Đề tài Xây dựng diễn đàn trên website

Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi ta gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup sẽ là người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên mạng Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người nào đó, ở đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được được mẩu tin của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và ngược lại ta cũng có thể trở thành một người trả lời. Thật là thú vị khi được mọi người trên toàn cầu giúp ta giải quyết một vấn đề. Ngày nay các NewsGroup thường được tích hợp luôn trên web nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng và người ta gọi đó là các Diễn đàn trên web (web forum). Trên mạng Internet hiện đang có rất nhiều diễn đàn nói về nhiều chủ đề khác nhau. Ví dụ trang www.deja.com đây là trang web nổi tiếng về vấn đề trao đổi thông tin giữa mọi người qua Internet. Như ta thấy trên hình, người ta chia ra rất nhiều chủ đề như: copm. (computer): khoa học về máy tính, rec. (recreation): hội thảo về giải trí nghệ thuật.

pdf90 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng diễn đàn trên website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN: XÂY DỰNG DIỄN ĐÀN TRÊN WEBSITE Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ I. GIỚI THIỆU CHUNG Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ nhóm thảo luận trên Internet (NewsGroup), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay. Khi ta gặp một vấn đề thắc mắc, hoặc đang tìm kiếm một thông tin gì đó, thì NewsGroup sẽ là người trợ giúp đắc lực cho chúng ta. Dịch vụ này cho phép người dùng gửi lên mạng Internet những câu hỏi hoặc những thắc mắc của mình, sau đó nếu một người nào đó, ở đâu đó trên thế giới cũng tham gia vào nhóm thảo luận đó nếu họ đọc được được mẩu tin của chúng ta và biết về thông tin về vấn đề đó họ sẽ trả lời cho ta và ngược lại ta cũng có thể trở thành một người trả lời. Thật là thú vị khi được mọi người trên toàn cầu giúp ta giải quyết một vấn đề. Ngày nay các NewsGroup thường được tích hợp luôn trên web nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng và người ta gọi đó là các Diễn đàn trên web (web forum). Trên mạng Internet hiện đang có rất nhiều diễn đàn nói về nhiều chủ đề khác nhau. Ví dụ trang www.deja.com đây là trang web nổi tiếng về vấn đề trao đổi thông tin giữa mọi người qua Internet. Như ta thấy trên hình, người ta chia ra rất nhiều chủ đề như: copm. (computer): khoa học về máy tính, rec. (recreation): hội thảo về giải trí nghệ thuật... Tác dụng lớn nhất của Diễn đàn trên web là mọi người khi tham gia vào mạng có thể đặt ra một vấn đề gì đó theo một chủ đề nhất định để có thể nhận được câu trả lời của nhiều người trên toàn thế giới. Để có thể thấy được lợi ích về tính quảng bá và khối lượng thông tin, kiến thức đồ sộ trên diễn đàn ta có thể so sánh dịch vụ này với dịch vụ E-mail như sau: Nếu như nói thông tin trao đổi qua mail chỉ là quan hệ 1-1 , tức là chỉ có một người gửi và chỉ có một người, hoặc một nhóm người nhận thư. Trong khi đó Diễn đàn trên web lại có quan hệ 1-n, tức là một người hỏi có nhiều người trả lời. Như vậy lợi ích mà Diễn đàn trên web đem lại cho người sử dụng là không nhỏ. Ngày nay Diễn đàn trên Web được ứng dụng rất nhiều nơi, ví dụ trong một trường đại học, diễn đàn sẽ giúp đỡ các sinh viên trao đổi thảo luận với nhau qua mạng, hay trong mạng nội bộ của một cơ quan... Xuất phát từ lợi ích mà diễn đàn đem lại, với mong muốn tạo ra một ứng dụng trên mạng, giúp mọi người trao đổi thông tin với nhau nên em chọn đề tài: “Xây dựng diễn đàn trên web - Web Forum”. Hiện nay Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện tử Viễn thông chúng ta đang có một mạng cục bộ hiện đại, tuy nhiên em chưa thấy có nơi cho phép sinh viên truy nhập, tìm hiểu những vấn đề phục vụ cho công việc học tập hay giải trí. Chương trình Diễn đàn trên Web nếu được sử dụng trên mạng của trường mong sẽ góp một phần vào việc trao đổi thông tin của các bạn sinh viên, đem lại một hình thức trao đổi thông tin mới và chắc chắn sẽ hiệu quả. II. HƯỚNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Khi nói đến diễn đàn mọi người liên tưởng đến ngay đến các cuộc bàn luận, phân tích về một vấn đề gì đó của một nhóm người nào đó. Trong diễn đàn mọi người đưa ra ý kiến của mình, các câu hỏi của mình để mọi người tham gia phân tích tìm câu trả lời, đó là diễn đàn trong cuộc sống hằng ngày chỉ diễn ra trong nội bộ một nhóm người. Ngày nay, với sự phát triển của mạng Internet ý tưởng đưa các cuộc nói chuyện, bàn luận xung quanh một vấn đề gì đó cũng được đưa lên mạng. Như vậy, khi tham gia diễn đàn trên mạng các thành viên không cần phải tập trung tại một địa điểm nào đó mà chỉ cần ngồi tại nhà cùng với chiếc máy tính và tham gia vào mạng là có thể tham gia được diễn đàn. ưu điểm của phương pháp này là ở chổ sẽ có nhiều người và rất nhiều nơi trên thế giới tham gia vào diễn đàn và vấn đề đặt ra trên diễn đàn chắc chắn sẽ mau chóng được giải thích. Diễn đàn trên web là một chương trình ứng dụng được xây dựng dưới dạng các trang web. Với web, mọi người sử dụng có thể truy xuất đến các trang ứng dụng này để trao đổi thông tin với người khác. Do chương trình xây dựng trên web có trao đổi thông tin giữa các người sử dụng với nhau nên các trang web của ứng dụng nhất thiết phải là các trang web có nội dung động. Trong những năm gần đây để xây dựng các trang web động người ta thường hay sử dụng các ngôn ngữ như: VBScript, Jscript, ASP. Ngoài ra các trang web cho phép người sử dụng trao đổi thông tin với nhau nên phải có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các thông tin mà người sử dụng trao đổi với nhau. CHƯƠNG 2 CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP Phần này giới thiệu về các thành phần cần thiết để ứng dụng có thể chạy được và các công cụ giúp cho việc lập trình. I. YÊU CẦU VỀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CỦA ỨNG DỤNG Diễn đàn trên Web là một chương trình ứng dụng được viết trên giao diện web và người sử dụng có thể ngồi tại máy con để truy xuất các trang web của ứng dụng do vậy yêu cầu đầu tiên là phải có một máy chủ chạy phần mềm web server (thông thường là IIS (Internet Information Server chạy trên WinNT hay Personal Web Server chạy trên Win98). Thứ hai, do đây là trang web có tương tác với cơ sở dữ liệu cần phải có MS Access hay SQL Server. Thứ ba, phải có một chuẩn kết nối giữa cơ sở dữ liệu để đưa dữ liệu từ các người sử dụng vào cơ sở dữ liệu cũng như truy xuất các dữ liệu từ các bảng của cơ sở dữ liệu. Khi xây dựng chương trình tuy có nhiều cách lựa chọn về môi trường làm việc của ứng dụng nhưng em chọn môi trường làm việc cho ứng dụng gồm: - PWS (Personal Web Server) - Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access 98 - Chuẩn kết nối: ODBC Web Server là một chương trình ứng dụng. Trên web server chứa những site mà các máy con có thể truy xuất đến các site này. Thông thường trên máy có hệ điều hành Windows 98 thì web server là Personal Web Server, trên máy WindowsNT Server thì dùng phần mềm IIS 4.0. Về cơ sở dữ liệu, các ứng dụng thực tế hiện nay người ta thường hay sử dụng SQL Server. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng chương trình không có một máy tính có cấu hình đủ mạnh để cài đặt SQL Server. Hơn nữa trong chương trình ta chỉ dùng cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin vào các bảng nên việc chọn SQL Server hay MS Access là không quan trọng. Về chuẩn ODBC, ODBC là viết tắt của Open Database Connectivity (hệ thống kết nối CSDL mở). ODBC được coi như là một giao thức chuẩn để giao tiếp giữa chương trình ứng dụng với hệ thống các bảng của cơ sở dữ liệu. Ví dụ khi ta viết các chương trình ứng dụng có truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua ODBC thì ODBC nhận những yêu cầu từ chương trình ứng dụng và chuyển thành ngôn ngữ database engine để truy xuất cơ sở dữ liệu. Và để có thể hình dung được khái quát cách chương trình làm việc cũng như cách trao đổi dữ liệu từ người sử dụng với cơ sở dữ liệu như thế nào ta xem hình 2 Theo như hình vẽ trên, người sử dụng có thông qua môi trường mạng Internet hay Intranet có thể truy xuất các trang của ứng dụng trên web server (máy chủ). Khi có thao tác với cơ sở dữ liệu như: gửi một bài, tìm kiếm thông tin về một bài nào đó... thì các yêu cầu này sẽ được web server thực hiện. Web server sẽ thực thi các đoạn mã lệnh để truy xuất được các bảng trong cơ sở dữ liệu thông quan ODBC, tuỳ theo yêu cầu của người sử  Máy chủ  Máy con CSDL ODBC Internet Intranet Hình 2: Yêu cầu môi trường làm việc của ứng dụng dụng web server có thể đưa dữ liệu vào cơ sở dữ liệu hoặc truy xuất các thông tin từ cơ sở dữ liệu và cuối cùng trả về cho người sử dụng kết quả mà họ yêu cầu. Trên là một số điều cơ bản về môi trường và cách thức hoạt động của ứng dụng. II. CÁC CÔNG CỤ TRỢ GIÚP TRONG LẬP TRÌNH 1. Jscript (javascript): Jscript được phát triển bởi Microsoft nhằn làm tăng tính năng cho trình duyệt Internet Explorer. Trước đây các trang web được viết bằng HTML có khả năng tương tác với người sử dụng rất kém thì nay với Jscript chúng ta có thể tạo ra được những trang web đầy sống động và khả năng tương tác rất mạnh. Nếu ai đã từng lập trình với Java thì việc học Jscript sẽ rất dễ dàng. Mặt dù chức năng của Jscript không mạnh bằng các ngôn ngữ lập trình như Java hay C++ nhưng cũng đủ để người lập trình viết những chương trình nhỏ cho các trang web. Trong thực tế người ta thường hay sử dụng Jscript để tạo ra những trang web tương tác với người dùng như: các form nhập số liệu, các nút bấm trên trang web, hoặc những hình ảnh chuyển động trên trang web..., làm cho trang web giống như một chương trình thực thụ. 2. VBScript (visual basic script) Vbscript cũng do Microsoft phát triển. Cũng như Jscript, Vbscript được chèn vào trang web để làm tăng thêm tính năng tương tác cho trang web. Thường Vbsript được dùng để viết những đoạn chương trình tính toán số liệu trên trang web, hoặc có thể dùng nó để viết những đoạn chương trình trao đổi dữ liệu giữa trang web và các cơ sở dữ liệu. Tóm lại, Jscript và Vbscript không phải là phiên bản của bất kỳ một ngôn ngữ nào mặc dù Jscript thì trông gần giống như Java hay Vbscript thì trông gần giống như Visual basic. Thêm vào đó Jscript và VBScript không dùng để tạo ra được các ứng dụng độc lập mà nó phải được chạy kèm vào trong các trang web và các đoạn mã của các ngôn ngữ này sẽ được dịch và thực thi trên web server hay trên trình duyệt của người sử dụng. 3. ASP (active server page) Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo. - Đặc điểm của ASP Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như JScript và Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có thể tạo ra những trang web động có tương tác. ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng với các script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể dùng đối tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp thông tin từ server. Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải định nghĩa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có khả năng tạo ra được những trang Web hữu ích. Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server. - Khả năng của ASP Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet. Sau đây ta có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm: Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang web. Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu. Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng. Có nghĩa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt khác với người sử dụng khác. Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay Netscape) thì asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của trình duyệt. - Các đối tượng của ASP Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình năm đối tượng được xây dựng sẵn. CLIENT SERVER REQUEST OBJECT Cookies Form QueryString ServerVariables ClientCertificate RESPONSE OBJECT Cookies (properties) (methods) SERVER OBJECT (methods) APPLICATION OBJECT (methods) (properties) SESSION OBJECT (methods) (properties) Hình 3: Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP Trong đó: Session Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang ứng dụng. Application Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng. Đối tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập đến ứng dụng của user Request dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được ghi cùng với trang asp trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request để chia sẻ thông tin giữa các trang asp trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị cookie lưu trữ trên máy client Response gửi thông tin ra user, gồm các thông tin ghi trực tiếp ra browser, chuyển browser đến một URL khác hoặc thiết lập cookie trên máy client Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. - Cách tạo trang ASP Với một trang HTML có sẵn, ta có thể dễ dàng tạo ra các trang ASP bằng cách thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .asp. - Cách chèn các ASP Script vào trang ASP: ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu hoặc giữa khối Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ scripting chính thức qui định cho trang đó. Để chỉ định ngôn ngữ chính thức cho trang ASP, ta dùng chỉ dẫn ñaët ôû doøng ñaàu tieân cuûa trang ASP. Löu yù, ngôn ngữ Vbsvript là ngôn ngữ chính thức ngầm định cho trang ASP. Dùng khối để định nghĩa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các Procedure thường đặt ở cuối trang). 4. Visual InterDev (visual Internet Development) Visual InterDev là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft. Đây là một phần mềm có hỗ trợ cho lập trình thiết kế web đặc biệt phần mềm có cho phép người lập trình có thể nhìn thấy trực tiếp trang web của mình đang thiết kế. Visual InterDev hỗ trợ rất mạnh cho việc lập trình các trang web có tương tác. Tất cả các đối tượng của ASP đều được phầm mềm này hỗ trợ. Do tất cả các đối tượng của ASP được phần mềm này hổ trợ nên việc lấy Visual Interdev để soạn thảo các trang asp sẽ rất nhanh và ít gặp lỗi. - Những ưu điểm của phần mềm: Hỗ trợ mạnh cho người lập trình tạo ra những trang ứng dụng bằng ngôn ngữ HTML hay các ngôn ngữ mới như DHTML. Là một công cụ lập trình mạnh cho web, phần mềm có rất nhiều công cụ được xây dựng sẵn, các đối tượng được xây dựng sẵn trong thư viện. Ngoài ra người lập trình có thể sử dụng đến các công cụ gỡ rối chương trình, kiểm tra chương trình hay tạo ra những trang web một cách nhanh chóng Tích hợp tất cả các thuộc tính, các đối tượng của các ngôn ngữ như VBScript, JavaScript, J++ hay các đối tượng của ASP Visual InterDev có một trình soạn thảo thông minh, tự động hiểu được tất cả các method, properties, event của đối tượng (để thấy rõ điều này xin xem hình 5). Một vài hình vẽ sau sẽ cho thấy sự thuận tiện của Visual InterDev trong việc lập trình web, đặc biệt là lập trình với các trang ASP. Cho phép tạo ra các trang html, asp... Hình 4: Chọn lựa các kiểu khác nhau để tạo trang web Hiển thị tất cả các thuộc tính các phương thức của một đối tượng asp Hình 5: Trình soạn thảo thông minh cho phép lập trình thuận lợi Các công cụ hỗ trợ cho lập trình các trang web Cho phép gỡ rối chương trình Tạo ra 1 Project để chứa tất cả các file trong web site Nhìn thấy trực tiếp kết quả lập trình Xem mã nguồn của chương trình Hình 6: Có thể quản lý được 1 project, thấy được trực quan kết quả lập trình, hỗ trợ các công cụ... 5 . DHTML (dynamic html) - DHTML là sự kết hợp giữa các thuộc tính của HTML, JavaScript và Vbscript. Trước đây muốn làm một trang Web đẹp, với các hình ảnh động, chữ đổi màu, đổi kiểu chữ hay muốn làm một menu trên trang web là một điều khó khăn. Gần đây Microsoft đưa ra công nghệ DHTML (dynamic HTML), DHTML được xây dựng dựa trên nền tảng của HTML, nhưng khả năng của DHTML tỏ ra nổi trội hơn so với HTML do khả năng tạo ra những trang web động và linh hoạt. - Khả năng của DHTML Với DHTML ta có thể dễ dàng tạo ra những hiệu ứng đối với trang web, công việc này trước đây phải mất rất nhiều thời gian và công sức. Có thể dấu đi một dòng chữ hay một bức ảnh nào đó trên trang web và có thể cho nó xuất hiện bất cứ khi nào ta muốn. Có thể tạo ra những dòng chữ hay những bức tranh sống động trên trang web Có thể tạo ra những form trên trang web, dữ liệu trong form có thể cho hiển thị ngay lên chính trang web đó mà không phải mở ra một trang web khác (thông thường, với HTML ta muốn hiển thị một thông tin khác lên trên trang web thì bắt buộc một trang web khác phải được mở ra). Có thể dùng DHTML để hiển thị thông tin trong cơ sở dữ liệu. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH I. TỔNG QUÁT VỀ CHỨC NĂNG CỦA DIỄN ĐÀN TRÊN WEB - Gửi bài lên diễn đàn. - Xem bài đã được gửi theo các chủ đề khác nhau - Trả lời bài đã được gửi - Tìm kiếm một bài - Đăng ký trở thành thành viên của diễn đàn - Đánh dấu bài ưa thích - Xoá các bài đã có trên diễn đàn - Thêm người sử dụng - Xoá người sử dụng - Thêm chủ đề cho diễn đàn - Xoá chủ đề. Chức năng chính của Diễn đàn trên web là cho phép người sử dụng đưa được ý kiến của họ lên mạng. Để hiểu được một cách khái quát web forum hoạt động như thế nào chúng ta xét một ví dụ về chức năng chính của diễn đàn là xem và gửi bài. Ví dụ: Khi tham gia vào diễn đàn người sử dụng sẽ lựa chọn một chủ đề trong loạt các chủ đề của diễn đàn như trong hình 7, Ví dụ ta chọn chủ đề “lập trình”, sau khi chọn chủ đề xong, một danh sách các bài thuộc chủ đề đó sẽ xuất hiện như hình 8. Người sử dụng sẽ chọn một trong các bài trong danh sách để xem nội dung, ví dụ chọn bài “Con trỏ trong C” thì nội dung của bài này hiện ra như trong hình 9, nếu người đọc thấy có thể trả lời được thì nhắp vào nút trả lời và nhập nội dung vào form như hình 10 và nhắp nút trả lời, bài trả lời sẽ nằm ngay dưới câu hỏi. Nếu người sử dụng muốn gửi một bài mới thì có thể nhắp vào nút “Gửibàimới”. Trên đây là phần sơ lược về hoạt động cơ bản của diễn đàn. Ngoài ra nó còn cho phép người dùng có nhiều thao tác khác khác nhau. Để minh hoạ cho chức năng chính của diễn đàn là gửi và trả lưòi một bài, ta đưa ra ví dụ để chúng ta có thể hình dung được khái quát diễn đàn dùng làm gì và nó có dáng dấp như thế nào. Phần sau chúng ta sẽ đi chi tiết về chức năng của diễn đàn. Hình 8: Danh sách các bài đã đăng Hình 7: Các chủ đề của diễn ®µn II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT KHI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Thiết kế tổng quát ứng dụng: nhằm giúp người lập trình dễ phát triển ứng dụng một cách có tổ chức, đúng hướng, đúng yêu cầu đã đề ra. Thiết kế cơ sở dữ liệu: đây là phần quan trọng, có liên quan đến tính tối ưu của hệ thống. Xây dựng giao diện: tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng khi gửi các yêu cầu của mình đến web server. Viết các trang web để thực hiện các chức năng của chương trình: dựa vào ASP và các ngôn ngữ script để tạo ra những modul cho chương trình. Kiểm tra, sửa lỗi chương trình Hình 9: Xem nội dung 1 bài Hình 10: Gửi bài mới, hoặc trả lời 1. Phân cấp người sử dụng Không phải tất cả người sử dụng diễn đều có quyền thực hiện tất cả các khả năng trên. Ví dụ, một người sử dụng thông thường không thể có quyền xoá bài trên diễn đàn, hoặc có thể đánh dấu một bài... Do vậy, phân quyền cho người sử dụng là điều cần thiết và khi tham gia vào diễn đàn tuỳ theo quyền của mình mà có các chức năng khác nhau. Chương trình chia người sử dụng thành 3 cấp: cấp 0, cấp 1 và cấp 2. - Cấp 0: người sử dụng chưa đăng ký - Cấp 1: là những người quản lý hệ thống. - Cấp 2: người sử dụng có đăng ký tên truy nhập. a. Người sử dụng thông thường Diễn đàn trên mạng là nơi mà tất cả mọi người đều có thể tham gia và đóng góp các ý kiến, các câu hỏi của mình. Do vậy, một người không cần đăng ký có thể tham gia vào diễn đàn và có các khả năng sau: - Xem nội dung của một bài bất kỳ. - Gửi câu hỏi mới theo một chủ đề nhất định nào đó - Gửi câu trả lời cho những câu mà mình biết. - Sắp xếp trật tự của các bài gởi theo ý muốn: theo chủ đề của bài gửi, theo tiêu đề, theo ngày tháng năm, theo người gửi, ... - Tìm kiếm: tìm kiếm bất kỳ một bài gởi nào đó trên