Công ty TNHH Hyundai Merchant Marine Việt Nam hiện là liên doanh với Hyundai Merchant Marine và Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển (Gemadept) được thành lập chính thức vài ngày 27/07/2009.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển, với hình thức hoạt động chính là: Thực hiện các hoạt động liên quan đến hàng hoá do Công ty Hyundai Merchant Marine vận chuyển như: bán và tiếp thị dịch vụ vận tải biển qua giao dịch trực tiếp với khách hàng; đại diện cho chủ hàng; cung cấp thông tin kinh doanh theo yêu cầu; chuẩn bị tài liệu liên quan đến chứng từ vận tải; cung cấp các dịch vụ vận tải đường biển bao gồm cả dịch vụ vận tải nội địa bằng tàu mang quốc tịch Việt Nam để cung cấp dịch vụ vận tải tích hợp.
109 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2784 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống mạng cho công ty TNHH Huyndai Merchant Marine Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ
Tổng quan về công ty TNHH Hyundai Merchant Marine Việt Nam
Tóm tắt lược sử của công ty
Địa chỉ: Tầng 12, 81-85 Hàm Nghi, Quận 1, tp Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH Hyundai Merchant Marine Việt Nam hiện là liên doanh với Hyundai Merchant Marine và Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển (Gemadept) được thành lập chính thức vài ngày 27/07/2009.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển, với hình thức hoạt động chính là: Thực hiện các hoạt động liên quan đến hàng hoá do Công ty Hyundai Merchant Marine vận chuyển như: bán và tiếp thị dịch vụ vận tải biển qua giao dịch trực tiếp với khách hàng; đại diện cho chủ hàng; cung cấp thông tin kinh doanh theo yêu cầu; chuẩn bị tài liệu liên quan đến chứng từ vận tải; cung cấp các dịch vụ vận tải đường biển bao gồm cả dịch vụ vận tải nội địa bằng tàu mang quốc tịch Việt Nam để cung cấp dịch vụ vận tải tích hợp.
Tổ chức phòng ban và hoạt động của công ty
General Director
General Manager/CFO
General Manager
TPS
EUR
I/A
IT
ACCOUNTANT
INBOUND
HR
INFORMATION
Sơ đồ 1.1: Tổ chức phòng ban của công ty.
General Director: Mr. Tai Hyun Lee: Có quyền nắm toàn quyền quyết định về các dự án, hợp đồng và đề ra hướng đi cho Công ty.
General Manager/CFO: Mr. Kim Dong Kil: Quản lý các bộ phận: TPS, EU, I/A.
General Manager: Nguyễn Bảo Quốc: Quản lý các bộ phận: Accountan, Information, Inbound, HR, IT.
TPS: Bộ phận chuyên làm việc với các Công ty vận chuyển hàng hóa của Mỹ.
EUR: Bộ phận chuyên làm việc với các Công ty vận chuyển hàng hóa của Châu Âu.
I/A: Bộ phận chuyên làm việc với các Công ty vận chuyển hàng hóa của Châu Á.
IT: Phụ trách về máy tính, máy in, máy photo và hệ thống mạng của Công ty.
Accountant: Bộ phận kế toán.
Information: Bộ phận đón tiếp khách hàng.
Inbound: Bộ phận phụ trách hành nhập cảng Việt Nam.
HR: Quản lý về nhân sự của Công ty.
Tình hình hệ thống mạng hiện tại của công ty
Sơ đồ tổ chức máy tính và các phòng ban
Sơ đồ 1.2: Tổ chức máy tính các phòng ban của công ty.
Hiện trạng về cơ sở vật chất mạng
Hiện trạng về phần cứng
Hệ thống server:
Máy Server:
Server 1: dùng quản lý tất cả các máy client, user của các phòng ban có trong Công ty.
Server 2: dùng cài đặt mail server.
Các thiết bị mạng
2 Switch hiệu Dlink dung nối các máy tính trong công ty.
1 AP Wireless Linksys dùng cho việc phát sóng wifi để mọi người có thể truy cập hệ thống mạng thông qua laptop.
1 router ADSL VNPT dùng cho các máy trong hệ thống mạng kết nối ra được internet.
1 firewall Cisco ASA 5510.
Các máy in Canon 3640, HP 2015, HP 1020, HP 1520, LQ 300+ Docs, LQ 2180 được chia sẻ trên mạng phục vụ việc in ấn cho các phòng ban trong công ty.
Hệ thống client:
Công ty có một hệ thống các máy tính được phân bố như sau:
Phòng ban
Số lượng máy
Director
1
Manager
2
TPS
9
EUR
9
ASIA
8
HR
8
ACC
7
INB
6
INF
9
Mỗi máy tính đều được lắp đặt với cấu hình phục vụ tốt cho các ứng dụng văn phòng.
Hiện trạng về phần mềm
Hệ thống server:
Server 1: chạy hệ điều hành windows server 2003 Enterprise, được cài đặt các dịch vụ: AD, DNS, DHCP. Ngoài ra trên server này còn được sử dụng làm file server.
Server 2: được sử dụng làm mail server, chạy hệ điều hành windows server 2003 Enterprise, và cài mail exchange server.
Hệ thống client:
Tất cả các máy máy client đều được chạy trên hệ điều hành Windows xp professional, trên đó cài đặt các ứng dụng văn phòng và những ứng dụng phục vụ cho nhu cầu của mỗi phòng ban.
Các dịch vụ mà hệ thống đang phục vụ
Hệ thống mạng đang được phục vụ tốt với những dịch vụ như:
AD: các user, group, OU chứa thông tin về username và password của nhân viên công ty được quản lý tập trung.
DHCP: các máy client được cung cấp địa chỉ IP để đăng nhập vào hệ thống mạng một cách tự động.
Mail server: các nhân viên có thể gửi, nhận mail trong và ngoài công ty thông qua hệ thống mail.
File server: hệ thống file trong công ty được quản lý theo mô hình tập trung, mọi file làm việc của nhân viên đều được để trên server và được quản lý bởi người quản trị mạng.
Sơ đồ mạng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mạng hiện tại.
Nhận xét
Hệ thống hiện tại
Các nhân viên được sử dụng mail và các dịch vụ trong hệ thống mạng một cách có hiệu quả.
Việc quản trị dễ dàng.
Dữ liệu được quản lý tập trung trên file server nên được bảo mật an toàn.
Khi mở rộng mạng tương đối đơn giản, nếu ở khoảng cách quá xa thì có thể dùng repeater khuyết đại tín hiệu.
Sử dụng cáp xoắn hợp lý trong hệ thống.
Những bất cập trong hệ thống hiện tại
Hệ thống sẽ bị tê liết khi gặp sự cố bất thường vì không có server dự phòng.
Tốc độ truy xuất không nhanh do server phải chạy nhiều ứng dụng.
Hệ thống truy xuất internet không nhanh vì không có cache.
PHẦN II:
PHÂN TÍCH YÊU CẦU
Yêu cầu của công ty
Yêu cầu đối với hệ thống Server
Các user được quản lý khoa học và tập trung.
Các nhân viên có thể truy cập được vào mạng của công ty khi họ ở cảng.
Hệ thống được bảo mật an toàn.
Dữ liệu được chạy thông suốt.
Xây dựng hệ thống dự phòng tránh việc hệ thống bị tê liệt khi xảy ra sự cố.
Xây dựng hệ thống mail server cho công ty.
Xây dựng Web Server chứa trang web của Công ty và có thể truy cập được bằng Internet.
Backup dữ liệu tự động phòng mất dữ liệu khi xảy ra sự cố bất thường.
Yêu cầu đối với hệ thống client
Các nhân viên đều có tài khoản riêng để có thể truy cập và làm việc trong hệ thống.
Các máy client có thể truy cập được internet nhưng phải có những chính sách bảo mật ngăn ngừa hiểm họa từ internet.
Nhân viên có thể gửi và nhân mail trong hệ thống lẫn bên ngoài internet
Mỗi phòng ban đều có những nơi lưu trữ dữ liệu riêng trên server để thuận tiện cho việc sử dụng và bảo mật.
Nhân viên có thể được in ấn tài liệu tại các máy in trong hệ thống.
Phân tích yêu cầu
Đối với hệ thống Server
Các user được quản lý khoa học và tập trung.
Tất cả các nhân viên và các phòng ban của công ty đều phải có thông tin riêng dựa trên chính sách username pasword để việc được quản lý một cách dễ dàng, thuận lợi cho người quản trị
Hướng giải quyết: Xây dựng một hệ thống Domain Trên đó cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003 và các dịch vụ:
Active Directory (AD): để tạo và ra các user, các group, các OU và thiết lập các chính sách cho nhón các user, dịch vụ này sẽ giúp người quản trị dễ dàng quản lý được các user một cách khoa học.
Domain Naming Service (DNS): Dịch vị này làm nhiệm vụ phân giải địa chỉ IP thành tên miền và ngược lại giúp cho các máy Server cũng như các máy client join vào domain của công ty một các dễ dàng.
Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP): Dịch vụ này sẽ tự động cấp địa chỉ IP cho các máy tính tham gia vào mạng của công ty.
Các nhân viên có thể truy cập được vào mạng của công ty khi họ ở cảng.
Khi có nhân viên không trực tiếp làm việc ở công ty nhưng họ cần truy xuất dữ liệu có ở công ty để phục vụ cho công việc của mình.
Hướng giải quyết: Xây dựng và cấu hình dịch vụ VPN để cho nhân viên ở xa có thể truy cập theo mô hình client - server để truy cập và làm việc trong hệ thống mạng của công ty giống như đang ngồi tại công ty.
Hệ thống được bảo mật an toàn.
Dữ liệu nội bộ của công ty cần được quản lý và bảo mật an toàn, vì khi dữ liệu bị lộ ra ngoài sẽ gây ra rất nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
Hướng giải quyết: Ta sẽ xây dựng firewall ISA server 2006 nhằm kiểm soát các luồn dữ liệu ra và vào khi làm việc của các user trong hệ thống mạng.
Dữ liệu được chạy thông suốt và việc truy cập nhanh chóng.
Khi đang làm việc, bỗng nhiên không thể truy cập được dữ liệu do sự cố bất thường sẽ ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của cả công ty.
Hướng giải quyết: Xây dựng hệ thống File server riêng biệt với những cơ chế bảo mật dựa vào quyền hạn của các user và phòng ban.
Ta xây dựng dịch vụ DHCP để cung cấp IP động cho một máy khi được kết nối vào hệ thống mạng, và ta không cần phải cung cấp địa chỉ IP tĩnh cho máy đó và tiết kiệm được địa chỉ IP khi có nhiều máy truy cập vào hệ thống này.
Dịch vụ DHCP relay agent cũng tương tự như thế, nó sẻ cung cấp địa chỉ IP cho các máy ở mạng khác mạng với máy cài DHCP.
Xây dựng hệ thống dự phòng tránh việc hệ thống bị tê liệt khi xảy ra sự cố.
Yêu cầu đặt ra hệ thống server phải có dự phòng tránh tình trạng mất mát dữ liệu cũng như không quản lý được bất kỳ lúc nào.
Hướng giải quyết: Xây dựng hệ thống Domain và File dự phòng để tránh trường hợp hệ thống bị tê liệt khi xảy ra sự cố, khi có hệ thống dự phòng chạy song song thì khi một server bị sự cố thì sẻ có server khác thay thế đảm nhận nhiệm vụ của server kia trong thời gian khắc phục sự cố. Việc này đảm bảo cho hệ thống luôn ở trong tình trạng thông suốt.
Xây dựng hệ thống mail server cho công ty.
Mail Server sẽ giúp cho việc các nhân viên trong công ty sẽ có được một địa chỉ mail riêng của công ty, giúp cho người quản trị mạng có thể dễ dàng quản lý được việc gửi và nhận mail của nhân viên.
Hướng giải quyết: Hiện tại Mail Server của công ty đang sử dụng Mail Exchange 2003, chúng tôi quyết định xây dựng thử nghiệm một hệ thống mail server sử dụng Mdaemon v10.
Để mỗi nhân viên đều có tài khoản mail riêng và có thể dùng để gửi mail cho các nhân viên khác trong hệ thống hoặc gửi mail ra ngoài Internet thì chúng ta cần có một mail server và để bảo đảm độ an toàn cho hệ thống mạng thì mail server này phải được đặt trong vùng DMZ
Xây dựng Web Server chứa trang web của Công ty và có thể truy cập được bằng Internet.
Trang web của công ty dùng để giới thiệu cũng như làm việc với khách hàng khi họ cần thông tin về cong ty.
Hướng giải quyết: Trên máy Web Server cài đặt dịch vụ IIS 6 để quản lý trang web của công ty.
Web server được cài và cấu hình cho mọi người ở trong mạng nội bộ và ngoài mạng internet có thể truy cập vào web của công ty, với cơ chế bảo mật SSL nhằm đảm bảo việc lộ thông tin tài khoản của người truy cập và để bảo đảm độ an toàn cho hệ thống mạng thì mail server này phải được đặt trong vùng DMZ
Backup dữ liệu tự động phòng mất dữ liệu khi xảy ra sự cố bất thường.
Việc lưu trữ dữu liệu là rất quan trọng, chúng ta cần phải lưu trữ dữ liệu lại để khi sự cố mất dữ liệu xảy ra thì có thể khôi phục một cách nhanh chóng.
Hướng giải quyết: Xây dựng một hệ thống với 2 server chạy song song, việc này sẽ tự động lưu chép dữ liệu qua lại giữa 2 server đảm bào dữ liệu luôn luôn sẵn sàng.
Đối với hệ thống Client
Các nhân viên đều có tài khoản riêng để có thể truy cập và làm việc trong hệ thống.
Nhân viên chính thức của công ty cần phải có thông tin trên hệ thống Server để làm việc được thuận lợi
Hướng giải quyết: Trên DC Tạo và cung cấp các username password cho các nhân viên.
Các máy client có thể truy cập được internet nhưng phải có những chính sách bảo mật ngăn ngừa hiểm họa từ internet.
Khi làm việc tại công ty, nhân viên cần lấy tư liệu từ internet. Việc này cũng cần phải quản lý chặt chẽ vì internet có rất nhiều mối nguy hiểm.Và số giờ truy cập internet của nhân viên.
Hướng giải quyết: Xây dựng các chính sách bảo mật, và quản lý luồng dữ liệu dựa trên ISA Server.
Nhân viên có thể gửi và nhân mail trong hệ thống lẫn bên ngoài internet.
Ngay trên máy của họ phải có một dịch vụ nào đó để truy cập vào hộp mail riêng của mình.
Hướng giải quyết:Mail server MDaemon sẽ cung cấp một trang web để truy cập vào tài khoản riêng của nhân viên.
Mỗi phòng ban đều có những nơi lưu trữ dữ liệu riêng trên server để thuận tiện cho việc sử dụng và bảo mật.
Trên máy tính của mỗi nhân viên các phòng ban sẽ phải có thư mục riêng chứa dữ liệu của công ty và được lưu trữ tập trên File Server.
Hướng giải quyết: Trên máy tính của nhân viên sẽ được MAP sẵn ổ đĩa chứa dữ liệu thuộc File Server mỗi khi đăng nhập vào hệ thống.
Nhân viên có thể được in ấn tài liệu tại các máy in trong hệ thống.
Vì nhóm chúng em không có đủ thiết bị để triển khai yêu cầu này, nên yêu cầu này sẽ không được làm trong hệ thống mạng.
PHẦN III:
GIẢI PHÁP
Từ những yêu cầu về hệ thống mạng của Công ty TNHH Hyundai Merchant Marine Việt Nam, nhóm chúng tôi đã quyết định đưa ra các giải pháp cho hệ thống như sau:
Giải pháp thứ nhất
Hình 3.1. Sơ đồ mạng giải pháp 1
Giải pháp này sẽ có 9 máy Server được chia làm 2 vùng mạng khác nhau quản lý các dịch vụ khác nhau như sau:
Vùng Server
2 máy Server làm DC chạy song song, 1 DC Master và 1 DC Slave, cả 2 Server này đều có các dịch vụ AD, DNS, DHCP, và quản lý các tài khoản user trên hệ thống.
2 máy File Server sử dụng dịch vụ DFS dể tạo nên 1 hệ thống file tự động backup cho nhau. Trên 2 máy này có các thư mục chứa dữ liệu của các phòng ban.
Máy Mail Server cài Mdaemon v10
Máy Web Server cài đặt IIS 6
Vùng LAN
Vùng này bao gồm các máy client của các phòng ban.
Tất cả các máy này đều được cài đặt hệ điều hành windows xp2 và join vào domain.
Ngoài ra còn sử dụng thêm 1 máy Server DHCP Relay làm nhiệm vụ tự động chia IP cho các vùng trong mạng nói trên.
2 máy Server Firewall cài đặt ISA 2006 và được cài đặt theo mô hình Array.
Phần cứng
Ưu điểm
Với những server được cung cấp nhằm đáp ứng các yêu cầu của công ty đưa ra, chúng tôi đã xây dựng nên hệ thống với tính bảo mật và dữ liệu luôn được an toàn tránh sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài.
Domain controler đồng cấp được cấu hình thuận tiện cho việc xác thực user đang nhập vào hệ thống luôn được ổn định.
File server cũng được cấu hình chạy song song phù hợp cho user truy cập vào hệ thống và sử dụng dữ liệu được ổn định mặc dù 1 server gặp sự cố.
Các máy server chạy riêng lẻ nên truy xuất dữ liệu nhanh, dữ liệu chạy ổn định.
Hệ thống firewall ISA khá an toàn vì được xây dựng theo mô hình ISA array.
Khuyết điểm
Quá nhiều server nên chi phí rất cao.
Khó khăn trong việc quản lý các server.
Mô hình ISA array phức tạp và gặp không ít lỗi.
Phần mềm
Ưu điểm
Dịch vụ VPN server cho phép các nhân viên ở xa có thể truy cập được vào hệ thống mạng của công ty.
File server và AD chạy ở trên các máy khác nhau nên tiện cho việc truy xuất dữ liệu nhanh chóng.
Khuyết điểm
Tốn thêm chi phí để mua hệ điều hành
Giải pháp thứ hai
Hình 3.2. Sơ đồ mạng giải pháp 2
Giải pháp này sẽ có 7 máy Server được chia làm 3 vùng mạng khác nhau và quản lý các dịch vụ khác nhau như sau:
Vùng Server
2 máy Server làm DC chạy song song, 1 DC Master và 1 DC Slave, cả 2 Server này đều có các dịch vụ AD, DNS, DHCP, và quản lý các tài khoản user trên hệ thống. Và chung với 2 máy DC này cũng làm file server sử dụng DFS.
Vùng DMZ
Máy Mail Server cài Mdaemon v10
Máy Web Server cài đặt IIS 6
Vùng LAN
Vùng này bao gồm các máy client của các phòng ban.
Tất cả các máy này đều được cài đặt hệ điều hành windows xp2 và join vào domain.
Ngoài ra còn sử dụng thêm 1 máy Server DHCP Relay làm nhiệm vụ tự động chia IP cho các vùng trong mạng nói trên.
2 máy Server Firewall cài đặt ISA 2006 và được cài đặt theo mô hình Back to back.
Phần cứng
Ưu điểm
Với những server được cung cấp nhằm đáp ứng các yêu cầu của công ty đưa ra, chúng tôi đã xây dựng nên hệ thống với tính bảo mật và dữ liệu luôn được an toàn tránh sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài.
Các máy server được đặt trên các vùng mạng khác nhau.
Domain controler đồng cấp được cấu hình thuận tiện cho việc xác thực user đang nhập vào hệ thống luôn được ổn định.
File server cũng được cấu hình chạy song song phù hợp cho user truy cập vào hệ thống và sử dụng dữ liệu được ổn định mặc dù 1 server gặp sự cố.
Chi phí ít hơn so với giải pháp thứ nhất vì AD và File server được đặt trên cùng một server. Ta chỉ cần tăng thêm RAM cho server thay vì mua một server khác vì thế tiết kiệm chi phí hơn nhiều.
Khuyết điểm
Server phải gánh nhiều công việc hơn nên truy xuất sẻ châm hơn.
Phần mềm
Ưu điểm
Dịch vụ VPN server cho phép các nhân viên ở xa có thể truy cập được vào hệ thống mạng của công ty.
File server và AD chạy trên cùng server nên tiện cho việc quản lý và bảo trì.
ISA Back to back có nhiều ưu điểm về mặt bảo mật hơn mô hình ISA array bởi vì nó cũng sử dụng hai firewall ISA nhưng ở đây là để chia mạng của công ty ra làm các vùng khác nhau, và khi một kết nối từ bên ngoài truy cập vào vùng mạng công ty thì chỉ truy cập được vào vùng public, còn vùng mạng cần được bảo mật không cho phép truy cập thì nó không thể truy cập được.
Khuyết điểm
Việc truy xuất dữ liệu chậm hơn do máy DC phải gánh thêm công việc cua File Server.
PHẦN IV:
TRIỂN KHAI
Với các lý do về ưu điểm của giải pháp thứ hai cũng như theo yêu cầu của Công ty và chi phí lắp đặt, triển khai có giới hạn nên chúng tôi quyết định chọn giải pháp thứ hai như sau:
Hình 4.1. Sơ đồ mạng giải pháp 2
Hình 4.2. Sơ đồ đặt IP
Quyết toán chi phí cho giải pháp thứ 2
Máy Server
Giá: 21.850.000 VNĐ
Thông tin chung
Hãng sản xuất
IBM
Kiểu máy chủ
Tower
Rack Height
5U
Bộ vi xử lý
Tốc độ CPU
3.0GHz
CPU FSB
1333MHz
Loại CPU sử dụng
Intel Xeon Dual-Core E3110
Số lượng CPU
1 CPU
Bộ nhớ đệm
6MB
Số lượng CPU hỗ trợ
1 CPU
Bộ nhớ chính
Dung lượng bộ nhớ chính (RAM)
512MB
Loại bộ nhớ
DDR2
Tốc độ BUS của RAM
667MHz
Hỗ trợ ECC
Khả năng nâng cấp RAM
expand to 8GB
Lưu trữ
Dung lượng ổ cứng (HDD Capacity)
73GB
Số vòng quay ổ cứng (RPM)
15000RPM
Kiểu giao tiếp HDD
• SAS• Ultra-320 SCSI
Dung lượng HDD tối đa hỗ trợ
Up to 1.17 TB SAS or up to4.0
SATA HDDs
RAID, Storage Controller
Hot-swap hardware
RAID-0, -1, upgrade to RAID-5
Hot SWAP
Ổ quang (Optical drive)
CD-ROM
Networking, power, expansions
Loại card mạng
Gigabit 10/100/1000
Nguồn kèm theo (PSU)
400 W NHS 1/1
Phần mềm, bảo mật
Hệ điều hành cài sẵn
Microsoft WindowsServer 2003
Hệ điều hành Windows Server 2003Enterprise
Giá: 52.966.210 VNĐ
Thông tin chung
Hãng phát hành
Microsoft
Loại phần mềm
Operating SystemsMicrosoft Windows
Loại phiên bản
Enterprise
Cấu hình hệ thống
Hệ điều hành hỗ trợ
• Windows Server 2003Enterprise
Certified for Windows Vista
Miễn phí (Freeware)
Thông tin khác
Kiểu gói sản phẩm
1 CD
MDaemon v10
Giá: 2.482.809 VNĐ
Thông tin chung
Hãng phát hành
MDaemon
Loại phần mềm
Chat & EmailEmail
Loại phiên bản
Full version
Cấu hình hệ thống
Hệ điều hành hỗ trợ
• Không xác định
Certified for Windows Vista
Miễn phí (Freeware)
Thông tin khác
Tính năng
SMTP, POP, DomainPOP,
MultiPOP Web Mail Easy Backup and Restore Unlimited Mailing Lists with
Subscription and Moderator
Options Mail Scheduling Integrated WebAdmin
Kiểu gói sản phẩm
Download package
ISA 2006
Giá: 102.185.000 VNĐ
Thông tin chung
Hãng phát hành
Microsoft
Loại phần mềm
System Utilities & DriversTiện ích, công cụ hệ thống
Loại phiên bản
Enterprise
Cấu hình hệ thống
Hệ điều hành hỗ trợ
• Windows Server 2003• Windows Server 2003 Web Edition• Windows Server 2003 Standard Edition• Windows Server 2003 Enterprise Edition• Windows Server 2003 Datacenter Edition• Windows Server 2003 Storage Server• Windows Server 2003 External Connector• Windows Svr Std 2003
Certified for Windows Vista
Miễn phí (Freeware)
Thông tin khác
Kiểu gói sản phẩm
1 DVD
STT
Tên sản phẩm
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
IBM Server
6
21.850.000 VNĐ
131.100.000 VNĐ
2
HĐH Windows Server 2003 Enterprise
6
52.966.210 VNĐ
317.797.260 VNĐ
3
MDaemon v.10
1
2.482.809 VNĐ
2.482.809 VNĐ
4
ISA 2006 Enterprise
2
102.185.000 VNĐ
204.370.000 VNĐ
Tổng cộng:
655.750.069 VNĐ
Triển khai phần cứng
Hệ thống Server
Để thuận tiện cho việc quản trị và bảo trì hệ thống nên đặt các máy server như: DC, File Server, Mail server, ISA server và những Server dự phòng ở trong phòng IT.
Các máy đều là IBM Server có cấu hình như trên.
DC, File Server có thể nâng thêm dung lượng RAM để việc truy xuất dữ liệu được nhanh hơn.
Server đồng cấp được cài đặt cho chạy song song với server chính phòng trường hợp một trong ha