Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển và được ứng dụng
rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Đặc biệt là trong nghành kinh tế
nó góp phần đáng kể trong quá trình hội nhập .
Như chúng ta đã biết việc quản lý kinh doanh của hầu hết các cửa hàng
vẫn tiến hành một cách thủ công. Việc ghi chép thông tin qua sổ sách gặp rất
nhiều khó khăn trở ngại khi người quản lý muốn biết thông tin về tình trạng hoạt
động kinh doanh của cửa hàng ( thống kê lãi xuất ,doanh thu theo ngày tháng ,
quý…) cũng như tình trạng của hàng hoá ( hàng còn, hết, hàng bán chạy nhất
…) để từ đó đưa ra những quyết định có lợi cho việc kinh doanh của cửa hàng.
Mặt khác với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng hơn việc quản lý như trên không còn đáp ứng
được công việc và khó khăn khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh.
Vậy thì tại sao chúng ta không áp dụng những phát minh của khoa học kỹ
thuật vào công việc quản lý để thu được lợi nhuận cao nhất cho cửa hàng của
mình .
Với sự nghiên cứu và tìm hiểu chúng em đã tiến hành xây dựng phần mền
quản lý hoạt động kinh doanh cho một cửa hàng.
Phần mền cho phép người sử dụng thực hiện các công việc một cách
chính xác, nhanh gọn ( trong cập nhật thông tin, lưu trữ các mặt hàng, thực hiện
các yêu cầu tìm kiếm thống kê… )
25 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2133 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng phần mền quản lý hoạt động kinh doanh cho một cửa hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
Khoa công nghệ thông tin
BÀI TẬP LỚN
MÔN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển và được ứng dụng
rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Đặc biệt là trong nghành kinh tế
nó góp phần đáng kể trong quá trình hội nhập .
Như chúng ta đã biết việc quản lý kinh doanh của hầu hết các cửa hàng
vẫn tiến hành một cách thủ công. Việc ghi chép thông tin qua sổ sách gặp rất
nhiều khó khăn trở ngại khi người quản lý muốn biết thông tin về tình trạng hoạt
động kinh doanh của cửa hàng ( thống kê lãi xuất ,doanh thu theo ngày tháng ,
quý…) cũng như tình trạng của hàng hoá ( hàng còn, hết, hàng bán chạy nhất
…) để từ đó đưa ra những quyết định có lợi cho việc kinh doanh của cửa hàng.
Mặt khác với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng hơn việc quản lý như trên không còn đáp ứng
được công việc và khó khăn khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh.
Vậy thì tại sao chúng ta không áp dụng những phát minh của khoa học kỹ
thuật vào công việc quản lý để thu được lợi nhuận cao nhất cho cửa hàng của
mình .
Với sự nghiên cứu và tìm hiểu chúng em đã tiến hành xây dựng phần mền
quản lý hoạt động kinh doanh cho một cửa hàng.
Phần mền cho phép người sử dụng thực hiện các công việc một cách
chính xác, nhanh gọn ( trong cập nhật thông tin, lưu trữ các mặt hàng, thực hiện
các yêu cầu tìm kiếm thống kê… )
Mong rằng với phần mền này của chúng em giúp ích được phần nào trong
việc quản lý hàng hoá của các nhà quản lý.
Với sự nỗ lực chúng em đã cùng nhau xây dựng và hoàn thành đề tài.
Xong do hiểu biết còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thày và các bạn để đề tài của chúng em được hoàn
thiện hơn.
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn sinh viên lớp TK31
và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thày NGUYỄN MINH QUÝ đã giúp
chúng em hoàn thành đề tài này.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Ngày nay tin học ngày càng được ứng dựng nhiều trong thực tế cuộc
sống, từ các lĩnh vực khoa học xã hội, các ngành quản lý cho đến các hoạt động
xã hội hàng ngày.
Cùng với sự phát triển đó chúng em muốn giói thiệu một phần mền dể
quản lý hàng hoá trong một cửa hàng. Với hệ thống này người làm việc có thể
quản lý cửa hàng của mình hoàn toàn trên máy tính mà không phải thực hiện
những công việc phức tạp bằng phương pháp thủ công như trước nữa.
Như vậy ta có thể xây dựng hệ thống quản lý theo các bước sau:
Phần 1 : Khảo sát hệ thống.
Phần 2 : Phân tích và thiết kế hệ thống
Phần 3 : Thiết kế các file dữ liệu
Phần 4 : Thiết kế các module chương trình
Phần 1 : Khảo sát hệ thống
1. Khảo sát thực tế
Dựa trên quá trình khảo sát các hệ thống bán hàng hiện tại và sự phản ánh
của khách hàng ta thấy hệ thống bán hàng cũ có những đặc điểm sau:
- Các quy tắc quản lý cửa hàng:
+ Quản lý hàng nhập về : Quản lý Mã SP, tên Sp, Nhà cung cấp, số lượng,
đơn giá, hạn dùng
+ Quản lý hàng bán ra: Gồm Mã SP, tên SP, số lượng, hạn dùng , đơn giá,
tổng tiền.
+ Quản lý tài chính: Quản lý tổng chi, tổng thu, lãi suất thu được hàng
tháng ( hàng năm ).
+ Các công thức và các quy định:
Lãi xuất = Tổng thu - tổng chi.
+ Các quy định về hàng hoá:
Mặt hàng bán chạy nhất là mặt hàng bán được với số lượng nhiều nhất.
Hàng bán chậm nhất là hàng bán được nhỏ hơn 1/5 số lượng nhập về.
Hầu hết các cửa hàng đều sử dụng phương pháp thủ công để quản lý cửa
hàng trong tất câ các khâu như : lưu trữ, thống kê, nhập xuất, tìm kiếm … nên
tốn rất nhiều thời gian và công sức mà hiệu quả đạt được lại không cao, đôi khi
dẫn đến những sai lầm không đáng có. Cụ thể:
- Khi khách hàng đến mua hàng thì người chủ cửa hàng phải kiểm tra xem
mặt hàng đó còn hay không và kiểm tra giá cả mặt hàng đó
- Trong quá trình thống kê, do lưu trữ các thông tin chủ yếu bằng sổ sách
nên khó khăn trong việc tổng hợp các thông tin
- Khi muốn nhập thêm hoặc thay đổi thông tin về hàng hoá thì việc cập
nhật lại và lưu trữ rất phức tạp đôi khi sổ sách còn bị thất lạc nên những thông
tin quan trọng có thể mất đi khó khăn cho việc kiểm tra và giám sát sau này.
Đó là những thực tế còn tồn tại trong việc quản lý cửa hàng thủ công hiện
nay.Với sự phát triển của công nghệ hiện nay tại sao ta lại không ứng dụng nó
vào trong thực tế này.
2. Yêu cầu đối với hệ thống mới.
a. Phân tích yêu cầu người dùng
Do sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nên phương pháp quản lý cửa
hàng kiểu này không còn phù hợp nữa.Vì vậy yêu cầu đặt ra cần có một phương
pháp quản lý mới để quản lý cửa hàng một cách tốt nhất đáp ứng được nhu cầu:
- Hệ thống cho phép cập nhập và lưu trữ tất cả các thông tin liên quan dến
cửa hàng một cách nhanh gọn, chính xác
- Cho phép tìm kiếm thông tin về hàng hoá một cách nhanh nhất đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng
- Công việc thống kê chính xác và nhanh chóng
- Hệ thống giúp phân quyền cho người sử dụng nên mang tính bảo mật.
Tránh được sự xâm nhập phá hoại từ bên ngoài.
- Hệ thống sử dụng trong việc quản lý hàng hoá cho một cửa hàng vừa và
nhỏ
b. Phân tích yêu cầu của hệ thống
Danh sách đầu vào: là các thông tin về các thuộc tính của hàng hoá ( tên sản
phẩm, tên nhà cung cấp, giá cả, hạn dùng, số lượng, chủng loại …)
Danh sách đầu ra của hệ thống : là các thông tin tìm kiếm hay thống kê mặt
hàng ( hàng tồn, hàng hết hạn, hàng bán chạy, lãi xuất doanh thu …)
Phần 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
1. Các chức năng của hệ thống
Với yêu cầu về đầu vào và đầu ra như trên thì hệ thống phải thoả mãn các
điều kiện sau:
Cho phép đăng nhập vào hệ thống
Cho phép câp nhập thông tin về hàng hoá
Cho phép tìm kiếm một mặt hàng nào đó
Hệ thống cho phép giám sát việc bán hàng
Cho phép thống kê hàng hoá, lãi xuất ,doanh thu theo yêu cầu
Như vậy có thể tổng kết lại các yêu cầu của hệ thống gồm các chức năng
sau:
Đăng nhập
Cập nhập
Tìm kiếm
Quản lý bán
Thống kê và in ấn
Yêu cầu về phần cứng và phần mền để triển khai dự án
Phần cứng: máy tính PC hoặc máy tính xách tay
Phần mền: hệ diều hành Win 2000 NT, Win XP có sử dụng phần mền ứng
dụng C#, SQL …
2. Vẽ biểu đồ phân cấp chức năng và biểu dồ luồng
Từ sự phân tích trên ta có biểu đồ phân cấp chức năng như sau:
Nhìn vào biểu đồ phân cấp chức năng.Chúng ta thấy rằng mọi việc sẽ đơn
giản hơn rất nhiều nếu như ta coi hệ thống như một chương trình lớn và chia
chương trình lớn đó thành các chương trình nhỏ và các chương trình nhỏ này lại
phân chia tiếp thành các công việc nhỏ hơn mà ta đã biết cách giải quyết
Sau đây là các chức năng của hệ thống:
a. Chức năng đăng nhập
Quản lý hàng hoá
Đăng
nhập
Cập nhập Tìm kiếm Quản lý
bán
Thống kê
&in ấn
Nhập
mới
Sửa
Xoá
Tìm
theo
mã hh
Tìm
theo
NCC
Tìm
theo
tên hh
Nhập
hàng
Lập
hoá
đơn
Thanh
toán
T/k
hàng
hoá
T/k lãi
suất
T/k
doanh
thu
Nhập
user
Nhập
pass
word
Chức năng này cho phép người sử dụng hệ thống có thể đăng nhập vào hệ
thống với USER và password thích hợp nếu người sử dụng đăng nhập sai thì
không được phép truy cập vào hệ thống
b. Chức năng cập nhập
Với chức năng này người sử dụng có thể nhập mới, sửa đổi, xoá, những
thông tin liên quan đến mặt hàng
c. Chức năng tìm kiếm
Nếu người sử dụng muốn tìm kiếm thông tin về mặt hàng nào đó thì chức
năng này cho phép bàn làm việc đó nếu như bạn có thông tin về một vài thuộc
tính của mặt hàng đó.
Có thể tìm kiếm theo:
- Mã sản phẩm
- Tên sản phẩm
- Nhà cung cấp
- Giá cả
- Hạn sử dụng
- Chủng loại
Ví dụ : Khi bạn biết mã của sản phẩm chức năng này sẽ cho bạn đầy đủ
thông tin về sản phẩm đó như tên sản phẩm, nhà cung cấp, giá cả, hạn sử dụng,
số lượng …
d. Chức năng quản lý bán
Ngoài ra hệ thống còn giúp người sử dụng quản lý bán hàng một cách hiệu
quả. Bạn chỉ cần mã sản phẩm hệ thống sẽ cho bạn biết thông tin về sản phẩm
đồng thời nó cũng lưu lại các hoá đơn chứng từ liên quan để thuận tiện cho việc
thống kê khi cần.
e. Chức năng thống kê in ấn
Chức năng này cho phép người dùng thống kê hàng nhập xuất, hàng tồn,
hàng hết hạn, hàng bán chạy nhất, lãi xuất, doanh thu … theo ngày, tháng .
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Quản lý
hàng hoá
Người Quản
lý
Khách
hàng
D/s hh D/s hh
Thông tin đăng nhập Thông tin mặt hàng
Y/c xem hoá đơn
Y/c tìm kiếm, t/kê
TT cập nhập
Y/c thanh toán
f. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
1. Đăng
nhập
2. Cập
nhập
3. Tìm
kiếm
4. Quản lý
bán
5. Thống
kê và in ấn
Người quản lý
Khách hàng
D/s người dùng
TT đăng nhập
Trả lời y/c
Y/c thanh toán
Y/cầu xem tt hàng
Trả lời yêu cầu
Yêu cầu t/k
Y/c tìm kiếm
Trả lời y/c
TT cập nhật
TT trả lời
D/s hàng hoá
Người quản lý
D/s hàng hoá
D/S hoá đơn
g. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Định nghĩa chức năng cập nhập
2.1. Nhập
mới
2.2. Sửa
2.3. Xoá
Người quản lý D/S hàng hoá
Thông tin xóa
Thông tin nhập mới
Thông tin sửa
Định nghĩa chức năng bán hàng
3. Vẽ biểu đồ thực thể quan hệ dữ liệu
BIỂU ĐỒ THỰC THỂ QUAN HỆ ( ERD)
Người quản lý
4.1. Nhập
hàng
4.2. Ghi
hoá đơn
4.3. Thanh
toán
D/S hàng hoá
Khách hàng
Yêu cầu thanh toán
Thông tin nhập
Thông tin phản hồi
D/S hoá đơn
Yêu cầu ghi hoá đơn
Người quản lý
Thông tin hàng bán
Khach hang
MaKH
TenKH
Diachi
Sophone
Sofax
Website
Hoa don
TenHD
MaHD
TenKH
MaKH
Soluong
Chungloai
MaNCC
Ngayxuat
MaNV
Dongia
Tongtien
San pham
TenSP
MaSP
NgaySX
HSD
Dongia
MaNCC
Loai
Nha CC
MaNCC
TenNCC
Diachi
Sofax
Sophone
SCMT
Website
Nhan vien
TenNV
MaNV
Diachi
Sophone
SCMT
Ta thấy rằng :
- NCC có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm và một sản phẩm chỉ do một
nhà cung cấp sản xuất ra ma thôi chính vì vậy quan hệ của nó là 1- n.
- Khách hàng co thể thanh toan nhiều hoá đơn và một hoá đơn chỉ có
một khách hàng thanh toán nên mối quan hệ của nó là 1- nhiều
- Một hóa đơn có thể có nhiều loại sản phẩm và một sản phẩm chỉ chứa
trong một hóa đơn như vậy quan hệ của nó là 1 – n
- Một nhân viên có thể viết nhiều hoá đơn và một hoá đơn chỉ có một
nhân viên viết chính vì vậy mối quan hệ của nó là 1- nhiều
Phần 3:Thiết kế các file cơ sở dữ liệu
1 Các thực thể có liên quan:
- Con người( Khách hang, NCC, Nhan vien)
- Hoa don
- San pham
2. Các thuộc tính như sau :
- NCC( MaNCC,TenNCC, Diachi, Sofax, Sophone, SCMT, Website)
- Khach hang( TenKH, MaKH, Diachi, Sofax, Sophone, SCMT,
Website )
- Nhanvien( TenNV,TenNV, Diachi, Sophone, SCMT).
- Hoa don( MaHD, TenHD, Soluong, Dongia, TenKH, MaKH,
MaNV,Tongtien, Chungloai, Ngayxuat)
- Hang hoa( MaSP, TenSP, Chungloai, Dongia, NgaySX, MaNCC,
HSD)
Ta có các bảng tương ứng như sau:
Bảng NCC:
Tên trường Kiểu dữ liệu Tham chiếu Ghi chú
MaNCC Text(10) Not null(khoá chính)
TenNCC Text(40) Not null
Diachi Text(40) Not null
Sofax Number Not null
Sophone Number Not null
SCMT Number Not null
Website Text(40) Not null
Bảng Khách hàng:
Tên trường Kiểu dữ liệu Tham chiếu Ghi chú
MaKH Text(10) Not null(khoá chính)
TenKH Text(40) Not null
Diachi Text(40) Not null
Sofax Number Not null
Sophone Number Not null
SCMT Number Not null
Website Text(40) Not null
Bảng Nhân viên:
Tên trường Kiểu dữ liệu Tham chiếu Ghi chú
TenNV Text(40) Not null( khoá chính)
MaNV Text(10) Not null
Diachi Text(40) Not null
Sophone Number Not null
SCMT Number Not null
Luong Money Not null
Bang Hàng hoá:
Tên trường Kiểu dữ liệu Tham chiếu Ghi chú
MaSP Text(10) Not null(khoá chính)
TenSP Text(40) Not null
Chungloai Text(40) Not null
Dongia Money Not null
NgaySX Datetime Not null
MaNCC Text(10) NCC Not null( khoá ngoại)
HSD Datetime Not null
Bảng Hoá đơn:
Tên trường Kiểu dữ liệu Tham chiếu Ghi chú
MaHD Text(10) Not null( khoa chính)
TenHD Text(40) Not null
MaKH Text(10) Khách hàng Not null(khoá ngoại)
TenKH Text(40) Not null
MaNV Text(10) Nhân viên Not null( khoá ngoại)
Tongtien Money Not null
Chungloai Text(40) Not null
Ngayxuat Datetime Not null
Dongia Money Not null
Soluong Number Not null
MaSP Text(10) Sản phẩm Not null(khoá ngoại)
4. Mối quan hệ giữa các bảng :
Phần 4: Thiết kế các module chương trình.
Các tiêu chuẩn thiết kế giao diện
Nó phải đảm bảo tuân theo các tiêu chuẩn về nội dung và hình thức để
đảm bảo tính nhất quán trong ứng dụng.
Các tiêu chuẩn đó là :
Tiêu chuẩn về màu sắc: Không quá nhiều màu trên một form (3 màu). Màu
sắc phải thống nhất trên các form. Các màu cơ bản trắng đen xanh đỏ.
Tiêu chuẩn về chữ là: Giao diện bằng tiếng việt. Font chữ : Time New
Roman. Các menu cỡ chữ 10. Các nút click cỡ chữ 14. Chữ màu tím. Kích cỡ
của các nhãn: vừa phải cỡ chữ giống nhau giữa các hộp hội thoại xuất hiện giữa
màn hình
Tóm lại các form nên có sự thống nhất trìhn bày cả về hình thức màu sắc
khuôn mẫu
Các loại font chữ màu sắc, các nhãn, các nút điều khiển, textbox nên
giống nhau tren tất cả các form .
1 . Form giao diện:
Là một trong những phần quan trọng của hệ thống giúp cho người sử
dụng có thể làm việc một cách dễ dàng hơn với hệ thống giao diện chính của
phần mền được xây dựng như sau:
Gồm các menu ngang tương ứng với các chức năng của hệ thống. Muốn
sử dụng hệ thống thì ta phải đăng nhập khi chưa đăng nhập vào hệ thống thì các
menu ngang đó đều bị ẩn và không cho phép truy cập được vào hệ thống. Điều
đó đảm bảo cho hệ thống có tính bảo mật. Khi đó chỉ có chức năng đăng nhập là
sáng và cho phép đăng nhập. Vậy chỉ có người quản lý mới có thể đăng nhập
được vào hệ thống. Nếu đăng nhập thành công thì người sử dụng có thể truy cập
tìm, kiếm thống kê, cập nhật thông tin… trong hệ thống. Và khi đó các menu sẽ
sáng toàn bộ cho phép người sử dụng.
3. Form đăng nhập
Khi người sử dụng nhấn trái chuột vào chức năng đăng nhập thì form
đăng nhập sẽ xuất hiện để cho người dùng đánh tên đăng nhập và mật khẩu vào
để có quyền truy cập vào hệ thống như sau:
Hình vẽ
Hai ô textbox cho phép gõ vào tên và password ( bao gồm cả ký tự số và
chữ )
Khi kích vào OK thì sẽ hiển thị kết quả đăng nhập.
Nhấn vào EXIT nếu bạn không muốn đăng nhập nữa
Nhấn vào TRYAGAIN khi bạn muốn đăng nhập lại ( dùng khi bạn nhập
sai user và password và muốn đăng nhập vào hệ thống )
Hệ thống sẽ có rất nhiều form nhưng để đơn giản hơn cho người sử dụng
ở đây chỉ trình bày hai form quan trọng là CẬP NHẬP , TÌM KIẾM
4. Form cập nhập
Khi đã đăng nhập vào hệ thống bạn muốn CẬP NHẬT thì sẽ nhấn trái
chuột vào chức năng cập nhật sẽ thấy xuất hiện menu sổ xuống gồm có 3 chức
năng nhỏ đó là: nhập mới, sửa đổi, xoá. Khi bạn chọn một chức năng thì form
mới sẽ xuất hiện và giúp bạn làm điều đó.
Ví dụ: Bạn chọn chức năng nhập mới thì form hiển thị sẽ là:
FORM có ô Textbox cho phép bạn nhập các thông tin
Form chức năng
Button add cho phép nhập thông tin và lưu vào hệ thống
Button next cho phép tiếp tục nhập thông tin
Button back cho phép quay lại chức năng trước đó
Click vào close khi bạn không muốn nhập nữa . Tương tự với hai chức năng sửa
và xoá:
Đây là hình vẽ form sửa thông tin hàng hoá
Giải thích :
Bạn nhập thông tin vào các hộp textbox sau đó nhấn vào nút REPAIR để
sửa các thông tin cập nhập về hàng hoá.Sau đó nhấn vào nút SAVE để thông tin
vừa thay đổi được chấp nhận ( ghi vào cơ sở dữ liệu )
Click vào ADD khi muốn sửa tiếp
Click vào CLOSE khi muốn thoát khỏi form hiện hành
5. Form tìm kiếm
Cũng tương tự như chức năng cập nhập khi bạn nhấn vào tìm kiếm menu
dọc xuống bạn sẽ click chọn một chức năng .Ví dụ tìm theo mã , tìm theo tên
tìm theo nhà cung cấp, tìm theo giá, tìm theo tên
Giải thích
3 ô TEXTBOX cho phép bạn nhập vào các thông tin để phục vụ tìm kiếm
Button FIND : Khi nhấn chuọtt vào đây cho phép bạn tìm kiếm. Kết quả
tìm kiếm sẽ được hiển thị trong ô kết quả
Button CANCLE : Khi nhấn chuột vào đây cho bạn huỷ bỏ chức năng tìm
kiếm.
Nhấn vào CLOSE khi bạn muốn thoát khỏi form này
6. Form tìm kiếm theo nhà cung cấp:
Hai ô TEXTBOX cho phép bạn nhập vào các thông tin để tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm sẽ được hiển thị trong hộp kết quả
Nhấn vào FIND khi bạn muốn tìm kiếm
Nhấn vào CANCLE khi bạn huỷ bỏ chức năng này
Nhấn vào CLOSE khi muốn thoát khỏi form này
Giải thích :
Hai ô textbox : Một cho phép bạn nhập vào thông tin về nhà cung cấp.
Một ô chứa kết quả tìm kiếm sau khi bạn đã kích vào FIND
Button CANCLE để huỷ bỏ chức năng tìm kiếm
Button CLOSE giúp bạn thoát khỏi form này khi không muốn.
Các form tìm kiếm khác thực hiện tương tự.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA SINH VIÊN
1.MẠC THỊ BIÊN : MÔ HÌNH THỰC THỂ VÀ CÁC FILE DỮ LIỆU
2.NGUYỄN NGỌC HÀ: