Các thành phần của marketing mix
Sản phẩm:
Là thành phần cơ bản nhất trong marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình 
của công ty đưa ra thị trường, bao gồm chất lượng sản phẩm, hình dáng thiết kế, đặc 
tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình 
thức dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn huyện…
Giá:
Là thành phần không kém phần quan trọng trong marketing mix bao gồm giá bán sỉ, 
giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với giá trị nhận được 
của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Phân phối:
Cũng là một thành phần chủ yếu trong marketing mix. Đó là những hoạt động làm 
cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Công ty phải hiểu rõ, tuyển 
chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục 
tiêu một cách có hiệu quả. 
Xúc tiến:
Thành phần thứ 4 này gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản 
phẩm đến thị trường mục tiêu. Công ty phải thiết lập những chương trình như quảng 
cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp. Công ty cũng phải tuyển 
mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ bán hàng. 
Cần lưu ý rằng trên quan điểm của người bán, 4P là những công cụ marketing tác 
động đến người mua. Trên quan điểm của người mua mỗi công cụ marketing được 
thiết kế để cung cấp lợi ích cho khách hàng. Robert Lauterborn cho rằng 4P là để
đáp ứng 4C của khách hàng. Công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ứng
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 68 trang
68 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược xúc tiến cho dumex gold trong vòng 6 tháng cuối năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI 
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XÚC 
TIẾN CHO DUMEX GOLD TRONG 
VÒNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2010 
Giáo viên thực hiện :Ths Đinh Tiên Minh 
Sinh viên thực hiện : 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
1 
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1.1 Hỗn hợp Marketing (Marketing mix) 
1.1.1 Khái niệm hỗn hợp Marketing 
Marketing mix (hỗn hợp hay phối thức marketing) là một trong những khái niệm 
chủ yếu của marketing hiện đại 
 “Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt các 
mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp 
với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên 
thị trường. Có thể nói marketing mix là một giải pháp có tính tình thế của công ty” 
(Nguồn: Quản trị Marketing – Philip Kotler – NXB Thống Kê – 2003) 
Marketing mix gồm có các thành phần chủ yếu sau: 
 Sản phẩm (product) 
 Giá cả (price) 
 Phân phối (place) 
 Xúc tiến (promotion) 
Marketing mix có thể được chọn từ rất nhiều khả năng, được thể hiện như một hàm 
có 4 biến số là (P1, P2, P3, P4). Marketing mix của một công ty tại thời điểm t cho 
một sản phẩm A có mức chất lượng q, giá bán m, chi phí phân phối y, chi phí xúc 
tiến z được thể hiện là fAt (q, m, y, z). Một biến số thay đổi sẽ dẫn đến sự kết hợp 
mới trong marketing mix. Không phải tất cả các yếu tố thay đổi trong marketing 
mix có thể điều chỉnh trong ngắn hạn. Công ty có thể điều chỉnh giá bán, lực lượng 
bán hàng, chi phí quảng cáo trong ngắn hạn nhưng chỉ có thể phát triển sản phẩm 
mới và thay đổi kênh phân phối trong dài hạn. 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
2 
Các thành phần của marketing mix 
Sản phẩm: 
Là thành phần cơ bản nhất trong marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình 
của công ty đưa ra thị trường, bao gồm chất lượng sản phẩm, hình dáng thiết kế, đặc 
tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình 
thức dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn huyện… 
Giá: 
Là thành phần không kém phần quan trọng trong marketing mix bao gồm giá bán sỉ, 
giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với giá trị nhận được 
của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. 
Phân phối: 
Cũng là một thành phần chủ yếu trong marketing mix. Đó là những hoạt động làm 
cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Công ty phải hiểu rõ, tuyển 
chọn và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục 
tiêu một cách có hiệu quả. 
Xúc tiến: 
Thành phần thứ 4 này gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản 
phẩm đến thị trường mục tiêu. Công ty phải thiết lập những chương trình như quảng 
cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp. Công ty cũng phải tuyển 
mộ, huấn luyện và động viên đội ngũ bán hàng. 
Cần lưu ý rằng trên quan điểm của người bán, 4P là những công cụ marketing tác 
động đến người mua. Trên quan điểm của người mua mỗi công cụ marketing được 
thiết kế để cung cấp lợi ích cho khách hàng. Robert Lauterborn cho rằng 4P là để 
đáp ứng 4C của khách hàng. Công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ứng 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
3 
nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả bằng các sản phẩm và giá cả hợp lý, 
tạo thuận lợi cho khách hàng và phải có cách truyền đạt thích hợp. 
Bảng 1.1* Mô hình 4P và 4C của Robert Lauterborn 
4P 4C 
Sản phẩm 
Product 
Đòi hỏi và mong muốn của khách hàng 
Customer needs and wants 
Giá 
Price 
Chi phí đối với khách hàng 
Cost to customer 
Phân phối 
Place 
Thuận tiện 
Convenience 
Xúc tiến 
Promotion 
Thông đạt 
Communication 
(Nguồn: Quản trị Marketing – Philip Kotler – NXB Thống Kê – 2003) 
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hỗn hợp Marketing 
Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay đổi 
theo các yếu tố ảnh hưởng như: 
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng: nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được 
thị phần cao thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt động xúc tiến 
nhưng vẫn bán được hàng 
Yếu tố sản phẩm: sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác nhau. 
Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ xúc 
tiến khác nhau. 
Thị trƣờng: tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh 
nghiệp phải có marketing mix khác nhau. Ví dụ: sức mua của thị trường thành thị 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
4 
cao hơn của vùng sâu vùng xa. Vì vậy, marketing mix cho sản phẩm ở các thị 
trường đó phải khác nhau. 
Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm: mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản 
phẩm có đặc điểm khác nhau nên cần có marketing mix khác nhau. 
1.2 Tầm quan trọng xúc tiến 
“Xúc tiến là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và 
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp. Nhờ 
xúc tiến mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn” 
(Nguồn: Essential of Marketing – Frances Brassington và Stephen Pettitt – 2005) 
Những hoạt động xúc tiến này được thể hiện qua nhãn hiệu, bao bì, gian hàng trưng 
bày, bán hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng, hội chợ, cuộc thi và những thông điệp 
qua phương tiện thông tin (như báo chí, truyền hình…). Những hoạt động này do 
công ty hoặc do các tổ chức truyền thông thực hiện. 
Các hoạt động trong marketing mix như lập kế hoạch, sản xuất, sản phẩm, định giá, 
phân phối chủ yếu hình thành bên trong doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với 
trung gian marketing. Trong khi đó, hoạt động xúc tiến, nhân tố thứ 4 trong 
marketing mix, giúp cho doanh nghiệp truyền thông trực tiếp với khách hàng. 
1.2.1 Mục đích của xúc tiến: 
Thông báo cho khách hàng mục tiêu về sự có mặt của sản phẩm công ty trên thị 
trường. Điều này rất quan trọng vì kênh phân phối thường dài, giữa người sản xuất 
và người tiêu dùng phải trải qua nhiều trung gian. Nhà sản xuất phải thông báo cho 
trung gian và người tiêu dùng về sản phẩm cung cấp. Tương tự, các trung gian - bán 
buôn, bán lẻ - cũng phải thông tin cho khách hàng. Do số lượng khách hàng tiềm 
năng ngày càng gia tăng và ranh giới địa lý của thị trường cũng ngày càng mở rộng 
nên những vấn đề truyền thông ngày càng được coi trọng. Những sản phẩm tốt nhất 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
5 
vẫn sẽ thất bại nếu không ai biết chúng đang có trên thị trường. Cho nên một trong 
những mục tiêu chủ yếu của xúc tiến là tiềm cách thông tin liên tục trên thị trường. 
Xúc tiến còn dùng để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy sức mua 
nhanh hơn và nhiều hơn 
Xúc tiến cũng dùng để so sánh cho khách hàng thấy được sản phẩm của doanh 
nghiệp khác với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Ví dụ như doanh nghiệp giới 
thiệu sản phẩm của họ có mặt trong danh sách các mặt hàng đạt danh hiệu hàng 
Việt Nam chất lượng cao. 
Xúc tiến còn là một công cụ dùng để thuyết phục khách hàng. Sự cạnh tranh giữa 
các ngành, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành ngày càng gia tăng tạo nên áp 
lực cho các chương trình xúc tiến. Trong một nền kinh tế phát triển, một sản phẩm 
dù được sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu cơ bản vẫn cần có hoạt động xúc tiến để 
thuyết phục khách hàng vì họ có quá nhiều nhãn hiệu để lựa chọn. 
Người tiêu dùng cũng cần được nhắc nhở về sự có sẵn và những lợi ích của sản 
phẩm. Các doanh nghiệp tung ra hàng ngàn thông điệp tràn ngập trên thị trường 
nhằm lôi kéo khách hàng và hình thành thị trường mới cho sản phẩm. Do vậy, ngay 
cả những doanh nghiệp đã thành công cũng phải thường xuyên nhắc nhở khách 
hàng về sản phẩm, về công ty để duy trì thị trường. 
1.2.2 Tầm quan trọng xúc tiến 
Xúc tiến là một yếu tố trọng yếu của marketing mix. Một hỗn hợp xúc tiến hiệu quả 
sẽ có những đóng góp quan trọng cho sự thành công của chiến lược marketing. Tạo 
sự khác biệt cho sản phẩm, phân khúc thị trường, thúc đẩy tiêu thụ, xây dựng nhãn 
hiệu… tất cả đều cần hoạt động xúc tiến. Đối với những sản phẩm mới, trước hết 
cần phải thông tin về kiểu dáng và những đặc trưng để xây dựng thái độ tốt của 
khách hàng đối với chúng. Đối với những sản phẩm đã được khách hàng nhận biết, 
cần tập trung thuyết phục thay đổi nhận thức để được ưa thích hơn. Đối với những 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
6 
sản phẩm thông dụng, cần sự nhắc nhở để gia tăng sự tin cậy đã có của người tiêu 
thụ 
Những đối tượng tiếp nhận những nỗ lực xúc tiến của một doanh nghiệp rất đa dạng 
như: các giới tiêu thụ, cổ đông, những nhóm bảo vệ người dùng, Chính phủ, các 
thành viên phân phối, nhân viên, cạnh tranh và những giới công chúng khác. Sự 
giao tiếp với mỗi đối tượng khác nhau do những khác biệt về mục tiêu, sự hiểu biết 
về nhu cầu. 
Một kế hoạch xúc tiến của doanh nghiệp thường nhấn mạnh đến sản phẩm và công 
ty nhằm dẫn khách hàng đến ý định mua hàng. Tuy nhiên, công ty cũng có thể lồng 
thêm vào hình ảnh công ty, quan điểm phục vụ, hoạt động hỗ trợ cộng đồng, hay 
những hiệu quả mang đến cho xã hội. 
Những lợi ích của xúc tiến: 
 Xây dựng hình ảnh cho công ty và sản phẩm 
 Thông tin về những đặc trưng cho sản phẩm 
 Xây dựng nhận thức về sản phẩm mới 
 Quảng bá sản phẩm hiện có 
 Tái định vị hình ảnh hoặc công dụng của những sản phẩm bán chậm hay bảo 
hòa 
 Tạo sự hăng hái cho các thành viên phân phối 
 Giới thiệu các điểm bán 
 Thuyết phục khách hàng thay đổi sản phẩm 
 Thúc đẩy khách hàng mua 
 Chứng minh sự hợp lý của giá bán 
 Giải đáp thắc mắc của khách hàng 
 Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng 
 Cung cấp dịch vụ sau khi bán cho khách hàng 
 Duy trì sự trung thành của nhãn hiệu 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
7 
 Tạo thế thuận lợi cho công ty so với đối thủ 
1.3 Các hình thức của xúc tiến 
Marketing hiện đại đỏi hỏi nhiều thứ hơn, chứ không phải chỉ có phát triển sản 
phẩm, định giá hấp dẫn và tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận sản phẩm. Các 
công ty còn phải thông tin đến khách hàng hiện có và tiềm năng, và việc đưa thông 
tin này không thể được thực hiện một cách tùy tiện. Việc đưa thông tin không chỉ 
quan trọng với việc tạo ra và duy trì các quan hệ nào trong công việc, mà đó còn là 
yếu tố quan trọng trong nỗ lực công ty để xây dựng mối quan hệ với khách hàng. 
Để có thể truyền thông một cách có hiệu quả, công ty thường phải thuê các công ty 
quảng cáo để phát triển một quảng cáo có hiệu quả, các chuyên gia khuyến mãi để 
thiết kế các chương trình khuyến khích mua hàng, các chuyên gia marketing trực 
tiếp để xây dựng dữ liệu, thông tin với các khách hàng hiện có hay tiềm năng thông 
qua thư từ và điện thoại… Họ huấn luyện nhân viên bán hàng của mình cư xử niềm 
nở và am hiểu công việc. Đối với hầu hết các công ty, vấn đề của họ không phải là 
có truyền thông hay không mà là phải nói gì mà nói ở mức độ như thế nào. Tất cả 
các nỗ lực truyền thông phải được phối hợp thống nhất vào chương trình truyền 
thông chung của công ty. 
Một công ty hiện đại cần phải liên hệ với các đối tác trung gian, ngưòi tiêu dùng và 
các các nhóm công chúng đa dạng của mình. Người trung gian đó lại thông tin cho 
người tiêu dùng và các nhóm công chúng khác. Người tiêu dùng truyền miệng lại 
với nhau cũng như với các nhóm khác. Đồng thời mỗi nhóm lại cung cấp thông tin 
phản hồi cho các nhóm khác. Vì vậy, các công ty cần phải có một hệ thống truyền 
thông marketing phức tạp. 
Hệ thống truyền thông marketing – còn gọi là hỗn hợp xúc tiến (Promotion mix) – 
bao gồm 5 công cụ truyền thông chính: 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
8 
 Quảng cáo: bất kỳ hình thức nào được chi trả bởi những nhà bảo trợ, nhằm 
mục đích giới thiệu hoặc quảng bá các ý tưởng, hàng hóa hoặc dịch vụ một 
cách đại chúng và rộng rãi. 
 Bán hàng trực tiếp: lực lượng bán hàng của công ty giới thiệu trực tiếp sản 
phẩm đến người tiêu dùng nhằm mục đích bán hàng cũng như xây dựng mối 
quan hệ với khách hàng. 
 Khuyến mãi: các chương trình khuyến khích việc mua hàng hóa, dịch vụ 
trong một thời gian ngắn 
 Quan hệ công chúng: xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các với các đối 
tượng công chúng khác nhau thông qua việc xây dựng, đề cao hình ảnh công 
ty hoặc giải quyết những sự kiện, câu chuyện hoặc tin đồn bất lợi. 
 Marketing trực tiếp: giao tiếp trực tiếp với từng khách hàng mục tiêu nhằm 
đạt được cả 2 mục đích: có được phản hồi trực tiếp từ người tiêu dùng cũng 
như bồi đắp mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Việc sử dụng các điện 
thoại, thư điện tử, thư từ, fax, internet và những công cụ khác giúp cho doanh 
nghiệp có thể truyền thông một cách trực tiếp với các cá nhân khách hàng. 
Bảng 1.2* Các công cụ truyền thông của hỗn hợp xúc tiến 
Quảng cáo Bán hàng 
trực tiếp 
Khuyến mãi Quan hệ 
công chúng 
Marketing 
trực tiếp 
-Ấn phẩm 
-Truyền thanh 
-Truyền hình 
-Iternet 
-Bao bì ngoài 
-Bao bì trong 
-Phim ảnh 
-Cẩm nang 
-Tờ tơi 
-Mẫu chào 
hàng 
-Hội chợ 
-Triễn lãm 
thương mại 
-Giới thiệu 
bán hàng 
-Hội nghị bán 
hàng 
-Rút thăm may 
mắn 
-Cào trúng 
thưỏng 
-Phiếu thưởng 
-Giảm giá 
-Mẫu chào 
hàng 
-Hội chợ 
-Họp báo 
-Nói chuyện 
-Hội thảo 
-Báo cáo năm 
-Đóng góp từ 
thiện 
-Bảo trợ 
-Tuyên truyền 
-Quan hệ cộng 
-Gửi catalog 
-Marketing qua 
điện thoại 
-Mua bán trên 
mạng 
-Fax 
-Ki-ốt 
-Mua bán qua 
TV 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
9 
-Áp phích 
-Sách niên 
giám 
-Tái quảng cáo 
-Pano 
-Bảng hiệu 
-Trưng bày tại 
quầy (POSM) 
-Tư liệu nghe 
nhìn 
-Biểu tượng 
-Logo 
-Chương trình 
khen thưởng 
-Triễn lãm 
thương mại 
-Tài trợ lãi 
suất thấp 
-Tiếp khách 
-Giảm giá khi 
đổi hàng cũ 
-Giảm giá mua 
số lưọng nhiều 
-Phiếu mua 
hàng 
-Trưng bày 
-Giới thiệu 
đồng 
-Vận động 
hành lang 
-Môi trường 
thuần nhất 
-Tạp chí công 
ty 
-Các sự kiện 
(Nguồn: Quản trị Marketing – Philip Kotler – NXB Thống Kê - 2003) 
1.4 Xây dựng chiến lƣợc hỗn hợp xúc tiến 
1.4.1 Truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC – intergrated marketing 
communication) 
Trong suốt nhiều thế kỉ, nhiều công ty trên toàn thế giới đã phải hoàn thiện nghệ 
thuật marketing đại chúng của mình – bán ra những sản phẩm được chuẩn hóa cao 
đến với các khách hàng đại chúng của mình. Trong quá trình đó, họ đã phát triển 
các kỹ thuật quảng cáo với số đông khách hàng để hỗ trợ cho các chiến lược 
Marketing đại chúng của mình. Những công ty này đã đầu tư số tiền khổng lồ vào 
các quảng cáo như thế, và có thể đạt được 10 triệu khách hàng cho một quảng cáo. 
Tuy nhiên, trong thế kỷ 21, các nhà marketing đang phải đối mặt với những vấn đề 
mới trong truyền thông. 
Sự thay đổi của môi trƣờng bên ngoài: 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
10 
Có 2 nhân tố đang thay đổi bộ mặt của truyền thông marketing: 
 Đầu tiên, đó chính là thị trường ngày càng phân khúc rõ rệt và các nhà 
marketing đang chuyển dần khỏi Marketing đại chúng. Và hơn thế nữa, họ 
đang xây dựng những chương trình marketing tập trung được thiết kế riêng 
nhằm mục đích xây dựng mối quan hệ gần gũi hơn với khách hàng của mình 
trong một thị trường nhỏ hơn và được xác định từ trước. 
 Thứ 2 đó là sự phát triển lớn mạnh trong ngành công nghệ thông tin và sự tác 
động của ngành này đến môi trường marketing đang phân khúc hiện nay. 
Nền công nghệ này giúp các nhà marketing có thể theo dõi chặt chẽ hơn nhu 
cầu của khách hàng theo các mức độ gia đình hoặc cá nhân. Công nghệ mới 
còn cung cấp những công cụ truyền thông mới để doanh nghiệp tiếp cận các 
phân khúc khách hàng nhỏ hẹp của mình bằng những thông điệp dành riêng 
cho đối tượng này. 
Sự cần thiết của Truyền thông tiếp thị tích hợp 
Sự chuyển tiếp từ marketing đại chúng sang marketing tập trung và việc sử dụng đa 
dạng hỗn hợp các kênh truyền thông cũng như công cụ khuyến mãi đã tạo ra một 
vấn đề mới cho các nhà marketing. Khách hàng không còn phân biệt thông điệp mà 
họ nhận được đến từ nguồn thông tin nào nữa. Trong tâm trí khách hàng, thông 
điệp quảng cáo từ các kênh truyền thông như TV, tạp chí, trực tuyến được hòa vào 
nhau như một thể thống nhất. Còn thông điệp được đưa đến qua các công cụ khuyến 
mãi đã trở thành một phần của thông điệp chung của công ty. Vì vậy, nếu các thông 
điệp từ các nguồn thông tin này trái ngược nhau có thể gây ra tình trạng hình ảnh và 
định vị của công ty trở nên lẫn lộn. 
Nhiều công ty đã thất bại khi tích hợp các kênh truyền thông đa dạng này lại với 
nhau. Kết quả tạo nên là một sự hỗn độn các thông điệp được gửi đến khách hàng. 
Quảng cáo đại chúng nói một điều, chiến lược khuyến mãi về giá gửi đến một thông 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
11 
tin khác, nhãn hàng nói một điều khác… Ngày nay, các công ty đã bắt đầu thay đổi 
theo khái niệm “Truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC)” 
“Truyền thông tiếp thị tích hợp là một quá trình tổ chức và quản lý tất cả đối tác 
trung gian nhằm phân tích, lập kế hoạch, tiến hành và kiểm soát các điểm tiếp xúc 
thông tin, phương tiện truyền thông, thông điệp và các công cụ xúc tiến mà được 
tập trung vào những người nghe mục tiêu theo cách mà tạo được tính hiệu quả, tính 
kinh tế, tính thúc đẩy và tính liên kết cao nhất trong các sản phẩm xác định trước và 
các nỗ lực marketing nhằm đạt được mục tiêu truyền thông tiếp thị.” 
(Nguồn: Essentials of marketing-France Brassington và Stephen Pettit -2005) 
Theo khái niệm này, công ty cần phải cẩn thận phối hợp nhiều kênh thông tin lại với 
nhau để đưa ra một thông điệp rõ ràng, quan trọng và có sự liên kết chặt chẽ với 
nhau về tổ chức cũng như sản phẩm của công ty. Điều này tạo nên sự đồng nhất về 
thương hiệu trong thị trường thông qua việc gắn kết và củng cố các thông điệp, định 
vị, hình ảnh, nhận diện thương hiệu và tất cả các công cụ xúc tiến như trên lại với 
nhau. 
IMC đòi hỏi phải tổ chức lại tất cả các điểm tiếp xúc, nơi mà khách hàng có thể tìm 
thấy thông tin công ty, sản phẩm hoặc thương hiệu công ty. Khi mới bắt đầu thay 
đổi, công ty có thể nhận thấy mỗi điểm tiếp xúc này đang đưa ra một thông điệp tốt, 
xấu hoặc khác nhau. Vì vậy, công ty phải chọn ra, phát huy, mở rộng vai trò những 
công cụ xúc tiến nào đưa thông điệp thống nhất và có lợi nhất tại tất cả các điểm 
tiếp xúc với khách hàng. Công ty cần cẩn thận phối hợp các hoạt động xúc tiến và 
thời gian diễn ra của các chiến dịch xúc tiến quan trọng. Không chỉ vậy, công ty còn 
phải lưu ý đến đến các ngân sách dành cho xúc tiến, các công cụ truyền thông, giai 
đoạn trong chu kì sống của sản phẩm, và quan sát ảnh hưởng của các yếu tố trên 
nhằm có cách sử dụng hợp lý hơn các công cụ truyền thông trên trong tương lai. 
Cuối cùng, khi tiến hành IMC, doanh nghiệp cần phải có một giám đốc truyền 
thông marketing (marcom manager), người mà phải có trách nhiệm với tất cả các nỗ 
Đề tài tốt nghiệp GVHD: ThS Đinh Tiên Minh 
12 
lực truyền thông của công ty. Và quan trọng nhất, để truyền thông bên ngoài doanh 
nghiệp hiệu quả, thì công ty trước nhất phải có sự thống nhất các hoạt động truyền 
thông nội bộ với nhau. 
IMC tạo ra một sự thống nhất và một ảnh hưởng lớn đến công ty. Khái niệm này đã 
đặt vào tay các nhân viên một trách nhiệm chưa từng có trước đây là phải thống 
nhất hình ảnh của công ty từ hàng ngàn hoạt động khác nhau của công ty. IMC dẫn 
ra cho doanh nghiệp một chiến lược truyền thông marketing với mục đích là chỉ ra 
cho tất cả các khách hàng rằng sản phẩm của công ty có thể giúp họ giải quyết vấn 
đề có hiệu quả như thế nào. 
(Nguồn: Marketing principals - Philip Kotler, Veronica Wong, John Saunders và 
Gary Amstrong) 
1.4.2 Xây dựng chiến lƣợc hỗn hợp xúc tiến 
Khái niệm Truyền thông tiếp thị tích hợp IMC đã chỉ ra rằng phải phối hợp tất cả 
các công cụ xúc tiến vào với nhau để tạo thành một chiến lược xúc tiến thống nhất. 
Nhưng làm sao để một công ty có thể xác định loại công cụ xúc tiến nào sẽ được 
dùng để xây chiến lược hỗn hợp xúc tiến của mình? 
Một số công ty luôn tìm cách để xây dựng chiến lược xúc tiến bằng cách thay thế 
các công cụ với nhau để làm cùng một mục đ