Loài người đang đứng trước thềm thế kỷ XXI với tư tưởng xây dựng
một xã hội học tập, lấy việc học là động lực quyết định hàng đầu để đưa xã
hội tiến lên. Trong xã hội mới, giáo dục có vị trí rất quan trọng, vấn đề con
người, vấn đề giáo dục nổi lên hàng đầu. Ủy ban giáo dục thế giới nêu lên
một cột trụ của giáo dục thế kỷ XXI là dạy con người chung sống với nhau,
tạo dựng một nền văn minh mới, văn minh h òa bình, văn minh khoan dung.
Trong tình hình hiện nay cả nước đang phấn đấu đẩy mạnh Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh, cùng loài người bước vào một nền văn minh mới mở đầu thiên niên kỷ
thứ ba. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng
rất nặng nề đầy thử thách do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặt ra. Kinh
tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới, nền giáo dục phải có
những chuyển biến mạnh mẽ, phải tìm kiến con đường đi hiệu quả để giáo
dục trở thành quốc sách hàng đầu, làm tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Trên
lộ trình đi lên đòi hỏi phải có dự báo và hoạch định chiến lược ở tất cả mọi
cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực.
85 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUANG HOÀNG
XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG
Thái nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUANG HOÀNG
XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái nguyên - 2008
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS Phạm Hồng Quang đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình.
Các phòng ban chuyên môn văn phòng S ở GD-ĐT, Các trường
THPT, các Phòng giáo dục - đào tạo huyện đã cung cấp thông tin và
nguồn tư liệu quý giá cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Toàn thể các anh chị em, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm
giúp đỡ.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ban chấp hành Trung ương BCHTW
Bổ túc văn hóa BTVH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Cơ sở vật chất CSVC
Cao đẳng sư phạm CĐSP
Đại học sư phạm ĐHSP
Giáo dục - Đào tạo GD-ĐT
Giáo dục thường xuyên GDTX
Hội đồng nhân dân HĐND
Ủy ban nhân dân UBND
Hường nghiệp, dạy nghề HN-DN
Kinh tế - xã hội KT-XH
Khoa học, kỹ thuật KH - KT
Khoa học tự nhiên KHTN
Lực lượng lao động LLLĐ
Mầm non MN
Tiểu học TH
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Học sinh HS
Phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ PCGDTH-XMC
Phổ cập giáo dục trung học cở sở PCGDTHCS
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Trung học sư phạm THSP
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
5. Giả thuyết nghiên cứu 7
6. Phương pháp nghiên cứu 7
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 8
8. Cấu trúc luận văn 8
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo
phát triển giáo dục vùng khó khăn 9
1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục. 9
1.2. Một số khái niêm cơ bản 28
1.3. Vai trò của giáo dục phổ thông 30
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển giáo dục 34
CHƯƠNG 2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh 36
2.1. Những đặc điểm KT-XH tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay 36
2.2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên 43
2.3. Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó
khăn của tỉnh đến 2015 55
2.4 Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên
đến 2015. 56
2.5 Nhận xét chung về thực trạng của giáo dục vùng khó khăn tỉnh
Thái Nguyên 57
CHƯƠNG 3. Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển
giáo dục vùng khó khăn 60
3.1. Những căn cứ để xây dựng khung tiêu chí dự báo phát triển giáo
dục vùng khó khăn 60
3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn
tỉnh Thái Nguyên đến 2015. 61
3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối 68
4.4. Xây dựng, nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục
vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Loài người đang đứng trước thềm thế kỷ XXI với tư tưởng xây dựng
một xã hội học tập, lấy việc học là động lực quyết định hàng đầu để đưa xã
hội tiến lên. Trong xã hội mới, giáo dục có vị trí rất quan trọng, vấn đề con
người, vấn đề giáo dục nổi lên hàng đầu. Ủy ban giáo dục thế giới nêu lên
một cột trụ của giáo dục thế kỷ XXI là dạy con người chung sống với nhau,
tạo dựng một nền văn minh mới, văn minh hòa bình, văn minh khoan dung.
Trong tình hình hiện nay cả nước đang phấn đấu đẩy mạnh Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh, cùng loài người bước vào một nền văn minh mới mở đầu thiên niên kỷ
thứ ba. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng
rất nặng nề đầy thử thách do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặt ra. Kinh
tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới, nền giáo dục phải có
những chuyển biến mạnh mẽ, phải tìm kiến con đường đi hiệu quả để giáo
dục trở thành quốc sách hàng đầu, làm tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Trên
lộ trình đi lên đòi h ỏi phải có dự báo và hoạch định chiến lược ở tất cả mọi
cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định rõ... “ Phát triển
giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người -
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [ V-
trang 40]. Muốn có sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì
điều kiện cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hình thành và phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương
lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Để giáo dục và đào tạo thực sự vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế xã hội thì cần phải xây dựng chiến lược phát phát triển giáo
dục - đào tạo. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã đề ra nghị quyết “ Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [3 - trang 19].
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã xác đ ịnh mục tiêu, giải
pháp và các bước đi cho ngành giáo dục cả nước theo phương châm đa dạng
hóa, chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa trong đó ưu tiên bảo đảm phát triển
giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn để tạo sự
công bằng trong giáo giữa các vùng miền trong cả nước.
Muốn thực hiện được mục tiêu chiến lược đó trước hết cần phải tiến
hành công việc mang tính dự báo, quy hoạch giáo dục. Xây dựng dự báo là
công việc hết sức quan trọng của người quản lý giáo dục trong tình hình hiện
nay, vì dự báo chính là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định,
điều khiển, điều chỉnh trong quản lý. Vì vậy một trong những giải pháp quan
trọng để khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục - đào tạo hiện nay là đổi
mới công tác quản lý, đặt trọng tâm vào vấn đề:
“ Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa
giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khắc phục tình trạng mất cân đối
hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng” [ 3- trang 42].
Trên thế giới dự báo là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo ra cơ sở
khoa học cho hoạch định chính sách, các chương trình phát tri ển kinh tế xã
hội cụ thể vấn đề dự báo giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nước và ngoài nước. Tháng 8 năm 1990 UNESCO khu vực châu Á Thái Bình
Dương đã tổ chức hội nghị “ Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi
hỏi nhằm đáp ứng nhu cầu tiên đoán của thế kỷ XXI. Tiến sỹ R.ROY.SINGH
một nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ đã phác họa những điểm nổi bật của thế
giới ngày nay và viễn cảnh giáo dục trong xã hội ngày mai trong cuốn sách “
Nền giáo dục thế kỷ XXI: Những triển vọng Châu Á Thái Bình Dương”. Ở
Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về dự báo giáo dục và các vấn đề
liên quan đến dự báo giáo dục đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của
tác giả PTS. Đỗ Chấn về dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến
năm 2000 (Viện nghiên cứu đại học và trung học chuyên nghiệp năm 1984).
Tác giả Hà Thế Ngữ về “ Dự báo giáo dục vấn đề và xu hướng”, (Viện khoa
học và giáo dục Việt Nam - 1989). Gần đây là công trình nghiên c ứu của tác
giả Xuân Thủy “ Dự báo phát triển giáo dục tỉnh Quảng Ninh”.
Thái Nguyên là Trung tâm văn hóa xã h ội của các tỉnh phía Bắc, là
trung tâm đào tạo lớn của cả nước. Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc
sách hàng đầu, trong đó ưu tiên phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu
số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục
giữa các vùng lãnh thổ. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã xác đ ịnh mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến 2020. Trong những năm qua
Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên đã thực sự thu lượm được những
thành tích đáng tự hào, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều điều bất cập, các
yếu tố điều kiện để đảm bảo cho các bậc học trong tỉnh phát triển một cách
vững chắc còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên, hệ thống mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất phục vụ cho
dạy và học ở các vùng dân tộc thiểu số và đặc biệt khó khăn. Từ những yêu
cầu thực tiễn, vấn đề dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn có một ý
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nghĩa quan trọng và cần thiết nhằm xây dựng kế hoạch, chương trình phát
triển giáo dục tổng thể trong những năm tiếp theo để giảm sự chênh lệch về
phát triển giáo dục giữa các vùng. Vì những lý do trên đây chúng tôi chọn
nghiên cứư đề tài: " Xây dựng nội dung, khung tiêu chí dự báo phát triển
Giáo dục vùng khó tỉnh Thái Nguyên đến 2015”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục vùng khó khăn đề xuất một số
nội dung, tiêu trí dự báo phát triển giáo dục ở vùng có điều kiện khó khăn, đặc
biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để khẳng định giáo dục ở các vùng
khó khăn của tỉnh Thái nguyên là công việc bức xúc cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo của ngành, góp phần vào việc xây
dựng hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng nội dung, tiêu chí dự báo để phát triển giáo dục vùng khó
khăn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống giáo dục phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái
Nguyên trong bối cảnh hiện nay và dự báo phát triển đến 2015.
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển đồng
bộ cân đối, đón đầu sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nếu như hệ thống
giáo dục này được quản lý bằng hệ thống các tiêu chí dự báo có tính khoa học
và cơ sở thực tiễn với những điều kiện có tính khả thi.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm các phương pháp khác: Điều tra, ngoại suy, so sánh, toán thống
kê, phương pháp chuyên gia....
7. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Tỉnh Thái Nguyên.
- Hệ thống giáo dục phổ thông trong đề tài này là giới hạn ở các bậc
học: ( Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông ), đặt trọng tâm vào
dự báo quy mô số lượng học sinh, mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên, và
các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển giáo dục thực hiện dự báo.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Gồm 3 phần.
Phần A: Một số vấn đề chung của đề tài.
Phần B: Nội dung của đề tài gồm các chương:
Chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo phát triển
giáo dục vùng khó khăn
Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái
Nguyên.
Chương 3:. Xây dựng nội dung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng
khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015.
Phần C: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
DỰ BÁO PHÁT TRIỂNGIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN
1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục
1.1.1 Quan niện chung về dự báo.
Rất nhiều học giả nhận định rằng: Thế giới hôm nay đang ở một thời
đại của những chuyển động gia tốc và đột biến, một thời đại mà tương lai
đang chỉ đạo ứng xử của hiện tại. Từ thời thượng cổ Á Đông, các sách vở đạo
lý đã ghi “ Suy xưa, ngẫm nay” thì không mắc sai lầm. Muốn biết tương lai
thì phải xét dĩ vãng, ông cha ta đã từng nhắc nhở “ ôn cố, tri tân” đó chính là
cơ sở của dự báo.
Ngày nay người ta dự báo tương lai không còn đơn thu ần là để “ Vén
tấm màn bí ẩn” mà nhằm mục đích thiết thực hơn là tìm cách thích nghi v ới
tương lai và trong chừng mực nào đó có thể thay đổi điều khiển tương lai.
Trong quá trình dự báo tương lai, cần phân biệt các sự kiện nhất thời với
chiều hướng cơ bản. Những biến đổi sâu sắc về công nghệ và xã hội để vạch
ra các “xu thế lớn” trong sự tiến triển của thế giới. “ Xu thế lớn” đó là những
chiều hướng không thể cưỡng nổi thường xuyên xuất hiện từ dưới lên, đem
đến cái nhìn mới, động thái mới, chứa đựng hình ảnh tương lai. Những xu thế
lớn đó có tầm quan trọng rất lớn cho những chiến lược của mỗi quốc gia. Vì
vậy dự báo tương lai phải có cách nhìn toàn cầu trong triển vọng dài hạn. Khi
xem xét bất cứ một hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển, vận động của nó
thì bao giờ cũng thấy có vết tích của quá khứ, cơ sở hiện tại, mầm mống của
tương lai. Phân tích tiền sử của sự vật, phát hiện ra xu hướng phát triển theo
thời gian của nó, có thể thấy trước được tương lai. Đó chính là nội dung khoa
học của dự báo. Với những quan niệm như vậy, dự báo là một tài liệu tiền kế
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hoạch bao gồm nhiều phương án, trong đó các kết quả dự báo không mang
tính pháp lệnh mà chỉ mang tính khuyến cáo.
Dự báo chúng ta có thể hiểu là thông tin có cơ sở khoa học về mức độ
trạng thái, các quan hệ, các xu thế phát triển có thể xẩy ra trong tương lai của
đối tượng nghiên cứu với mức độ tin cậy nhất định và ước tính được những
điều kiện khách quan để có thể thực hiện được dự báo đó.
Dự báo được hiểu là những kiến giải có căn cứ khoa học về trạng thái
khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các con đường khác, thời hạn
khác để đạt tới các trạng thái tương lai đó, ở thời điểm khác nhau. Ngày nay
dự báo được xây dựng để tăng cường cơ sở khoa học cho việc ra quyết định,
vạch ra các chiến lược phát phát triển và là công cụ có hiệu quả của việc kế
hoạch hóa cũng như qu ản lý nền kinh tế quốc dân. Xét về mặt tính chất của
dự báo thì dự báo chính là khả năng nhìn trước được tương lai mức độ tin cậy
nhất và ước tính được điều kiện khách quan để thực hiện được dự báo đó. Dự
báo gắn liền với khái niệm rộng lớn đó chính là sự tiên đoán. Tùy theo mức
độ cụ thể và tác động đến sự phát triển của hiện tượng, ta có thể chia tiên
đoán thành các cấp độ khác nhau:
+ Giả thiết: Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung, lý luận
về một lĩnh vực nào đó hàm chứa đối tượng nghiên cứu và các tính quy luật
được phát hiện. Nó chính là cơ sở để xây dựng giả thiết khoa học giả thiết cho
chúng ta những đặc trưng định tính, biểu thị tính quy luật của sự phát triển
của đối tượng nghiên cứu. Giả thiết còn mang tính chất định tính.
+ Dự báo: Không phải chỉ có những tham số định tính mà còn có tham
số định lượng. Vì vậy dự báo có tính xác định cao hơn giả thiết. Đối với dự
báo, mức độ bất định thấp hơn và ở mức độ khả dụng trực tiếp. Dự báo là sự
tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể của lý luận. Tuy vậy dự báo không xác
định những liên hệ chặt, đơn trị cho đối tượng dự báo. Do đó dự báo có đặc
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trưng xác xuất. Như vậy dự báo khác với giả thiết ở tính cụ thể và khả năng
ứng dụng.
+ Kế hoạch: Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể, chi tiết của tương
lai, trong kế hoạch phải nêu rõ những con đường, phương tiện để thực hiện
những nhiệm vụ đã đề ra làm luận chứng khoa học cho các quyết định quản
lý. Kế hoạch có đặc trưng và đơn trị
Trong công tác quản lý, dự báo là công cụ cho việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch bản thân dự báo phải dựa vào đường lối. Nếu dự
báo chính xác góp phần xây dựng chiến lược, kế hoạch. Ta có thể biểu diễn
bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và dự báo.
1.1.2 Phân loại dự báo:
Có nhiều tiêu thức để ta phân loại dự báo, ở đây chúng ta chỉ lựa chọn
một số tiêu thức chính như: theo phạm vi, đối tượng, chức năng để phân loại
dự báo.
- Phân loại dự báo theo phạm vi đối tượng.
Đường lối
chính sách
Dự báo
Quy hoạch Kế hoạch Chiến lược
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chúng ta có thể dự báo theo cấp vĩ mô, d ự báo vi mô, dự báo liên
ngành, dự báo ngành, dự báo khu vực, dự báo sản phẩm.
- Phân loại dự báo theo thời gian: dự báo ngắn hạn cho 1- 2 năm, dự
báo xã hội trung hạn cho 5-10 năm, dự báo xã hội dài hạn 15-20 năm. Việc
phân chia thời gian như trên cũng ch ỉ có nghĩa tương đối, vì thời hạn dự báo 5
năm đối với đối tượng này là trung hạn nhưng đối với đối tượng khác có thể
là ngắn hạn. Bởi như vậy sự phân chia thời hạn dự báo còn tùy thuộc vào đối
tượng dự báo.
- Phân loại dự báo theo đặc trưng của đối tượng: Tuy từng đối tượng
khác nhau mà ta có những dự báo đặc trưng cho dự báo đó như:
+ Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Dự báo tiến bộ xã hội.
+ Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
+ Dự báo tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Dự báo dân số.
+ Dự báo sinh thái
+ Dự báo phát triển giáo dục.
+ Dự báo thời tiết....
- Phân loại dự báo theo chức năng:
+ Dự báo tìm kiếm : Đó là loại dự báo với những xu thế phát triển đã
có trong quá khứ và hiện tại, chúng ta sẽ phải dự báo tiếp tục trong tương lai,
không tính đến những điều kiện có thể làm biến dạng những xu thế này.
Nhiệm vụ của dự báo tìm kiếm là làm sáng tỏ xem đối tượng dự báo sẽ phát
triển, biến đổi như thế nào trong tương lai nếu giữ nguyên xu thế đã có.
+ Dự báo định chuẩn: Đây là loại dự báo được xây dựng trên cơ sở
những mục tiêu đã xác đ ịnh trước. Nhiệm vụ của dự báo này là phát hiện
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
những con đường và thời hạn đạt tới những mục tiêu đã định của đối tượng dự
báo.
1.1.3. Những cách tiếp cận khi lập dự báo:
- Tiếp cận lịch sử: Là cách tiếp cận khảo sát một hiện tượng bởi mối
quan hệ qua lại với hình thức tồn tại lịch sử của nó.
Xem xét một sự vật hiện tượng chúng ta thường đặt nó trong mối quan
hệ qua lại với các hình thức tồn tại lịch sử của nó. Đó chính mối quan hệ quá
khứ hiện tại và tương lai.
Việc lập dự báo phải gắn liền với việc dịch chuyển các quy luật, xu thế
đã và đang t ồn tại của đối tượng vượt khỏi ngưỡng của nó để xác định mô
hình trong tương lai c ủa đối tượng trong tương lai. Tất nhiên việc dịch chuyển
này không phải đơn thuần theo nghĩa cơ h ọc mà là sự dịch chuyển biện
chứng.
Thực tiễn không bao giờ tách rời lịch sử phát triển của nó.
Chính vì vậy thực tiễn và dự báo có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dự
báo không dừng lại ở mức độ nhận thức mà còn trở thành công cụ tác động
vào hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải tạo hiện thực khách quan.
- Tiếp cận phức hợp: Xem xét các hiện tượng, sự vật trong mối quan hệ
phổ quát của hiện tượng và sự vật. Các sự vật hiện tượng không đơn lẻ một
mình trong quá trình tồn tại phát sinh, phát triển. Chúng luôn luôn có mối
quan hệ