Đề tài Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam

-Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa đã mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới để phát huy những lợi thế so sánh vốn có về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, sử dụng những lợi thế đó vào việc phát triển các nguồn hàng xuất khẩu ngày càng lớn, tiêu thụ tại thị trường các nước, mang lại một nguồn thu ngoại tệ ngày càng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa. Trong thời kì đổi mới, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng khoảng 20% và cao hơn nữa, nên tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam cũng đã tăng rất cao. -Nhất là từ khi Việt Nam là thành viên của WTO, thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Hoa Kỳ ở năm 2007 đã trở thành thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam.

docx184 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA. Tổng quan về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam. Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa đã mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới để phát huy những lợi thế so sánh vốn có về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, sử dụng những lợi thế đó vào việc phát triển các nguồn hàng xuất khẩu ngày càng lớn, tiêu thụ tại thị trường các nước, mang lại một nguồn thu ngoại tệ ngày càng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa. Trong thời kì đổi mới, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mỗi năm tăng khoảng 20% và cao hơn nữa, nên tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam cũng đã tăng rất cao. Nhất là từ khi Việt Nam là thành viên của WTO, thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Hoa Kỳ ở năm 2007 đã trở thành thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam. Bảng: Cán cân thương mại quốc tế ở Việt Nam 1995- 2010 Đơn vị tính: triệu USD Năm  Kim ngạch xuất khẩu  Kim ngạch nhập khẩu  Nhập siêu      Kim ngạch  Tỷ lệ nhập siêu(%)   1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 6 tháng 2010  5448,9 7255,9 9185,0 9360,4 11541,4 14482,7 15029,2 16706,1 20149,3 26485,0 32447,1 39826,2 48389,0 62900,0 57570,0 32400,0  8155,4 11143,6 11592,3 11499,6 11742,1 15636,5 16217,9 19745,6 25255,8 31968,8 36761,1 44891,1 60827,4 75000,0 30640,0 38800,0  2706,5 3887,7 2407,3 2139,3 200,7 1153,8 1188,7 3039,5 5106,5 5483,8 4314 5064,9 12438,4 12100,0 3070,0 6700,0  49,7 53,6 26,2 22,9 1,7 8 7,91 18,19 25,34 20,71 13,30 12,72 25,71 19,23 11,13 20,9   Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam   Bảng:Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang các nước trên thế giới Năm  EU  ASEAN  Hoa Kỳ    XK  NK  XK  NK  XK  NK   2002  3162,5  1840,6  2434,9  4769,2  2452,8  458,3   2003  3858,8  2472,0  2953,3  5949,3  3938,6  1143,3   2004  4962,6  2667,5  4056,1  7768,5  5024,8  1133,9   2005  5519,9  2588,2  5743,5  9326,3  5924,0  862,9   2006  6900,8  3001,2  6358,2  12544,8  7828,7  982,0   2007  9096  5140  7813,2  15889,2  10300  1900   2008  10853,0  5445,1  10194,8  18556,4  11600  985,7   2009  14387,2  6882,7  13984,2  21053,3  13028  12104   Nguồn: Niên giám thống kê , Bộ thương mại Việt Nam Chính sách “đa dạng hóa, đa phương hoá” quan hệ quốc tế đã giúp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới và khu vực. Nếu như trước năm 1990, Việt Nam mới có quan hệ thương mại với 40 nước, thì ngày nay nhờ thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, làm bạn, hợp tác với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, Ở thời điểm năm 2008 Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 235 nước trên thế giới, thực hiện chế độ tối huệ quốc với 165quốc gia và vùng lãnh thổ( trong đó có 151 nước thành viên WTO), trong đó có những nước và khu vực có nguồn vốn lớn, công nghệ cao và thị trường lớn: Mỹ, Nhật Bản,EU và các nền kinh tế mới công nghiệp hóa ở Đông Á. Tốc độ và cơ cấu hàng xuất khẩu. Tốc độ phát triển hàng xuất khẩu. Nghiên cứu tốc độ phát triển xuất khẩu người ta thường nghiên cứu trên hai khía cạnh: mức gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm và tốc độ gia tăng xuất khẩu so với nhập khẩu. Qua nghiên cứu thấy kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều gia tăng mạnh. Nhất là trong 6 năm trở lại đây, tốc độ xuất khẩu luôn ở trên mức 20%/năm , đây là mức tăng trưởng cao so với thế giới. Bảng: Đánh giá mức độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam 2000- 2008 Năm  Trị giá xuất khẩu ( triệu USD )  Mức độ tăng trưởng     Tuyệt đối ( Tr.USD)  Tương đối (%)   1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009  5448,9 7255,9 9185,0 9360,3 11541,4 14482,7 15029,2 16706,1 20149,3 26485,0 32447,1 39826,2 48389,0 62900,0 57096,2  +1394 +1807 +1595 +511 +2162 +2941,3 +546,5 +1676,9 +3443,2 +6335,7 +5962,1 +7379,1 +8562,8 +10611  +34,38 +33,17 +26,60 +1,9 +23,3 +25,5 +3,8 +11,2 +20,6 +31,4 +22,5 +22,7 +21,5 +21,5   Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam Tốc độ xuất khẩu tăng cao là do những nguyên nhân sau: Cơ chế chính sách phát triển nên kinh tế nói riêng và chính sách ngoại thương ngày càng xây dưng hoàn thiện theo hướng đầy đủ, hội nhập, đảm bảo cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia thuận lợi vào hoạt động xuất khẩu. Nhà nước chủ trương : nền kinh tế phát triển theo hướng “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng về xuất khẩu ” cùng với những biện pháp hỗ trợ cụ thể về chính sách, về thuế, về vốn, lãi suất trợ giá,…là những động lực giúp xuất khẩu phát triên với tốc độ cao. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài giúp cho nền ngoại thương Việt Nam phát triển mạnh. Tính đến hết năm 2009 Việt nam thu hút gần 10.000 dự án đầu tư FDI, các dự án tham gia mạnh vào hoạt động xuất khẩu chiếm trên 60% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Mở rộng thị trường buôn bán với nhiều nước trên thế giới. Việt Nam thực hiện xong chương trình cắt giảm thế quan có hiệu lực chung (CEFT) của AFTA từ năm 2006, cho nên nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN được giảm thuế, nên mức tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam ngày một tăng ở khu vực này. Các nhà doang nhiệp đầu tư mới công nghệ, nâng cao tay nghề và trình độ quản lý đã làm cho sản phẩm xuất khẩu của Việt nam mang tính cạnh tranh cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường thế giới. Cính phủ đã ký trên 100 hiệp định thương mai5song phương và đa phương, đã mở ra những thị trường xuất khẩu thuận lợi, nhờ đ1o mà kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng. Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO đã góp phần tạo ra môi trường kinh doanh trong và ngoài nước cực kỳ thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chia thành 3 nhóm lớn: nông lâm thủy sản, nhiên liệu khoáng sản, nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch tiến bộ. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng đã biến động theo chiều hướng tăng tỷ trọng hàng hoá công nghiệp chế biến và nông sản chất lượng cao. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 2,4 tỉ USD, tăng 22,4%, năm 2008 đạt 2,8 tỉ USD, tăng 16,6%; mặt hàng máy tính điện tử năm 2007 đạt 2,2 tỉ USD, tăng 27,5%, năm 2008 đạt 2,7 tỉ USD, tăng 22,7%. So sánh với 2 quý đầu năm 2009, trị giá xuất khẩu của nhiều nhóm hàng trong 6 tháng 2010 tăng cao. Hàng dệt may đạt hơn 4,82 tỷ USD, tăng 17,6%, tương ứng tăng 721 triệu USD; máy móc,thiết bị 1,38 tỷ USD tăng 69%, tương ứng tăng 563 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng 803 triệu USD, tăng 115,2%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,52 tỷ USD,tăng 34,1% tương ứng 387 triệu USD; máy vi tính và sản phẩm điện tử 1.54 tỷ USD, tăng 32,8%; thủy sản 2,02 tỷ USD, tăng 14,5%, tương ứng tăng 256 triệu USD;… Bảng: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam Nhóm ngành hàng  Năm 2000  Năm 2005  Năm 2006    Kim ngạch (triệu USD)  Tỷ trọng (%)  Kim ngạch (triệu USD)  Tỷ trọng (%)  Kim ngạch (triệu USD)  Tỷ trọng (%)   1.Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 2.Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 3.Hàng nông nghiệp a.Nông sản b.Hàng lâm sản c.Thủy sản Tổng cộng  5382,1 4903,1 2563,3 155,7 1478,5 14482,7  37,2 33,9 17,7 1,1 10,1 100  11701,4 13293,4 4467,4 252,5 2732,5 32447,1  36,0 41,0 13,8 0,8 8,4 100  14000 16202 6266,1 3358,1 39826,2  35,2 40,7 15,7 8,4 100   Nguồn: Niên giám thống kê 2006   Nhiều mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn, chiếm vị trí cao trong hoạt động xuất khẩu của thế giới: xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới; cà phê : thứ 2; hạt tiêu đứng đầu thế giới; cao su và điều nhân đứng thứ 5 thế giới; giày dép, hàng may mặc và thủy sản đứng trong 10 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới. Một số thị trường lớn, tốc độ tăng cao sau khi vào WTO như Mỹ, năm 2007 đạt 10 tỉ USD, chiếm 20,7% thị phần và tăng 28%; năm 2008 đạt 11,6 tỉ USD, tăng 14,5%. Thị trường ASEAN năm 2007 đạt 8 tỉ USD, tăng 26%, năm 2008 đạt 10,2 tỉ USD, tăng 31% so năm 2007. Thị trường EU năm 2007 đạt 8,7 tỉ USD, tăng 24%, năm 2008 đạt 10 tỉ USD, tăng 15% so năm 2007. Thị trường Nhật Bản năm 2007 đạt 5,5 tỉ USD, năm 2008 đạt 8,8 tỉ USD, tăng 45% so với năm 2007…. Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực trên thế giới.  Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NHỮNG MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU. Thị trường sản xuất và tiêu thụ điều của thế giới. Dưới đây là con số thống kê và dự báo của Hiệp hội các Nhà chế biến lạc và trái cây thế giới (PNTA) về ngành hạt điều thế giới. Khu vực Tây Phi vẫn là nơi sản xuất điều thô chính (445.000 tấn). Tuy nhiên, thị phần cảu Châu Phi trong sản xuất điều thô sẽ giảm từ 36% xuống còn 28% vào năm 2010 và 2011. Năm 1996, Becnin mới xuất được khoảng 10.000 tấn điều, tăng lên tới 66.000 tấn (16 triệu euro) vào năm 2005, 70.000 tấn vào năm 2006 và tiếp tục tăng nhẹ vào những năm sau. Là loại cây trồng dễ tính và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn thứ hai sau bông, cây điều của Becnin cung cấp loại hạt nổi tiếng về chất lượng nhờ thu hoạch đúng thời vụ, đặc biệt không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Ấn Độ là nước nhập khẩu điều thô lớn nhất (580.000 tấn) và cũng là quốc gia chế biến và xuất khẩu điều nhân rất lớn của thế giới ( 5 triệu thùng). Sản xuất điều thô tại Ấn Độ (+ 65.000 tấn, đạt tổng sản lượng 475.000 tấn) có thể vượt sản lượng của khu vực Tây Phi ( + 20.000 tấn, với tổng sản lượng 465.000 tấn ). Xuất khẩu điều nhân từ Ấn Độ đã tăng mỗi năm khoảng 4% giai đoạn 2002-2006, chủ yếu nhờ xuất khẩu vào thị trường Châu Âu. Sản xuất điều thô thế giới có thể tăng 50% trong giai đoạn 2005-2010. Bảng: Thống kê và dự báo của PNTA. ĐVT: tấn. Tên nước  Năm 2005  Năm 2010   Ấn Độ  400.000  700.000   Braxin  250.000  350.000   Việt Nam  350.000  600.000   Các nước Châu Á khác  75.000  150.000   Châu Phi  600.000  700.000   Tổng  1.675.000  2.500.000   Nguồn: website Bộ công thương www.Vinanet.com Bảng: Top 10 nước có kim ngạch xuất khẩu điều nhiều nhất thế giới năm 2008, 2006-2008. ĐVT: triệu USD.  Nguồn: www.agro.gov.vn Trong số 10 nước này có đến 4 nước là Pháp, Ấn Độ, Hà Lan và Bỉ nằm trong danh sách top 10 nước nhập khẩu điều lớn nhất thế giới. Các nước này nhập khẩu điều thô ( HS code 080131 ), chế biến, sau đó lại tiến hành tái xuất khẩu thành phẩm ( HS code 080132 và 200819 ). Việt Nam tiếp tục là nước xuất khẩu hạt điều số một thế giới năm thứ 3 liên tiếp nếu xét về lượng và năm thứ 2 liên tiếp nếu xét về giá trị sau 15 năm tham gia vào thị trường điều thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của riêng Việt Nam đã chiếm tới 37% tổng kim ngạch xuất khẩu của 10 nước cộng lại. Kim ngạch xuất khẩu của Philippin cũng tăng đáng kể, đưa nước này vươn lên vị trí thứ 3, đẩy Brazil và Hà Lan xuống vị trí thứ 4 và 5. Riêng trường hợp của Singapore, nước này không tham gia vào chuỗi sản xuất, chế biến, gia công hạt điều mà chỉ bắt đầu tham gia vào công đoạn xuất nhập khẩu, do nước này sỡ hữu một trong những hệ thống cảng biển lớn nhất Châu Á và hiệu quả thế giới. Kim ngạch xuất khẩu điều của nhiều nước trong năm 2009 tăng mạnh, Việt Nam tăng 42%, Ấn Độ tăng 37% và Philippin tăng 53% do được lợi về giá. Thị trường tiêu thụ điều của thế giới. Bắc Mỹ tiêu thụ khoảng 50%. Liên minh Châu Âu (EU) chiếm khoảng 29%. Các nước Châu Á chiếm khoảng 21%. Mỗi năm lượng cầu của thế giới tăng 4%.  Bảng: Thị trường tiêu thụ điều củ thế giới giai đoạn 2008 – đầu 2010.  Nguồn: Tổng cục hải quan Việt Nam. 10 quốc gia nhập khẩu điều lớn nhất thề giới đạt tổng giá trị nhập khẩu hơn 3.299,8 triệu USD năm 2009, tăng 20,7% so với năm 2008. Trong đó, Hoa Kỳ là nước dẫn đầu với 855,6 triệu USD, chiếm xấp xỉ 33% tổng kim ngạch nhập khẩu của 10 nước này và gấp 11,5 lần kim ngạch của nước đứng thứ 10 là Bỉ. Có thể coi Hoa Kỳ là ngành chủ chốt nhất của ngành điều thế giới khi mỗi năm nước này nhập khẩu khoảng 180 – 200 nghìn tấn nhân điều chế biến các loại chiếm khoảng 20 – 25% tổng nhập khẩu toàn thế giới. Tuy nhiên do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế năm 2008, nước này giảm tới 10,9% lượng điều nhập khẩu so với năm 2007. Tại thị trường Hoa Kỳ, điều Việt Nam chiếm khoảng 34% thị phần tính tới cuồi năm 2008, tăng 5% so với năm 2007 và đang có xu hướng tiếp tục tăng. Trong khi đó thị phần của điều Ấn Độ giảm từ mức 36% xuống còn 31%. Đây có thể coi là tin vui của ngành điều Việt Nam Bảng: Top 10 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu điều lớn nhất thế giới năm 2008, 2006-2008. ĐVT: triệu USD.  Nguồn: www.agro.gov.vn Bảng: Tỉ trọng thị phần điều của Việt Nam, Ấn Độ, Braxin tại thị trường Hoa Kỳ 2006 – 2009. ĐVT: %  Nguồn: www.agro.gov.vn Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại thị trường Trung Quốc khi thị phần điều Việt Nam tăng dần từ 80% năm 2006 lên 87% năm 2007 và 190% năm 2009. Xét về điều kiện địa lý, Trung Quốc giao thương với Việt nam sẽ thuận tiện hơn là giao thương với Ấn Độ hoặc Brazil, do vậy hạt điều Việt Nam đang chiếm vị thế cao nhất tại thị trường làng giềng này. Bảng: Top 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu đứng đầu thế giới năm 2009 ( tăng trưởng 08/09). ĐVT: %  Nguồn: www.agro.gov.vn Ấn Độ trước đây thường nhập điều thô từ Việt Nam, sau năm 1997 Việt Nam hạn chế xuất điều thô, Ấn Độ phải tìm các thị trường mới tại Châu Phi. Riêng Philippin là nhà nhập khẩu mới trên thị trường. Trước đây, nước này chủ yếu tự cung cấp điều nguyên liệu phục vụ chế biến, vài năm gần đây đã đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này, do đó phải tăng nhập khẩu. 2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu điều của Việt Nam. Thấy được giá trị kinh tế của cây điều, ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đã bước đầu có sự quan tâm đến cây điều, đặc biệt là công nghệ chế biến điều xuất khẩu –tại Hội nghị ngoại thương tổ chức tại tỉnh Sông Bé (cũ) vào năm 1982, cố Thủ tướng Phạm Hùng đã chỉ đạo cho ngành ngoại thương phải tổ chức chế biến và xuất khẩu hạt điều. Phải đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990 Bộ trưởng Bộ NN và CN Thực phẩm (nay là Bộ NN và PT Nông thôn) đã có Quyết định số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v: thành lập Hiệp hội cây điều Việt Nam với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association (VINACAS). Năm 1992, tức là chỉ một năm sau khi khai thông biên giới Việt - Trung, hạt điều Việt Nam đã có mặt tại thị trường đông dân nhất hành tinh này. Đặc biệt hơn là ngay từ khi Việt Nam – Hoa Kỳ chưa bình thường hoá quan hệ về mặt ngoại giao thì chúng ta đã có những lô hàng xuất khẩu nhân điều xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Hoa Kỳ - đó là năm 1994. Năm 1996, Việt Nam chính thức ghi tên mình vào danh sách các quốc gia nhập khẩu hạt điều thô từ châu Phi.  Năm 2000-2001, VN trở thành nước có sản lượng điều thô đứng thứ hai thế giới. Năm 2002 - 2003, VN là nhà sản xuất, chế biến, XK lớn thứ hai thế giới.Ngày 14 tháng 1 năm 2003, Chủ tịch nước đã tặng ngành điều Huân chương Lao động Hạng 3 thời kỳ đổi mới.  Năm 2005, với kim ngạch XK trên 480 triệu USD, các nhà XK nhân điều đã đạt con số cao nhất trong lịch sử ngành điều, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điều lớn thứ 2 thế giới, sau Ấn Độ. Năm 2006, một tin vui lớn đã đến với những người trồng - chế biến - xuất khẩu điều Việt Nam - Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu hạt điều hàng đầu thế giới. Năm 2007 ngành điều vẫn tiếp tục phát triển với nhịp độ tăng trưởng rất cao 25% - cao hơn mức tăng trưởng bình quân của ngành Nông nghiệp. sản lượng điều nhân xuất khẩu của Việt Nam năm 2007 đã tăng lên mức 155.000 tấn và chiếm một nửa thị phần hạt điều thế giới.  Việt Nam đã vươn lên vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều nhân, với sản lượng xuất khẩu điều nhân đạt 167.000 tấn, kim ngạch đạt 920 triệu USD trong năm 2008. Về sản xuất điều, Việt Nam đứng 2 trên thế giới (400.000 ha) so với Ấn Độ đứng đầu (800.000 ha) nhưng năng suất điều Việt Nam cao hơn Ấn Độ (Việt Nam 1 tấn/ha, Ấn Độ 0,8 tấn/ha). Khả năng tăng năng suất điều ở Việt Nam còn nhiều, có thể đạt 2 tấn/ha. Bảng: Tình hình sản xuất điều của Việt Nam năm 2007 – 2009. Năm  2007  2008  2009   Diện tích ( ha)  437.000  421.498  400.000   Sản lượng ( tấn)  400.000  350.000  550.000   Nguồn: Lao động số 52 ngày 25/3/2010. Diện tích tăng do kỹ thuật và công nghệ mới trồng điều trên vùng cát cũng đang mở ra triển vọng lớn cho việc mở rộng diện tích trồng điều ở Bình Phước, Bình Dương, Bình Thuận, Ninh Thuận, Phú Yên, Đồng Nai, Dak lak, Kon Tum, … Hạt điều Việt Nam hiện có mặt tại 40 quốc gia và vùng lãnh thổ và vẫn tiếp tục duy trì vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu. Sau 15 năm cạnh tranh trên thương trường, các nhà xuất khẩu (XK) hạt điều VN đã làm rạng danh đất nước khi vượt Ấn Độ, giành ngôi vị đứng đầu thế giới về XK Điều. Tình hình xuất khẩu điều của Việt Nam. Điều là một trong những cây trồng xuất khẩu chủ lực của nước ta, đặc biệt sản phẩm điều xuất khẩu hầu như không bị cạnh tranh trên thị trường thế giới do nước ta đứng đầu xuất khẩu điều với thị phần trên dưới 50% (43% năm 2007, 51% năm 2008, 55% năm 2009 ). Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, thổ nhưỡng và khí hậu của Việt Nam rất phù hợp cho sự phát triển của cây điều. Vì thế, Năng suất bình quân trồng điều ở Việt Nam đã cao hơn 2 lần so với mức bình quân của thế giới, cao hơn cả Brazil và Ấn Độ. Giá thành một tấn hạt điều Việt Nam là 247 USD/T, trong khi của Ấn Độ là 544 USD/T và Brazil là 288 USD/T; Trong năm 2005, xuất khẩu nhân điều đã chiếm 54% sản lượng toàn thế giới. Nhiều doanh nghiệp chế biến điều của nước ta có công suất thiết kế 10.000 tấn hạt/năm. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã tạo được uy tín với khách hàng ở các thị trường tiêu thụ lớn. Sau nhiều năm phát triển, học hỏi và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ Hạt Điều Việt Nam đã có thương hiệu trên thị trường thế giới không chỉ về số lượng mà còn cả về chất lượng . Cụ thể: Năm 1995 có 190.300 ha thì sau 10 năm đã có 433.000 ha. Sản lượng hạt điều đạt 350.000 tấn. Cả nước có trên dưới 200 nhà máy chế biến, công suất 600.000 tấn/năm, xuất khẩu 115 tấn nhân, giá trị kim ngạch 500.000 USD. Riêng ngành chế biến xuất khẩu đã giải quyết việc làm cho 500.000 lao động. Theo Vinacas, nếu năm 1990 cả nước chỉ có 19 nhà máy chế biến hạt điều có công suất 14.000 tấn điều thô thì năm 2005 cả nước có 100 nhà máy với công suất chế biến 450.000 tấn. Nhiều nhà máy đã đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm như ISO 9000, HACCP... Hiện nay, ngành điều đang tạo việc làm cho 300.000 công nhân và hơn một triệu hộ nông dân trồng điều từ Đà Nẵng trở vào với diện tích 400.000 héc ta. Năm 2006, VN đã vượt Ấn Độ - "cường quốc" về cây điều - để trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về XK hạt điều. Chất lượng nhân điều VN cũng được ca ngợi là số 1, là thơm ngon hơn hẳn nhân điều của Ấn Độ, Brazil hay Tanzania...cả nước có 225 DN chế biến điều với gần 300 nhà máy, ngành điều Việt Nam đã có một bước tiến nhảy vọt khi xuất khẩu hạt điều đã qua sơ chế lên tới 130 ngàn tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 520 triệu USD(Trong khi Ấn Độ chỉ XK có 118.000 tấn nhân điều) chiếm 50% thị trường nhân điều thô thế giới. Với các thị trường lớn là Mỹ, EU, Trung Quốc, Hồng Kông, Canada. Đặc biệt, Mỹ là thị
Tài liệu liên quan