Cơ sở dữ liệu là một trong những ngành được quan tâm nhiều trong khoa
học máy tính, trong công nghệ thông tin. Từ khi có mô hình cơ sở dữ liệu đầu
tiên vào những năm 60 đến nay tuy không là chặng đường dài đối với các
ngành khoa học khác, nhưng với khoa học máy tính và đặc biệt với cơ sở dữ
liệu thì đó là thời gian đáng kể. Cơ sở dữ liệu đã trải qua nhiều thế hệ của hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, và đã có nhiều ứng dụng trong khoa học và trong các
nghành kinh tế quốc dân.
Thời đại thông tin ngày nay, bài toán cơ bản và cốt yếu là :Làm thế nào lưu
trữ thông tin an toàn và chắc chắn đồng thời lại truy cập chính xác và dễ dàng.
Theo thời gian, yêu cầu của bài toán ngày càng cao với lượng thông tin cần
lưu trữ, xử lý ngày càng nhiều và đa dạng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle là một trong những giải pháp tốt nhất, được
công nhận trên thị trường tin học thế giới hiện nay. Oracle đã được nghiên cứu
và phát triển, cho phép người sử dụng khai thác triệt để tiềm năng của hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ một cách ưu việt và mạnh nhất hiện nay.
Nhu cầu tích lũy và xử lý các dữ liệu đã nảy sinh trong mọi công việc, trong
mọi hoạt động của con người. Một cá nhân hay một tổ chức có thể đã nhầm có
một hệ thống xử lý dữ liệu, dù cơ chế hoạt động của nó là thủ công và chưa tự
động hoá. Một bài toán nhỏ cũng cần đến dữ liệu, nhưng không nhất thiết
phải quản lý các dữ liệu theo các phương pháp khoa học. Do khả năng tổng
hợp của người xử lý, các dữ liệu ấy được lấy ra, được xử lý mà không vấp phải
khó khăn nào. Tuy nhiên khi bài toán có kích thước lớn hẳn và số lượng dữ liệu
cần phải xử lý tăng lên nhanh thì e rằng tầm bao quát của con người bình
thường khó có thể quản lý hết được! Ấy là không kể đến một số loại dữ liệu đặc
biệt; chúng đòi hỏi được quản lý tốt không phải vì kích thước mà vì sự phức tạp
của bản thân chúng tổ chức xử lý dữ liệu một cách khoa học đòi hỏi con người
sử dụng cơ sở dữ liệu.
Chính vì thế em đã chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle để xây dựng hệ
thống bán hàng tại công ty VINDA làm đồ án tốt nghiệp
84 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống bán hàng tại công ty VINDA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN:
Xây dựng hệ thống bán
hàng tại công ty VINDA
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU.
Cơ sở dữ liệu là một trong những ngành được quan tâm nhiều trong khoa
học máy tính, trong công nghệ thông tin. Từ khi có mô hình cơ sở dữ liệu đầu
tiên vào những năm 60 đến nay tuy không là chặng đường dài đối với các
ngành khoa học khác, nhưng với khoa học máy tính và đặc biệt với cơ sở dữ
liệu thì đó là thời gian đáng kể. Cơ sở dữ liệu đã trải qua nhiều thế hệ của hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, và đã có nhiều ứng dụng trong khoa học và trong các
nghành kinh tế quốc dân.
Thời đại thông tin ngày nay, bài toán cơ bản và cốt yếu là :Làm thế nào lưu
trữ thông tin an toàn và chắc chắn đồng thời lại truy cập chính xác và dễ dàng.
Theo thời gian, yêu cầu của bài toán ngày càng cao với lượng thông tin cần
lưu trữ, xử lý ngày càng nhiều và đa dạng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle là một trong những giải pháp tốt nhất, được
công nhận trên thị trường tin học thế giới hiện nay. Oracle đã được nghiên cứu
và phát triển, cho phép người sử dụng khai thác triệt để tiềm năng của hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ một cách ưu việt và mạnh nhất hiện nay.
Nhu cầu tích lũy và xử lý các dữ liệu đã nảy sinh trong mọi công việc, trong
mọi hoạt động của con người. Một cá nhân hay một tổ chức có thể đã nhầm có
một hệ thống xử lý dữ liệu, dù cơ chế hoạt động của nó là thủ công và chưa tự
động hoá. Một bài toán nhỏ cũng cần đến dữ liệu, nhưng không nhất thiết
phải quản lý các dữ liệu theo các phương pháp khoa học. Do khả năng tổng
hợp của người xử lý, các dữ liệu ấy được lấy ra, được xử lý mà không vấp phải
khó khăn nào. Tuy nhiên khi bài toán có kích thước lớn hẳn và số lượng dữ liệu
cần phải xử lý tăng lên nhanh thì e rằng tầm bao quát của con người bình
thường khó có thể quản lý hết được! Ấy là không kể đến một số loại dữ liệu đặc
biệt; chúng đòi hỏi được quản lý tốt không phải vì kích thước mà vì sự phức tạp
của bản thân chúng tổ chức xử lý dữ liệu một cách khoa học đòi hỏi con người
sử dụng cơ sở dữ liệu.
Chính vì thế em đã chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle để xây dựng hệ
thống bán hàng tại công ty VINDA làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Bình người đã trực tiếp
hướng dẫn, động viên để em hoàn thành đồ án, tạo điều kiện để em thực hiện
đồ án đúng thời gian.
Cám ơn các anh chị trong công ty VINDA đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để
đồ án được hoàn thành.
Vì thời gian có hạn đồ án chắc còn nhiều thiếu xót, kính mong quý thầy cô,
các bạn đóng góp ý kiến để đồ án hoàn thiện hơn.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 3
PHẦN MỘT
Chương I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 2
I. Lịch sử ORACLE ............................................................................................ 2
II. Cơ sở dữ liệu ORACLE trong kiến trúc CLIENT/SERVER ...................... 4
III. Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Quan hệ ORACLE8 SERVER ......................... 4
IV. Các sản phẩm kết nối mạng ......................................................................... 5
V. Các công cụ phát triển CLIENT/SERVER .................................................. 5
Chương II: CẤU TRÚC ORACLE ............................................................ 7
II.1 Lớp vật lý của ORACLE ............................................................................. 7
II.2 Cấu trúc bộ nhớ và các quá trình ............................................................... 11
II.3 Transaction, Commit, Rollback ................................................................. 13
II.4 Các tác vụ khởi tạo và chấm dứt ................................................................ 13
II.5 Bảo mật cơ sở dữ liệu ................................................................................. 14
Chương III. ORACLE VÀ MÔ HÌNH MẠNG.
I. Tổng quan về Net8 ......................................................................................... 20
II. Các khái niệm và kiến trúc mạng của Oracle .............................................. 21
III. Kiến trúc của Net8 ....................................................................................... 21
IV. Môi trường mạng ......................................................................................... 21
Chương IV. ORACLE VÀ CẤU HÌNH MẠNG
I. Service và những chức năng phục vụ của Oracle ........................................ 24
II. Tổng quan về các cấu hình kết nối của Oracle ........................................... 24
III. Net8 và nền giao tiếp mạng trong suốt....................................................... 25
IV. Các tầng giao tiếp ........................................................................................ 25
Chương V. NGÔN NGỮ PL/SQL
I. Tổng quan về PL/QL...................................................................................... 31
II. Cấu trúc chương trình PL/SQL .................................................................... 31
Chương VI. PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG
I. Phương pháp phân tích hệ thống về chức năng ............................................ 34
II. Phương pháp phân tích hệ thống về dữ liệu ................................................ 36
III. Phương pháp thiết kế hệ thống ................................................................... 37
CHƯƠNG VII. GIỚI THIỆU ORACLE DEVELOPER 6.0
I. FORM BUIDER ............................................................................................ 37
II. REPORT BUIDER ....................................................................................... 39
III. GRAPHICS BUIDER ................................................................................. 39
IV. QUERY BUIDER ....................................................................................... 40
V. SCHEMA BUIDER...................................................................................... 41
PHẦN HAI
I. Khảo sát hiện trạng......................................................................................... 42
II. Phân tích hệ thống......................................................................................... 44
II.1 Phân tích hệ thống về chức năng ............................................................... 44
II.2 Phân tích hệ thống về dữ liệu ..................................................................... 61
II.3 Thiết kế hệ thống ........................................................................................ 67
III. Kết luận hướng phát triển đồ án ................................................................. 83
Tài liệu tham khảo
PHẦN MỘT
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 4
Chương I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. LỊCH SỬ ORACLE.
Vào năm 1977, Larry Ellison, Bob Miner, và Ed Oates thành lập một công ty
và đặt tên là Relation Software Incorporated(RSI). Công ty này xây dựng một
hệ quản trị cơ sở dữ liệu gọi là Oracle. Ellison, Miner và Oates quyết định phát
triển hệ này bằng C và giao tiếp SQL. Ngay sau một thời gian ngắn, họ đưa ra
phiên bản một như một nguyên mẫu. Năm 1979, RSI phân phối sản phẩm đầu
tiên cho khách hàng: hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle phiên bản 2, làm việc trên
Digital PDP-11 chạy hệ điều hành RSX-11 và ngay sau đó chuyển sang hệ
thống DEC VAX.
Năm 1983 phiên bản 3 được giới thiệu với những thay đổi trong ngôn ngữ
SQL. Không như các phiên bản trước đây , phiên bản 3 được viết toàn bộ bằng
C. Vào thời điểm này , RSI được đổi tên thành Oracle Corporation.
Phiên bản 4 được phát hành vào năm 1984. Phiên bản 5 được giới thiệu vào
năm 1985, là mốc lịch sử vì nó đưa công nghệ Client/ Server vào thị trường
với việc sử dụng SQL*Net.
Năm 1988, Oracle đưa ra phiên bản 6, giới thiệu việc khoá ở mức thấp. Oracle
7 được phát hành năm 1992 bao gồm nhiều thay đổi kiến trúc về bộ nhớ, CPU
và tiện ích xuất /nhập. Năm 1997 Oracle giới thiệu Oracle8, thêm phần mở
rộng đối tượng cũng như nhiều tính năng và công cụ quản trị mới đặc biệt
Oracle 8i phiên bản hỗ trợ nhiều tính năng mới và đặc biệt là các ứng dụng cơ
sở dữ liệu Internet.
I.1. ORACLE VÀ CÔNG NGHỆ CLIENT/ SERVER.
Oracle Corporation trở thành một công ty cơ sở dữ liệu nổi tiếng nhờ tạo ra
một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểu Server với hiệu suất cao và
đầy đủ chức năng .Oracle đã vượt qua tầm vóc của một công ty cơ sở dữ liệu
khi bổ sung hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểu Server của nó những sản
phẩm tích hợp cao được thiết kế đặc biệt cho các ứng dụng xử lý dữ liệu phân
tán và công nghệ Client/ Server.
II.CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE TRONG KIẾN TRÚC CLIENT/SERVER.
Oracle Corporation đã trở thành người dẫn đầu khi đưa ra công nghệ
Client/Server tiên tiến, định hướng phát triển sản phẩm đặc trưng theo hướng
hỗ trợ thiết kế, cài đặt và quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu Client/Server.
Orcale đã thiết kế các sản phẩm theo một trong ba thành phần chủ yếu của
kiến trúc Client/Server:
Một hệ cơ sở dữ liệu quan hệ server hiệu suất cao, đủ tính năng, thích
ứng cho các chủng loại, từ các máy tính xách tay( laptop, notebook) cho
đến các máy mainframe.
Sự phát triển client và các sản phẩm run-time hỗ trợ nhiều môi trường
GUI
Các phần trung gian kết nối cơ sở dữ liệu cung cấp sự giao tiếp bảo mật
và hiệu quả trên nhiều lọai hình giao thức mạng. Các sản phẩm Oracle có
tính thích ứng cao, cung cấp các giải pháp Client/Server trọn vẹn cho cho
các môi trường ứng dụng từ các nhóm làm việc nhỏ đến các môi trường
công ty
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 5
III. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ ORACLE 8
SERVER.
Ngôn ngữ PL/SQL: Một thành phần chính của Oracle8 Server là engine
xử lý PL/SQL. PL/SQL là ngôn ngữ thế hệ thứ tư của Oracle, kết hợp các
nguyên tố ngôn ngữ thủ tục có cấu trúc với SQL. PL/SQL được thiết kế đặc
thù để xử lý client/server, trong đó nó cho phép một khối chương trình
PL/SQL chứa logic ứng dụng như các lệnh SQL để đệ trình đến Server với
một yêu cầu đơn. Khi sử dụng PL/SQL có thể giảm một cách đáng kể khối
lượng xử lý yêu cầu bởi phần Client của ứng dụng và sự lưu chuyển trên
mạng để thực hiện phần logic.
Các Stored procedure: Việc xử dụng các stored procedure tăng đáng kể
hiệu quả của hệ thống Client/Server vì các lý do sau:
Gọi một stored procedure từ một ứng dụng Client giảm đáng kể mật độ
lưu thông trên mạng.
Các stored procedure cung cấp một cơ chế bảo mật hiệu quả và tiện lợi.
Cả hai dạng text và đã biên dịch của các stored procedure đều nằm
trong cơ sở dữ liệu. Do dạng biên dịch của thủ tục có sẵn và sẵn sàng thực
hiện, nhu cầu phân tích cú pháp và biên dịch PL/SQL lúc thi hành được
giảm nhẹ.
Database trigger: Các trigger cơ sở dữ liệu giống như các stored procedure
ở chỗ chúng là các khối PL/SQL thường trú trong cơ sở dữ liệu.
Tính toàn vẹn có thể khai báo
Khi ta định nghĩa một bảng trong Oracle, các ràng buộc toàn vẹn như là một
phần của định nghĩa bảng. Các ràng buộc được hỗ trợ bởi Server khi một bản
ghi được chèn, sữa đổi hay xoá.
Tính toàn vẹn được hỗ trợ bởi Server làm số mã yêu cầu để kiểm tra bên
client và cũng tăng sức mạnh của mô hình giao dịch được định nghĩa bên trong
cơ sở dữ liệu.
Các User-defined function: Các user- defined function cũng tương tự các
stored procedure.
IV. CÁC SẢN PHẨM KẾT NỐI MẠNG.
Net8: Là một phần mềm kết nối cơ sở dữ liệu dùng để cung cấp các thông
tin cơ sở dữ liệu xác thực, tối ưu trên mọi thủ tục mạng thông dụng.
Oracle Names: Tạo các liên kết cơ sở dữ liệu chứa các thông tin nút mạng
trên một mạng bằng cách sử dụng từ điển toàn cục chung Oracle Names.
Multi- protocol Interchange: cung cấp một nhu cầu giao tiếp trên các thủ
tục khác biệt bằng cách gửi thông điệp SQL* Net từ thủ tục này sang thủ
tục khác.
Oracle Network Manager: Quản lý cấu hình và quản lý mạng cơ sở dữ
liệu phân tán được thực hiện dễ dàng với Network Manager. Network
Manager được sử dụng không chỉ để quản lý từ điển Oracle Names mà còn
tạo ra các file cấu hình cho các thành phần Client/Server của SQL*Net và
định nghĩa cho các đường kết nối cho các nút Multi-Protocol Interchange.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 6
V. CÁC CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN CLIENT/SERVER.
1. Các hệ Server:
Oracle Unisersal Server có các thành phần tùy chọn:
Distributed Option:(Tùy chọn phân tán) cho pháp một số cơ sở dữ liệu
Oracle trên các máy tính khác nhau hoạt động như một cơ sở dữ liệu logic
đơn.
Replication Option(Tùy chọn sao lưu): cho phép một cơ sở dữ liệu
Oracle sao chép sự thay đổi lên một cơ sở dữ liệu khác.
Context Option(Tùy chọn ngữ cảnh): mở rộng khả năng cho phép
người dùng tìm nội dung của một cơ sở dữ liệu Oracle theo các từ khóa và
các chủ đề nhất định.
Spatial Data Option(Tùy chọn không gian dữ liệu) cho phép một nhà
thiết kế lựa chọn tạo ra các chỉ mục đặc biệt hỗ trợ các query tạm thời,
không gian tinh vi và các query khác.
Oracle Workgroup Server: được thiết kế cho các nhóm làm việc, có các
bản cho Netware, Window NT, SCO UNIX và Unix Ware. Oracle
Workgroup Server là một giải pháp có tính bảo trì nhỏ có kinh tế để hỗ trợ
các nhóm nhỏ người dùng.
Persernal Oracle: Là phiên bản chạy trên Windows engine của cơ sở dữ
liệu Oracle có đủ các chức năng như Oracle Universal Oracle và Oracle
Workgroup Server.
Designer 2000: phát triển các ứng dụng Oracle.
Developer/2000, Develper 6.0, Jdeveloper for Oracle 8i: Các bộ Developer
này gồm Oracle form, Report, Graphics, và Oracle Procedure Builder được
tích hợp vào môi trường phát triển
Power Object: cung cấp môi trường phát triển ứng dụng nhanh với các đặc
trưng kéo thả và quản lý các toàn tác cơ sở dữ liệu tự động.
2.CÁC ỨNG DỤNG
2.1 Các ứng dụng Oracle truyền thống
Tài chính.
Nhân sự.
Quản lý dự án.
Bán hàng.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 7
Sản xuất.
Các ứng dụng OnLine Analytical Processing( OLAP).
Các ứng dụng OLAP cung cấp một giao diện đồ hoạ cho các ứng dụng kho dữ
liệu nhỏ. Những công cụ này đưa ra mô hình đa chiều cho cơ sở dữ liệu, cung
cấp các tác vụ thiết kế, dự báo và thống kê.
3. CÁC HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ORACLE.
Khách/chủ không dây:Công nghệ này làm việc trên các mạng nhỏ, đặc
biệt thích hợp với người sử dụng laptop và palmtop. Một dạng hơi tiên tiến
khác của công nghệ khách /chủ là Oracle Mobile Agents, sử dụng kiến trúc
clien-agent-server cho phép một client làm việc offline và kết nối định kỳ
với mạng để gửi yêu cầu và nhận kết quả từ server. Thành phần agent của
kiến trúc này hoạt động thay cho client khi nó vắng mặt trên mạng.
Giao diện Internet/ World Wide Web: Web interface Kit của Oracle
được dùng để tích hợp các server World Wide Web với cơ sở dữ liệu
Oracle8.
Multimedia Server: Khi các ứng dụng sử dụng nhiều kiểu dữ liệu khác
nhau, đặc biệt là dữ liệu multimedia, công nghệ server cơ sở dữ liệu cũng
cải thiện để quản lý chúng.
CHƯƠNG II. CẤU TRÚC CỦA ORACLE.
II.1 LỚP VẬT LÝ CỦA ORACLE.
1. Lớp vật lý của Oracle bao gồm: các tập tin dữ liệu(data file), các tập tin
điều khiển( control file) và các tập tin phục hồi( redo log file).
Tập tin dữ liệu: lưu trữ thông tin chứa trong cơ sở dữ liệu. Phụ thuộc vào
kích thước, các bảng và các đối tượng khác có thể nằm trên một hay nhiều
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 8
tập tin. Các tập tin dữ liệu có kích thước cố định và không bao giờ tự phát
triển lớn hơn kích thước ban đầu tạo ra.
Mỗi cơ sở dữ liệu cần có ít nhất một tập tin điều khiển các tập tin này ghi
tên của cơ sở dữ liệu,vị trí của tập tin dữ liệu, tập tin điều khiển và thông tin
đồng bộ để đảm bảo rằng chúng luôn hoạt động ăn khớp với nhau. Các tập
tin điều khiển cần được bảo vệ.
Các tập tin phục hồi lưu giữ thông tin để phục hồi trong trường hợp hệ
thống có sự cố. Các tập tin này ghi lại toàn bộ thay đổi của cơ sở dữ liệu,
các tập tin phục hồi có kích thước cố định.
2. Lớp Logic của Oracle gồm:
Một hay nhiều không gian bảng(tablespace).
Các khung cơ sở dữ liệu (database schema) bao gồm nhiều đối tượng
Oracle như:table, cluster, index, view, stored procedure, database trigger,
sequence,…
Mỗi khung thuộc về tài khoản người dùng gọi tắt là user, được xác định bởi
một tên người dùng và một mật khẩu(password) duy nhất đối với cơ sở dữ liệu.
Sau khi đăng nhập vào cơ sở dữ liệu bằng username và password hợp lệ, ta có
thể truy xuất các bảng cũng như các đối tượng của Oracle trong một khung
thuộc tài khoản người dùng vừa đăng nhập.
Các bảng có cùng tồn tại trên hai tài khoản người dùng khác nhau của Oracle
trong cùng một cơ sở dữ liệu vật lý. Đôi lúc, trên một cơ sở dữ liệu có thể tồn
tại nhiều phiên bản khác nhau của các bảng trong các tài khoản khác nhau để
người phát triển có thể thử nghiệm hệ thống.
Thông thường, người ta hay xem tài khoản người dùng Oracle như một cơ sở
dữ liệu, nhưng điều này không đúng hoàn toàn. Ta có thể sử dụng hai tài khoản
người dùng để giữ dữ liệu cho hai hệ ứng dụng khác nhau; ta sẽ có hai cơ sở dữ
liệu logic được cài đặt trên cùng cơ sở dữ liệu vật lý sử dụng hai tài khoản
người dùng Oracle.
3. SCHEMA cơ sở dữ liệu.
Tổng quan về các đối tượng của Schema:
Một schema kết hợp với một user cơ sở dữ liệu. Một schema là một tập
các đối tượng schema
sau:table,view,sequence,synonym,index,cluster,database link,snapshot
,store procedure, function, triger, package.
Các đối tượng schema là cấu trúc lưu trữ dữ liệu logic. Các đối tượng schema
không có mối tương ứng một-một với các tập tin trên đĩa lưu trữ thông tin của
nó.Tuy nhiên, Oracle lưu một đối tượng schema trong một không gian bảng
của cơ sở dữ liệu về mặt logic. Dữ liệu của mỗi đối tượng được lưu trữ vật lý
bên trong một hay nhiều tập tin của không gian bảng. Đối với một đối tượng
như: table, index, và cluster ta có thể chỉ định lượng không gian đĩa Oracle
định vị cho đối tượng bên trong tập tin dữ liệu của không gian bảng.
3.1 Table
Table là đơn vị lưu trữ dữ liệu trong Oracle. Dữ liệu được lưu trong các hàng
và các cột. Ta định nghĩa một table với một tên bảng và một tập các cột. Ta gán
cho mỗi cột một tên cột, một kiểu dữ liệu một chiều dài hay độ chính xác và
scale. Một hàng là một tập các thông tin cột tương ứng với một bản ghi đơn.
Đồ Án Tốt Nghiệp
SVTH: Đỗ Hữu Bá Trang 9
Ta có thể định nghĩa tuỳ ý các quy tắc đặc thù cho mỗi cột trong bảng.
Những quy tắc này gọi là các ràng buộc toàn vẹn.
3.2 View
Một view là sự hiển thị dữ liệu chứa trong một hay nhiều bảng. Một view lấy
kết xuất của một query và xử lý nó như một bảng. Vì vậy một view có thể xem
như là bảng ảo. Ta có thể sử dụng view hầu như ở mọi chỗ có thể sử dụng
bảng.
3.3. Bộ sinh mã tuần tự.
Bộ sinh mã tuần tự cung cấp một chuỗi số tuần tự. Bộ sinh mã tuần tự đặc biệt
hữu ích trong môi trường nhiều người dùng để tạo ra những số tuần tự duy nhất
mà không phải tốn công truy xuất I/O đĩa hay khoá chuyển tác.Vì vậy, sẽ giảm
sự “chuỗi hoá” mà các lệnh của hai chuyển tác cần phải thực hiện để tạo ra các
số tuần tự đồng thời. Nhờ đó, bộ sinh mã tuần tự cải thiện năng suất chuyển tác
và giảm đáng kể thời gian chờ đợi của một user.
Các sequence là các số nguyên Oracle có 38 chữ số được định nghĩa trong cơ
sở dữ liệu. Một định nghĩa sequence sẽ định hướng thông tin tổng quát: tên
sequence, tăng lên hay giảm xuống, bước nhảy giữa các số, và các thông tin
khác. Một phần quan trọng trong của một định nghĩa sequence là Oracle có trữ
trong bộ nhớ một tập các sequence đã tạo ra hay không.
Oracle lưu trữ định nghĩa tất cả các sequence của một cơ sở dữ liệu riêng biệt
như là các hàng của một bảng từ điển dữ liệu trong không gian bảng System.
Vì vậy tất cả các định nghĩa sequence luôn có sẵn vì không gian bảng