Đề tài Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống tàng thư adn của công an thành phố Hà Nội

Kỹ thuật gen (ADN) trong khoa học hình sự đã được áp dụng từ cuối những năm 1980 và đang ngày càng phổ biến trên thế giới với những ưu điểm lớn như phong phú về chủng loại dấu vết bởi tất cả các dấu vết, mẫu vật từ cơ thể người (lông, tóc, dịch, máu, mô…) đều có thể là nguồn giám định gen, lượng dấu vết cần cho giám định ít, độ nhạy và tính chính xác cao. Giám định gen được dùng để truy nguyên cá thể người, xác định quan hệ huyết thống, xác định hài cốt và người chết chưa rõ tung tích, đạt hiệu quả rất cao trong truy tìm tội phạm, xác định tung tích nạn nhân, giúp rút ngắn thời gian điều tra, xác minh, sàng lọc dấu vết thu được ở hiện trường và chia sẻ dữ liệu quốc tế. Hiện nay, đã có hơn 60 nước trên thế giới áp dụng công nghệ này trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Một số nước như Anh, Australia, Trung Quốc, Singapore, Mỹ, Hà Lan, Nhật Bản… đã xây được hệ thống tàng thư gen tội phạm rất hiện đại và quy mô. Tại Việt Nam, từ năm 1999, Viện Khoa học hình sự -Bộ Công an đã sử dụng công nghệ giám định gen, phục vụ đắc lực công tác điều tra phá án, trong đó nhiều vụ án quan trọng giám định gen là chìa khóa duy nhất để phá án. Điều này đã đặt ra yêu cầu cấp bách về việc nước ta cần có một tàng thư gen quốc gia phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các mục đích công khác.

pdf74 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống tàng thư adn của công an thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ PHẠM THỊ THU XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG TÀNG THƯ ADN CỦA CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2009 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................03 LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................04 CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................................05 MỞ ĐẦU .............................................................................................................06 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN THÔNG TIN ....................................................09 1.1 Định nghĩa về thông tin và an toàn thông tin ........................................................09 1.1.1 Định nghĩa về thông tin ..........................................................................09 1.1.2 Các thuộc tính của thông tin ...................................................................09 1.1.3 An toàn thông tin ....................................................................................11 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn thông tin ...........................................11 1.2 Ý nghĩa của việc đảm bảo an toàn thông tin .........................................................14 1.3 Các yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin ................................................................15 1.4 Một số giải pháp đảm bảo an toàn thông tin .........................................................15 1.4.1 Bảo vệ nội dung thông tin trên máy tính .................................................15 1.4.2 Bảo vệ an toàn thông tin khi trao đổi qua mạng bằng mã hoá..................17 Chương 2: XÁC THỰC VÀ BẢO ĐẢM TOÀN VẸN DỮ LIỆU DỰA TRÊN CHỮ KÝ SỐ ...24 2.1 Bảo đảm an toàn thông tin bằng phương pháp nhận diện và xác thực (I&A) ........24 2.1.1 I&A dựa trên một số điều mà người dùng biết ........................................25 2.1.2 I&A dựa trên một số cái mà người dùng có ............................................26 2.1.3 I&A dựa trên một số thuộc tính hay nét đặc trưng của người dùng .........27 2.2 Chữ kí số .............................................................................................................28 2.2.1 Khái niệm về chữ kí số ...........................................................................28 2.2.2 Các ưu điểm của chữ kí số ......................................................................29 2.2.3 Sơ đồ chữ kí số .......................................................................................29 2.2.3.1 Định nghĩa ................................................................................29 2.2.3.2 Phân loại sơ đồ chữ kí số...........................................................30 2.3 Ứng dụng chữ kí số để xác thực tính toàn vẹn của nội dung .................................34 2.3.1 Xác thực tính toàn vẹn của nội dung thông tin ........................................34 2.3.2 Sơ đồ chữ kí RSA ...................................................................................35 2.3.2.1 Giới thiệu về mã hoá khoá công khai.........................................35 2.3.2.2 Mã hoá khoá công khai RSA.....................................................36 2.3.2.3 Hàm băm SHA-1.......................................................................38 2.3.2.4 Sơ đồ chữ kí RSA......................................................................42 Chương 3: XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG TÀNG THƯ ADN CỦA CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................47 3.1 Đánh giá thực trạng..............................................................................................47 3.2 Yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống tàng thư ADN của Công an Thành phố Hà Nội .....................................................................................................47 3 3.3 Thành phần, chức năng và dữ liệu của hệ thống tàng thư ADN ............................50 3.4 Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống tàng thư ADN của Công an Thành phố Hà Nội .......................................................................................53 3.4.1 Kiểm soát lối vào ra của thông tin...........................................................54 3.4.2 Bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin trong CSDL tàng thư ADN bằng chữ kí số .............................................................................................................55 3.5 Xác thực người dùng............................................................................................57 3.6 Sử dụng chữ kí số đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin trong CSDL tàng thư ADN của Công an Thành phố Hà Nội .................................................................................58 3.6.1 Phân tích mô hình kí và xác thực nội dung thông tin trong hệ thống .......58 3.6.2 Xây dựng hệ thống bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu trên tàng thư ADN của Công an thành phố Hà Nội ........................................................................60 3.6.2.1 Quá trình người dùng nhập dữ liệu và kí ...................................60 3.6.2.2 Quá trình Giám định viên kiểm tra thông tin đối tượng và kí .....61 3.6.2.3 Quá trình Lãnh đạo phòng kiểm tra thông tin đối tượng và kí ....62 3.7 Hoạt động của hệ thống bảo vệ toàn vẹn dữ liệu trong hệ thống quản lý tàng thư ADN dựa trên chữ kí số .............................................................................................63 3.7.1 Đăng nhập vào hệ thống .........................................................................63 3.7.2 Người dùng nhập thông tin đối tượng và kí trên nội dung thông tin đó ...64 3.7.3 Giám định viên kiểm tra xác thực nội dung thông tin người dùng nhập và kí xác nhận nội dung thông tin đó bằng chữ kí số..................................65 3.7.4 Lãnh đạo phòng kiểm tra xác thực nội dung thông tin đối tượng và kí duyệt xác nhận nội dung thông tin đó bằng chữ kí số ............................67 KẾT LUẬN .............................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................71 4 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Hồ Văn Canh, người thầy đã định hướng cho tôi trong việc lựa chọn đề tài, đưa ra những nhận xét quý báu và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ths Lê Văn Toàn và các cán bộ phòng 4 - Cục E15- Tổng cục VI- Bộ Công an đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng, tích hợp, kiểm thử chương trình. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô, bạn bè cùng khoá đã dìu dắt, giúp đỡ tôi tiến bộ trong suốt những năm học qua. Xin cảm ơn gia đình và bè bạn, những người luôn khuyến khích và giúp đỡ tôi trong mọi hoàn cảnh khó khăn. Tôi xin cảm ơn toàn thể tập thể anh chị em đồng nghiệp tại phòng Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát- Công an Thành phố Hà nội, nơi tôi đang công tác, đã giúp đỡ, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi tham gia khoá học và hoàn thành luận văn này. Luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi xin cảm ơn những thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã và sẽ có những góp ý chân tình cho nội dung của luận văn để tôi có thể tiếp tục đi sâu tìm hiểu và ứng dụng chữ kí số vào thực tiễn công tác. Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2009 Phạm Thị Thu 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân, không sao chép lại của người khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là được sự tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định theo lời cam đoan của mình. Hà nội ngày 20 tháng 06 năm 2009 Phạm Thị Thu 6 CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ACL: Access Control List ADN: Deoxyribonucleic acid ATM: Automatic Teller Machine CSDL: Cơ sở dữ liệu DSS: Digital Signature Standard GĐV: Giám định viên I&A: Identification & Authentication LĐP: Lãnh đạo phòng NIST: National Institute of Standards and Technology PIN: Personal Identification Number UID: User Identification XOR: Exclusive-Or 7 MỞ ĐẦU Kỹ thuật gen (ADN) trong khoa học hình sự đã được áp dụng từ cuối những năm 1980 và đang ngày càng phổ biến trên thế giới với những ưu điểm lớn như phong phú về chủng loại dấu vết bởi tất cả các dấu vết, mẫu vật từ cơ thể người (lông, tóc, dịch, máu, mô…) đều có thể là nguồn giám định gen, lượng dấu vết cần cho giám định ít, độ nhạy và tính chính xác cao. Giám định gen được dùng để truy nguyên cá thể người, xác định quan hệ huyết thống, xác định hài cốt và người chết chưa rõ tung tích, đạt hiệu quả rất cao trong truy tìm tội phạm, xác định tung tích nạn nhân, giúp rút ngắn thời gian điều tra, xác minh, sàng lọc dấu vết thu được ở hiện trường và chia sẻ dữ liệu quốc tế. Hiện nay, đã có hơn 60 nước trên thế giới áp dụng công nghệ này trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Một số nước như Anh, Australia, Trung Quốc, Singapore, Mỹ, Hà Lan, Nhật Bản… đã xây được hệ thống tàng thư gen tội phạm rất hiện đại và quy mô. Tại Việt Nam, từ năm 1999, Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an đã sử dụng công nghệ giám định gen, phục vụ đắc lực công tác điều tra phá án, trong đó nhiều vụ án quan trọng giám định gen là chìa khóa duy nhất để phá án. Điều này đã đặt ra yêu cầu cấp bách về việc nước ta cần có một tàng thư gen quốc gia phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các mục đích công khác. Hệ thống thông tin quản lý tàng thư ADN được hình thành trên cơ sở đề tài nghiên cứu“Bước đầu xây dựng tàng thư ADN nhận dạng cá thể tại địa bàn thành phố Hà Nội” do Công an TP Hà nội thực hiện nhằm phục vụ cho công tác quản lý tái phạm của các đối tượng có tiền án tiền sự, nâng cao hiệu quả điều tra khám phá án trong tình hình diễn biến của các loại tội phạm ngày càng phức tạp. Đồng thời, hệ thống này cũng làm tiền đề cho việc xây dựng một Hệ thống quản lý tàng thư ADN phục vụ công tác giám định hình sự dựa trên ADN. Đây là một hệ thống được xây dựng mới hoàn toàn ở nước ta do việc ứng dụng thành tựu khoa học vào trong công tác nghiệp vụ nên việc phân tích, thiết kế hệ thống được thực hiện trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu đối với hệ thống của đề tài, kỹ thuật và công nghệ được áp dụng để phân tích ADN, các yêu cầu về mặt pháp lý đối với việc sử dụng tàng thư ADN để giám định hình sự. Việc xây dựng tàng thư gen tội phạm thực chất là xây dựng cơ sở dữ liệu riêng về các đối tượng là tội phạm và các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật khác, cụ thể là xây dựng một ngân hàng dữ liệu gen tội phạm của các đối tượng có tiền án, các loại tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và các loại tội đặc biệt nghiêm trọng khác, xây dựng ngân hàng dữ liệu gen các dấu vết ở hiện trường, mẫu gen của người chết chưa rõ tung tích, để phục vụ công tác đấu 8 tranh phòng chống tội phạm, cùng với tàng thư vân tay, tàng thư ADN sẽ là sự bổ sung quan trọng vào kho thông tin của lực lượng Công an nhân dân trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Như vậy có thể nhận thấy rằng hệ thống tàng thư ADN tội phạm là một hệ thống thông tin quan trọng, đòi hỏi phải đảm bảo tính khách quan, chính xác của dữ liệu lưu trữ. Trong ngành Công an hiện có một số hệ thống thông tin phục vụ công tác lưu trữ, khai thác, quản lý đối tượng phạm tội như hệ thống quản lý đối tượng, hệ thống quản lý vân tay... Tuy nhiên, các hệ thống này đều là hệ thống mang tính quản lý thông tin dữ liệu, chưa gắn với tác nghiệp nghiệp vụ và chưa quan tâm đến các yếu tố pháp lý trong kết quả tra cứu trả ra. Vì vậy, thông tin kết quả vẫn còn thiếu tính pháp lý, khi sử dụng cần có sự quyết định thêm của con người. Đối với việc giám định dựa trên vân tay, việc kiểm tra kết quả tra cứu có thể thực hiện dễ dàng bằng mắt và không tốn kém. Tuy nhiên, các hệ thống thông tin phục vụ công tác giám định hiện nay vẫn chưa thể xác định được kết quả tra cứu là hoàn toàn khách quan, không bị can thiệp bằng yếu tố chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan khác. Trên cơ sở những nhận định trên nền việc phân tích, thiết kế Hệ thống thông tin quản lý tàng thư ADN của Công an thành phố Hà Nội cũng như các yêu cầu về mặt pháp lý đối với việc sử dụng tàng thư ADN để giám định hình sự, được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và được sự đồng ý của trường Đại học Công nghệ, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và chọn đề tài “Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống tàng thư ADN của Công an Thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trên cơ sở tìm hiểu các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, luận văn đi sâu vào tìm hiểu chữ kí số và ứng dụng chữ kí số trong việc đảm bảo tính toàn vẹn thông tin trong hệ thống thông tin quản lý tàng thư ADN. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm: Chương 1: Tổng quan về an toàn thông tin Chương này cung cấp những thông tin khái quát về thông tin, các thuộc tính của thông tin, an toàn thông tin và những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn thông tin, một số giải pháp đảm bảo an toàn thông tin. Chương 2: Xác thực và bảo đảm toàn vẹn dữ liệu dựa trên chữ kí số Chương này nghiên cứu về xác thực, chữ kí số, các loại kí số và ứng dụng chữ kí số vào đảm bảo tính toàn vẹn của thông tin. Chương 2 cũng đi sâu vào nghiên cứu sơ đồ chữ kí RSA là sơ đồ chữ kí được sử dụng để đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong Hệ thống thông tin quản lý tàng thư ADN. 9 Chương 3: Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong hệ thống tàng thư ADN của Công an Thành phố Hà Nội Chương này đi sâu nghiên cứu thực trạng về Hệ thống tàng thư ADN, các vấn đề an toàn đặt ra đối với Hệ thống tàng thư ADN của Công an Thành phố Hà Nội. Từ đó xây dựng giải pháp để đảm bảo an toàn thông tin lưu trữ trong hệ thống. Đây là một đề tài có tính ứng dụng trong thực tiễn, tuy nhiên khả năng của học viên còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giúp đỡ, góp ý để luận văn hoàn thiện hơn nữa nhằm đưa đề tài luận văn áp dụng thành công vào dự án, đổi mới công tác nghiệp vụ của Công an Thành phố Hà Nội. 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN THÔNG TIN 1.1 Định nghĩa về thông tin và an toàn thông tin 1.1.1 Định nghĩa về thông tin Theo định nghĩa một cách chung nhất thì thông tin là những hiểu biết, tri thức của con người về một đối tượng, một thực thể, một sự kiện trong thế giới khách quan. Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau (chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc chuỗi những chữ số). Chính vì thế thông tin cũng có thể trao đổi được dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó hình thức trao đổi thông tin dưới dạng thông tin số đang là một hình thức tiện lợi và được áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống ngày nay. Thông tin thường rất đa dạng, phong phú, mỗi một thông tin khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị của thông tin phụ thuộc vào nội dung của thông tin đó. 1.1.2 Các thuộc tính của thông tin Các thuộc tính của thông tin bao gồm: - Tính bí mật (Confidentiality): mỗi người chỉ có thể có được những loại thông tin cho phép. Thông tin khó có thể bị truy cập bởi những người không có thẩm quyền. - Tính sở hữu hay tính kiểm soát (Possession or Control): giả sử một kẻ ăn trộm được một phong bì đóng kín có chứa một thẻ tín dụng và trong đó có cả mật mã (số PIN: Personal Identification Number). Thậm chí nếu kẻ trộm không mở phong bì đó ra thì nạn nhân cũng lo lắng rằng kẻ trộm có thể mở phong bì ra bất cứ khi nào hắn ta muốn mà không cần phải có sự cho phép của người chủ sở hữu phong bì đó (nạn nhân). Điều này minh họa cho việc mất tính sở hữu hoặc kiểm soát thông tin nhưng không bao gồm sự xâm phạm tính bí mật. - Tính toàn vẹn (Integrity): tham chiếu tới khía cạnh chính xác hoặc phù hợp với trạng thái của thông tin mong muốn. Bất kỳ sự thay đổi không được phép thông tin nào dù là vô tình hay cố ý đều xâm phạm đến tính toàn vẹn của thông tin. - Tính xác thực (Authenticity): tham chiếu đến nhãn hoặc quyền hạn chính xác của thông tin. Ví dụ một tên tội phạm giả mạo phần đầu một bức thư điện tử (email header) làm cho mọi người tưởng là một người vô tội khác để gửi thư đe dọa. Ở đây không có sự xâm phạm tính bí mật (vì tên tội phạm sử dụng tài khoản email của chính hắn), tính sở hữu hay kiểm soát (không có thông tin nào vượt ra ngoài tầm điều khiển của nạn nhân), và cũng không xâm phạm tính toàn vẹn (bức thư 11 điện tử được gửi đi đúng như tên tội phạm mong muốn). Cái bị xâm phạm ở đây là tính xác thực: thư điện tử đó được quy cho một người khác. Tương tự việc lạm dụng một trường trong cơ sở dữ liệu để lưu trữ những thông tin không đúng nhãn là xâm phạm tính xác thực. - Tính sẵn sàng (Availability): có nghĩa là sự truy cập tới thông tin đúng lúc. Ví dụ một sự cố về đĩa hoặc một cuộc tấn công từ chối dịch vụ đều xâm phạm đến tính sẵn sàng. Bất cứ một sự trễ nào vượt quá mức độ phục vụ mong đợi của hệ thống đều có thể được coi như sự xâm phạm tính sẵn sàng. - Tính hữu dụng (Utility): ví dụ một người nào đó mã hóa dữ liệu trên đĩa để ngăn ngừa việc truy cập trái phép hoặc thay đổi không lường trước được và sau đó làm mất khóa giải mã. Đó là sự xâm phạm tính hữu dụng. Dữ liệu vẫn còn tính bí mật, điều khiển, toàn vẹn, xác thực, sẵn sàng. Nó chỉ không hữu dụng trong dạng đó mà thôi. Tính hữu dụng thường bị nhầm lẫn với tính sẵn sàng bởi vì những sự xâm phạm đến tính hữu dụng thường phải mất thời gian để chuyển đổi định dạng dữ liệu. Tuy nhiên hai khái niệm hữu dụng và sẵn sàng là hoàn toàn khác nhau. Hình 1.1 Sơ đồ 6 thuộc tính cơ bản của thông tin Những thuộc tính này của thông tin mang tính chất của nguyên tử, tức là chúng không thể bị chia nhỏ hơn nữa. Hơn nữa, chúng cũng không trùng lặp với nhau bởi mỗi thuộc tính này đều tham chiếu đến một khía cạnh duy nhất của thông tin. Bất kỳ sự xâm phạm an ninh thông tin nào cũng có thể được mô tả 12 như sự ảnh hưởng đến một hoặc nhiều trong số những thuộc tính cơ bản này của thông tin. 1.1.3 An toàn thông tin An toàn thông tin là quá trình đảm bảo những thuộc tính của thông tin. Hay nói cách khác, an toàn thông tin là việc bảo vệ thông tin khỏi các truy cập trái phép, sử dụng, tiết lộ, phá hủy, sửa đổi, phá hoại không được phép. Các thuật ngữ an toàn thông tin, an toàn máy tính, bảo đảm thông tin thường xuyên được sử dụng thay thế cho nhau. Các thuật ngữ này có liên hệ với nhau và chúng cùng chia sẻ mục đích chung là bảo vệ tính bí mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng của thông tin. Tuy nhiên có sự khác biệt tinh tế giữa chúng. Những khác nhau này chủ yếu nằm trong cách tiếp cận vấn đề, phương pháp luận và trọng tâm của mỗi khái niệm. An toàn thông tin tập trung vào các thuộc tính: bí mật, toàn vẹn, sở hữu hay kiểm soát, xác thực, tính hữu dụng, tính sẵn sàng của thông tin mà không để ý đến các dạng thông tin như: dạng lưu trữ trong máy tính, dạng in trên giấy… 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn thông tin An toàn thông tin được đảm bảo dựa trên 4 yếu tố cơ bản là: chính sách, con người, quy trình và công nghệ. Những yếu tố này cần được thiết lập để thực thi có hiệu quả mục tiêu đảm bảo an toàn đối với một tổ chức hay một quốc gia. a. Chính sách (Policy) Chính sách a