Công nghệ xử lý bề mặt (xi mạ) thường bao gồm các công đoạn sau:
- Bề mặt của vật liệu cần mạ phải được làm sạch để lớp mạ có độ bám dính cao và không có khuyết tật. Để làm sạch bề mặt trước hết phải tẩy rửa lớp mỡ bảo quản trên bề mặt bằng cách tẩy rửa với dung môi hữu cơ hoặc với dung dịch kiềm nóng. Dung môi thường sử dụng là loại hydrocacbon đã được clo hoá như tricloetylen, percloetylen. Dung dịch kiềm thường là hỗn hợp của xút, soda, trinatri photphat, popyphotphat, natri silicat và chất hoạt động bề mặt (tạo nhũ).
31 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4542 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xử lý nước thải xi mạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
1
MỤC LỤC
Phần I: TÌM HIỂU VỀ NƯỚC THẢI XI MẠ................................................................ 3
I. Công nghệ xử lý bề mặt (xi mạ): ........................................................................ 3
II. Lưu lượng và thành phần, tính chất nước thải: ............................................... 5
III. Ảnh hưởng của nước thải ngành xi mạ đến môi trường và con người: ......... 6
1. Ảnh hưởng đến môi trường .......................................................................................... 6
2. Ảnh hưởng đến con người ............................................................................................ 7
3. Độc tính của Crôm ....................................................................................................... 7
IV. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do công nghiệp xi mạ tại Việt Nam: ............ 8
Phần 2: LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ..... 9
I. Giới thiệu các phương pháp và công nghệ xử lý nước thải xi mạ: ..................... 9
1. Phương pháp kết tủa .................................................................................................... 9
2. Phương pháp trao đổi ion .......................................................................................... 10
3. Phương pháp điện hóa ............................................................................................... 10
4. Phương pháp sinh học ............................................................................................... 11
II. Đề xuất công nghệ: ............................................................................................ 11
1. Đặc điểm thành phần ô nhiễm của nước thải ............................................................ 11
2. Sơ đồ công nghệ ......................................................................................................... 11
3. Thuyết minh công nghệ .............................................................................................. 12
Phần 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ............................... 13
1. Hố thu gom .......................................................................................................... 13
a. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 13
b. Hình dạng-kích thước ................................................................................................ 13
2. Bể điều hoà .......................................................................................................... 14
a. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 14
b. Hình dạng-kích thước ................................................................................................ 15
c. Thiết bị vớt dầu mỡ .................................................................................................... 15
3. Bể phản ứng và lắng kết hợp ............................................................................... 15
a. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 15
b. Mô tả .......................................................................................................................... 15
c. Tính toán kích thước bể ............................................................................................. 16
d. Bộ phận truyền động .................................................................................................. 17
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
2
e. Sàn công tác ............................................................................................................... 18
f. Ống xả bùn ................................................................................................................. 18
g. Van xả nước ............................................................................................................... 19
h. Tính toán hóa chất ..................................................................................................... 20
i. Ống bơm hóa chất ...................................................................................................... 21
4. Bể chứa trung gian .............................................................................................. 22
a. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 22
b. Mô tả- Tính toán kích thước ...................................................................................... 22
5. Cột trao đổi ion ................................................................................................... 23
a. Giới thiệu ................................................................................................................... 23
b. Tính toán .................................................................................................................... 23
6. Sân phơi bùn ........................................................................................................ 24
a. Nhiệm vụ .................................................................................................................... 24
b. Mô tả-Tính toán ......................................................................................................... 25
Phần 4: TÍNH TOÁN CHI PHÍ .................................................................................... 27
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 31
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
3
Phần I
TÌM HIỂU VỀ
NƯỚC THẢI XI MẠ
I. Công nghệ xử lý bề mặt (xi mạ):
Công nghệ xử lý bề mặt (xi mạ) thường bao gồm các công đoạn sau:
- Bề mặt của vật liệu cần mạ phải được làm sạch để lớp mạ có độ bám dính cao và
không có khuyết tật. Để làm sạch bề mặt trước hết phải tẩy rửa lớp mỡ bảo quản
trên bề mặt bằng cách tẩy rửa với dung môi hữu cơ hoặc với dung dịch kiềm
nóng. Dung môi thường sử dụng là loại hydrocacbon đã được clo hoá như
tricloetylen, percloetylen. Dung dịch kiềm thường là hỗn hợp của xút, soda,
trinatri photphat, popyphotphat, natri silicat và chất hoạt động bề mặt (tạo nhũ).
- Hoạt hoá bề mặt của vật liệu mạ bằng cách nhúng chúng vào dung dịch axit
loãng (H2SO4, HCl), nếu mạ với dung dịch chứa xianua (CN) thì chúng được
nhúng vào dung dịch natri xianua.
- Giai đoạn mạ được tiến hành sau đó, dung dịch mạ ngoài muối kim loại còn
chứa axit hoặc kiềm đối với trường hợp mạ có chứa xianua.
Sau từng bước, vật liệu mạ đều được tráng rửa với nước. Một số dung dịch mạ có
các thành phần chủ yếu sau:
o Dung dịch chì: axit + muối chì (II) dạng borflorua hoặc silicoflorua.
o Dung dịch chì- thiếc: axit, muối chì, thiếc (II) dạng borflorua.
o Dung dịch đồng hun: dung dịch xianua trong đó đồng nằm trong phức xianua
và thiếc trong phức hydroxo. Ngoài ra dung dịch còn chứa xianua tự do
(NaCN).
o Dung dịch cadmi: axit + cadmi dạng muối sunfat. Thông dụng hơn là dung
dịch cadmi dạng phức xianua và xianua tự do.
o Dung dịch crôm: axit crômic và axit sunfuric.
o Dung dịch vàng: dung dịch xianua, vàng nằm trong phức NaAu(CN)2 và
xianua tự do. Có thể sử dụng phức vàng-sunfit.
o Dung dịch đồng: axit + đồng sunfat hoặc đồng borflorua.
o Dung dịch đồng xianua (phức) và xianua tự do, dung dịch đồng dạng
polyphotphat và muối amoni.
o Dung dịch niken: muối niken sunfat, clorua và axit yếu (axit boric) hoặc
dung dịch niken trên nền của axit amonisulfonic.
o Dung dịch bạc: dung dịch bạc xianua hoặc dung dịch bạc thisunfat.
o Dung dịch kẽm: phức kẽm xianua và xianua tự do hoặc kẽm sunfat, clorua
với axit boric hoặc muối amoni làm chất đệm.
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
4
Dây chuyền công nghệ chung của công nghệ xi mạ:
Axit
Muội Au
Muội Ag
Mài nhẵn, đánh bóng
ọc
Tẩy dầu, mỡ
Làm sạch bằng hoá
học và điện hoá
Làm sạch cơ học
Mạ crôm Mạ Niken Mạ kẽm Mạ vàng Mạ đồng
Chất làm
bóng
NiSO4
H BO
Zn(CN)2
ZnCl2
ZnO
NaCN
NaOH
H3BO3
H2SO4
NaCN
CuSO4
Cu(CN)2
Cr6+ Ni2+, axit CN-, Zn2+,
axit
Cu2+, axit CN-, axit
Vật cần mạ
Dung môi
NaOH, HCl,
H2SO4
Nước thải chứa dầu
mỡ
Hơi dung môi
Bụi kim loại
Bụi, gỉ
Hơi, axit
Axit, kiềm
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
5
Một ví dụ về công nghệ xi mạ phụ tùng xe đạp và xe máy ở thành phố Hồ Chí
Minh:
Nguyên liệu ngâm HCl thùng quay NaOH mài cát nấu NaOH (tẩy bề
mặt) mạ Niken mạ Crôm ly tâm sấy khô thành phẩm.
Dây chuyền mạ
Lò mạ
Bể mạ
II. Lưu lượng và thành phần, tính chất nước thải:
Nước thải từ xưởng xi mạ có thành phần đa dạng về nồng độ và pH biến đổi
rộng từ rất axit 2-3, đến rất kiềm 10-11. Đặc trưng chung của nước thải ngành
mạ là chứa hàm lượng cao các muối vô cơ và kim loại nặng. Tuỳ theo kim loại
của lớp mạ mà nguồn ô ề nhiễm có thể là Cu, Zn, Cr, Ni,… và cũng tuỳ thuộc
vào loại muối kim loại được sử dụng mà nước thải có chứa các độc tố như
xianua, sunfat, amoni, crômat,… Các chất hữu cơ ít có trong nước thải xi mạ,
phần chủ yếu là chất tạo bông, chất hoạt động bmặt … nên BOD, COD thường
thấp và không thuộc đối tượng xử lý. Đối tượng xử lý chính là các ion vô cơ mà
đặc biệt là các muối kim loại nặng như Cr, Ni, Cu, Fe,…
Nước thải nên tách riêng thành 3 dòng riêng biệt:
- Dung dịch thải đậm đặc từ các bể nhúng, bể ngâm.
- Nước rửa thiết bị có hàm lượng chất bẩn trung bình (muối kim loại, dầu mỡ
và xà phòng,…
- Nước rửa loãng
Để an toàn và dễ dàng xử lý, dòng axit crômic và dòng cyanide nên tách riêng.
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
6
Chất gây ô nhiễm nước thải xi mạ có thể chia làm vài nhóm sau:
o Chất ô nhiễm độc như cyanide CN-, Cr (VI), F-,…
o Chất ô nhiễm làm thay đổi pH như dòng axit và kiềm
o Chất ô nhiễm hình thành cặn lơ lửng như hydroxit, cacbonat và photphat
o Chất ô nhiễm hữu cơ như dầu mỡ, EDTA …
Các cuộc khảo sát cho thấy các quá trình trong ngành xử lý kim loại khá đơn
giản và tương tự nhau. Nguồn chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình làm mát,
lau rửa và đốt cháy dầu. Xử lý kim loại đòi hỏi một số hoá chất như axit
sunfuric, HCl, xút, …để làm sạch bề mặt kim loại trước khi mạ. Thể tích nước
thải được hình thành từ công đoạn rửa bề mặt, làm mát hay làm trơn các bề mặt
kim loại khá lớn, gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng.
Bảng: Thành phần nước thải cơ sở xi mạ phụ tùng xe gắn máy (CEFINEA, 1996)
Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải Ni Nước thải mạ
Cr
Nước thải
ngâm NaOH
pH 5.47 3064 11.49
TDS mg/l 502 82.3 2370
Cl- mg/l 100 24 58
SO4- mg/l 400 25 38
Alk mgCaCO3/l 60 0 1513
Ni mg/l 286 4.3 -
Cr mg/l - 39.6 -
Bảng trên cho thấy nước thải ô nhiễm chủ yếu do các chất kiềm, axit và kim loại
nặng Crôm và niken.
III. Ảnh hưởng của nước thải ngành xi mạ đến môi
trường và con người:
1. Ảnh hưởng đến môi trường:
- Là độc chất đối với cá và thực vật nước
- Tiêu diệt các sinh vật phù du, gây bệnh cho cá và biến đổi các tính chất lí hoá
của nước, tạo ra sự tích tụ sinh học đáng lo ngại theo chiều dài chuỗi thức ăn.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, với nồng độ đủ lớn, sinh vật có thể bị
chết hoặc thoái hóa, với nồng độ nhỏ có thể gây ngộ độc mãn tính hoặc tích tụ
sinh học, ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật về lâu về dài.
- Ảnh hưởng đến đường ống dẫn nước, gây ăn mòn, xâm thực hệ thống cống rãnh.
- Ảnh hưởng đến chất lượng cây trồng, vật nuôi canh tác nông nghiệp, làm thoái
hoá đất do sự chảy tràn và thấm của nước thải.
- Ảnh hưởng đến hệ thống xử lý nước thải, cần tách riêng nếu không sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của vi sinh vật khi thực hiện xử lý sinh học.
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
7
2. Ảnh hưởng đến con người:
Xi mạ là ngành có mật độ gây ô nhiễm môi trường cao bởi hơi hóa chất, nước thải
có chứa các ion kim loại nặng, kim loại độc ảnh hưởng tới sức khỏe con người gây
nên nhiều căn bệnh khó chữa, nguy hiểm tới tính mạng. Nước thải từ các quá trình
xi mạ kim loại, nếu không được xử lý, qua thời gian tích tụ và bằng con đường trực
tiếp hay gián tiếp, chúng sẽ tồn đọng trong cơ thể con người và gây các bệnh
nghiêm trọng, như viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư,...
Trong khuôn khổ của Đồ án này chỉ chú trọng vào tính chất gây ô nhiễm môi trường
của nước thải xi mạ do độc tính của Crôm.
3. Độc tính của Crôm:
Mặc dù Crôm tồn tại ở nhiều trạng thái khác nhau, chỉ có Cr(III) và Cr(VI) gây ảnh
hưởng lớn đến sinh vật và con người.
a. Đường xâm nhập và đào thải:
Crôm xâm nhập vào cơ thể theo 3 đường: hô hấp, tiêu hóa và qua da. Cr(VI) được
cơ thể hấp thu dễ dàng hơn Cr(III) nhưng khi vào cơ thể Cr(VI) sẽ chuyển thành
dạng Cr(III). Dù xâm nhập vào cơ thể theo bất cứ đường nào, Crôm cũng được hòa
tan trong máu ở nồng độ 0.001mg/ml, sau đó được chuyển vào hồng cầu và sự hòa
tan ở hồng cầu nhanh hơn 10-20 lần. Từ hồng cầu, Crôm được chuyển vào các tổ
chức và phủ tạng. Crôm gắn với Sidero filing albumin và được giữ lại ở phổi,
xương, thận, gan, phần còn lại thì qua phân và nước tiểu. Từ các cơ quan phủ tạng,
Crôm lại được hòa tan dần vào máu, rồi được đào thải qua nước tiểu từ vài tháng
đến vài năm. Do đó nồng độ Crôm trong máu và nước tiểu biến đổi nhiều và kéo
dài.
b. Tác động đến sức khoẻ:
Qua ngiên cứu người ta thấy Crôm có vai trò sinh học như chuyển hóa glucose,
protein, chất béo ở động vật hữu nhũ. Dấu hiệu của thiếu hụt Crôm ở người gồm có
giảm cân, cơ thể không thể loại đường ra khỏi máu, thần kinh không ổn định. Tuy
nhiên với hàm lượng cao Crôm làm giảm protein, axit nucleic và ức chế hệ thống
men cơ bản.
Cr(VI) độc hơn Cr(III). IARC đã xếp Cr(VI) vào nhóm 1, Cr(III) vào nhóm 3 đối
với các chất gây ung thư. Hít thở không khí có nồng độ Crôm (ví dụ axit crômic hay
Cr(III) trioxit) cao (>2µg/m3) gây kích thích mũi làm chảy nước mũi, hen suyễn dị
ứng, ung thư (khi tiếp xúc với Crôm có nồng độ cao hơn 100-1000 lần nồng độ
trong môi trường tự nhiên). Ngoài ra Cr(VI) còn có tính ăn mòn, gây dị ứng, lở loét
khi tiếp xúc với da.
c. Nồng độ giới hạn:
US. EPA giới hạn nồng độ tối đa cho phép của Cr(VI) và Cr(III) trong nước
uống là 100 µg/l.
Quy định của SHA về nồng độ của Crôm trong không khí tại nơi làm việc là:
o Giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho ngày làm việc 8 giờ, tuần làm việc 40
giờ là 500 µg/m3 đối với Crôm tan trong nước và 1000 µg/m3 đối với Crôm
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
8
kim loại và muối không tan.
o Nồng độ của Crôm trioxit (axit crômic) và các hợp chất của Cr(VI) trong
không khí tại nơi làm việc không cao hơn 52 µg Cr(VI)/m3 cho ngày làm
việc 10 giờ, tuần 40 giờ.
NIOSH xem tất cả hợp chất Cr(VI) có tiềm năng gây ung thư nghề nghiệp và
đưa ra giới hạn nồng độ tiếp xúc là 1 µg Cr(VI)/m3 cho ngày làm việc 10 giờ,
tuần 40 giờ.
IV. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do công nghiệp xi
mạ tại Việt Nam:
Kết quả các nghiên cứu gần đây về hiện trạng môi trường ở nước ta cho thấy,
hầu hết các nhà máy, cơ sở xi mạ kim loại có quy mô vừa và nhỏ, áp dụng công
nghệ cũ và lạc hậu, lại tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, như Hà Nội, Hải
Phòng, TP.HCM, Biên Hoà (Đồng Nai) ... Trong quá trình sản xuất, tại các cơ sở
này (kể cả các nhà máy quốc doanh hoặc liên doanh với nước ngoài), vấn đề xử
lý ô nhiễm môi trường còn chưa được xem xét đầy đủ hoặc việc xử lý còn mang
tính hình thức, chiếu lệ, bởi việc đầu tư cho xử lý nước thải khá tốn kém và việc
thực thi Luật Bảo vệ môi trường chưa được nghiêm minh.
Nước thải mạ thường gây ô nhiễm bởi các kim loại nặng, như crôm, niken ... và
độ pH thấp. Phần lớn nước thải từ các nhà máy, các cơ sở xi mạ được đổ trực
tiếp vào cống thoát nước chung của thành phố mà không qua xử lý triệt để, đã
gây ô nhiễm cục bộ trầm trọng nguồn nước.
Kết quả khảo sát tại một số nhà máy cơ khí ở Hà Nội cho thấy, nồng độ chất độc
có hàm lượng các ion kim loại nặng, như crôm, niken, đồng ... đều cao hơn
nhiều so với tiêu chuẩn cho phép; một số cơ sở mạ điện tuy có hệ thống xử lý
nước thải nhưng chưa chú trọng đầy đủ đến các thông số công nghệ của quá
trình xử lý để điều chỉnh cho phù hợp khi đặc tính của nước thải thay đổi. Tại
TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai, kết quả phân tích chất lượng nước thải của
các nhà máy, cơ sở xi mạ điển hình ở cả 3 địa phương này cho thấy, hầu hết các
cơ sở đều không đạt tiêu chuẩn nước thải cho phép: hàm lượng chất hữu cơ cao,
chỉ tiêu về kim loại nặng vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép, COD dao động
trong khoảng 320 - 885mg/lít do thành phần nước thải có chứa cặn sơn, dầu nhớt
....
Hơn 80% nước thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ không được xử lý. Chính
nguồn thải này đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường nước mặt,
ảnh hưởng đáng kể chất lượng nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Ước tính,
lượng chất thải các loại phát sinh trong ngành công nghiệp xi mạ trong những
năm tới sẽ lên đến hàng ngàn tấn mỗi năm. Điều này cho thấy các khu vực ô
nhiễm và suy thoái môi trường ở nước ta sẽ còn gia tăng nếu không kịp thời đưa
ra các biện pháp hữu hiệu.
Xử lý nước thải xi mạ GVHD: ThS Dương Thị Thành
9
Phần 2
LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ
I. Giới thiệu các phương pháp và công nghệ xử lý
nước thải xi mạ:
Phương pháp xử lý nước thải xi mạ phổ biến nhất là dùng phương pháp hoá học rồi
đến trao đổi ion, phương pháp chưng cất, phương pháp điện thẩm tích. Chọn
phương pháp nào là tuỳ chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật cho phép, điều kiện môi trường địa
phương, yêu cầu, mục đích dùng lại hoặc thải thẳng ra môi trường… Chọn phương
pháp nào cũng phải bảo đảm chất lượng môi trường theo TCVN 5945- 1995.
1. Phương pháp kết tủa:
Quá trình kết tủa thường được ứng dụng cho xử lý nứơc thải chứa kim loại nặng.
Kim loại nặng thường kết tủa ở dạng hydroxit khi cho chất kiềm hóa (vôi, NaOH,
Na2CO3,…) vào để đạt đến giá trị pH tương ứng với độ hoà tan nhỏ nhất. Giá trị pH
này thay đổi tuỳ theo kim loại. Độ hoà tan nhỏ nhất của Crôm ở pH 7.5 và kẽm là
10.2. Ở ngoài giá trị đó, hàm lượng hoà tan tăng lên.
Khi xử lý kim loại, cần thiết xử lý sơ bộ để khử đi các chất cản trở quá trình kết tủa.
Thí dụ như cyanide và ammonia hình thành các phức với nhiều kim loại làm giảm
hiệu quả quá trình kết tủa. Cyanide có thể xử lý bằng chlorine hoá-kiềm, ammonia
có thể khử bằng phương pháp chlorine hoá điểm uốn (breakthrough point), tách khí
(air stripping) hoặc các phương pháp khác trước giai đoạn khử kim loại.
Trong xử lý nước thải công nghiệp, kim loại nặng có thể loại bỏ bằng quá trình kết
tủa hydroxit với chất kiềm hóa, hoặc dạng sulfide hay carbonat.
Một số kim loại như arsenic hoặc cadmium ở nồng độ thấp có thể xử lý hiệu quả khi
cùng kết tủa với phèn nhôm hoặc sắt. Khi chất lượng đầu ra đòi hỏi cao, có thể áp
dụng quá trình lọc để loại bỏ các cặn lơ lửng khó lắng trong quá trình kết tủa.
Đối với Crôm VI (Cr6+), cần thiết tiến hành khử Cr6+ thành Cr3+ và sau đó kết tủa
với vôi hoặc xút. Hoá chất khử thông thường cho xử lý nước thải chứa Crôm là
ferrous sulphate (FeSO4), sodium-meta-bisulfit, hoặc sulfur dioxit. Ferrous sulphate
(FeSO4), sodium-meta-bisulfit có thể ở dạng rắn hoặc dung dịch. SO2 ở dạng khí
nén trong các bình chịu áp. Quá trình khử hiệu quả trong môi trường pH thấp. Vì
vậy các hoá chất khử sử dụng thường là các chất mang tính axit mạnh. Trong quá
trình khử, Fe2+ sẽ chuyển thành Fe3+. Nếu sử dụng meta-bisulfit hoặc sulfur dioxit,
ion SO32-