó bằng tổng các mức độ 
tiếp theo, sao cho tổng só lượng các mức độ tham gia tích số trung bình không 
thay đổi. 
Giả sử có dãy số thời gian: y1,y2,y3,...,yn-2,yn-1,,yn. 
Nêú tích trung bình trượt cho nhóm ba mức độ , ta có. 
3
321
2
yyy
y
)n,...,3,2i(
%a
g
i
i
i 
100
y
100*
y
yy
yy
g 1i
1i
1ii
1ii
i
 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 12 
3
432
3
yyy
y
................................... 
................................... 
3
12
1
nnn
n
yyyy  
Trung bình trượt càng được tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng 
san bằng ảnh hưởng các nhân tố ngẫu nhiên . Nhưng mặt khác lại làm giảm số 
lượng các mức độ của dãy trung bình trượt. 
3) Phương pháp hồi quy . 
 -Phương pháp hồi quy là phương pháp được sử dụng để biểu hện xu 
hướng phát triển cơ bản của hiện tượng có nhiều dao động ngẫu nhiên , mức 
độ giảm thất thường. Nội dung của phương pháp này là người ta tìm một 
phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàm xu 
thế . 
 -Hàm xu thế tổng quát có dạng . 
),...,,,( 10 nt aaatfy  
 Trong đó : 
y t mức độ lý thuyết . 
 a0 ,, a1 ...,an .. các tham số của phương trình hồi quy và thường được xác định 
bình phương nhỏ nhất tức là. 
min)( 2 
tt yy 
t: thứ tự thời gian . 
- Một số phương trình thường gặp . 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 13 
 3.1 .Phương pháp tuyến tính. 
.10 taay t 
 Phương trình này thường được sử dụng khi các lượng tăng hoặc giảm 
tuyệt đối liên hoàn i (còn gọi là sai phân bậc một) xấp xỉ nhau . 
Có hai cách xác định tham số a0 , a1 . 
- Bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất a0, a1 thoả mãn hệ phương trình 
sau . 
2
10
10
.
..
tataty
taany
- Ta cũng có thể tìm a0, a1 : 
 Bằng cách tính : 
 
 
n
1i
n
1i
2
n
1i
i
2
i
2
i
n
)x(
x)xx()x(SS 
 
 
n
1i
n
1i
2
n
1i
i
2
i
2
i
n
)y(
y)yy()y(SS 
 
 
 
 
n
1i
n
1i
n
1i
n
1i
ii
iiii n
y.x
yx)yy()xx()y.x(SS 
 Khi đó: 
)(
).(
1 xSS
yxSSa  
 xaya .10 
§Ò ¸n lý thuyÕt thèng kª Phan Qu¸n Thµnh – Tkª40A 
 14 
3.2. Phương trình bậc 2 . 
2
210 . tataayt  
Phương trình này được sử dụng khi các sai phân bậc hai( tức là sai phân 
của sai phân bậc một) xấp xỉ nhau . 
1
1
1
1
2
 ii 
T 
I 
ty 
1
i 2