HỆ THỐNG NẠP
I. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện
Máy phát điện : phát sinh ra điện.
Tiết chế : điều chỉnh điện áp do máy phát điện tạo ra.
Accu : dự trữ và cung cấp điện.
Đèn báo nạp : cảnh báo cho tài xế khi hệ thống sạc gặp sự cố.
Công tắc máy : đóng và ngắt dòng điện.
24 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điện - Điện Tử - Hệ thống nạp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
KHOA CÔNG NGHỆ
BỘ MÔN : ĐIỆN ĐỘNG CƠ
BÀI GIẢNG : HỆ THỐNG SẠC
HỆ THỐNG NẠP
I. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện
Máy phát điện : phát sinh ra điện.
Tiết chế : điều chỉnh điện áp do máy phát điện tạo ra.
Accu : dự trữ và cung cấp điện.
Đèn báo nạp : cảnh báo cho tài xế khi hệ thống sạc gặp sự cố.
Công tắc máy : đóng và ngắt dòng điện.
Hình 1. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện
CẤU TRÚC MÁY PHÁT ĐIỆN
Rotor
Chổi than và vòng tiếp điện
Stator
Bộ chỉnh lưu
Tiết chế vi mạch
Quạt
Rotor
Chức năng : tạo ra từ trường và xoay để tạo ra sức điện
động trong cuộn dây stator.
Các thành phần chính : cuộn dây rotor, cực từ, trục
Chổi than và vòng tiếp điện
Chức năng: cho dòng điện chạy qua rotor để tạo ra từ
trường.
Các thành phần chính: Chổi than, Lò xo, Vòng kẹp chổi
than, Vòng tiếp điện
Chổi than làm bằng grafít - kim loại với tính chất đặc
biệt có điện trở nhỏ và được phủ một lớp đặc biệt chống
mòn
Stator
Chức năng: tạo ra điện thế xoay chiều 3 pha nhờ sự thay
đổi từ thông khi rotor quay.
Các thành phần chính: Lõi stator, cuộn dây stator, đầu ra
Cuộn dây stator có thể mắc theo hai cách:
Stator
Cách mắc kiểu hình sao: cho ra điện thế cao
Cách mắc kiểu tam giác: cho ra dòng điện lớn.
Bộ chỉnh lưu
Vai trò của bộ chỉnh lưu: Biến dòng điện xoay chiều ba pha
trong stator thành dòng điện 1 chiều.
Các thành phần chính: Đầu ra, dode âm, diode dương
Tiết chế vi mạch
Vai trò của tiết chế: Điều chỉnh dòng điện kích từ (đến
cuộn dây rotor) để kiểm soát điện áp phát ra, theo dõi tình
trạng phát điện và báo khi có hư hỏng
Các thành phần chính: Vi mạch, Phiến tản nhiệt, Giắc cắm
Tiết chế và vi mạch có hai loại tùy thuộc vào cách nhật biết
điện áp sạc:
Tiết chế vi mạch
Loại D: Nhận biết điện áp sạc ở đầu ra của máy phát và điều chỉnh nó
luôn ở một khoảng xác định.
Tiết chế vi mạch
Loại M: Nhận biết điện áp tại accu đồng thời điều chỉnh dòng ra ở một
khỏang xác định.
Quạt
Vai trò của quạt: Khi quạt quay, không khí được hút qua các lỗ
trống là mát cuộn rotor, stator và bộ chỉnh lưu làm giảm nhiệt
độ của các bộ phận này ở mức cho phép.
Đặc điểm:
•Có hai quạt hút từ hai phía để cung cấp đủ lượng gió cần thiết.
•Không khí mát được hướng vào cuộn stator, nơi phát sinh
ra nhiều nhiệt nhất.
HOẠT ĐỘNG CỦA TIẾT CHẾ
Máy phát điện dùng trên xe quay cùng với động cơ. Vì vậy, khi xe
hoạt động tốc độ động cơ thường xuyên thay đổi và do đó tốc độ của
máy phát không ổn định. Nếu máy phát không có bộ ổn áp thì hệ thống
nạp không thể cung cấp dòng điện ổn định cho các thiết bị điện. Trong
máy phát xoay chiều việc điều chỉnh như trên được điều chỉnh bởi bộ tiết
chế vi mạch.
Sự cần thiết phải điều chỉnh cường độ dòng điện phát ra
Tiết chế loại rung
Tiết chế bán dẫn
Có 2 loại
I.Cấu tạo của bộ tiết chế vi mạch
Bộ tiết chế vi mạch chủ yếu gồm có vi mạch, cánh tản nhiệt và
giắc nối. Việc sử dụng vi mạch làm cho bộ tiết chế có kích thước
nhỏ gọn.
II. Chức năng của bộ tiết chế vi mạch
Bộ tiết chế vi mạch có các chức năng sau đây.
- Điều chỉnh điện áp.
-Cảnh báo khi máy phát không phát điện và tình trạng nạp
không bình thường.
-Bộ tiết chế vi mạch cảnh báo bằng cách bật sáng đèn báo nạp
khi xác định được các sự cố sau đây.
- Đứt mạch hoặc ngắn mạch các cuộn dây rotor.
- Cực S bị ngắt.
- Cực B bị ngắt.
- Điện áp tăng vọt quá lớn (điện áp ắc qui tăng do ngắn mạch
giữa cực F và cực E).
III. Các đặc tính của bộ tiết chế vi mạch
Đặc tính của tiết chế vi mạch
Đặc tính tải của ắc qui
Đặc tính phụ tải bên ngoài
Đặc tính nhiệt độ
IV. Điều khiển đầu ra bằng bộ tiết chế vi mạch
sử dụng bộ tiết chế vi mạch loại nhận biết ắc qui làm ví dụ.
A. Hoạt động bình thường
Khi khoá điện ở vị trí ON và động cơ tắt máy
Khi máy phát đang phát điện (điện áp thấp hơn điện
áp điều chỉnh)
Khi máy phát đang phát điện (điện áp cao hơn điện
áp điều chỉnh)
B.Hoạt động không bình thường
Khi cuộn dây Rotor bị đứt
Khi cuộn dây Rotor bị chập (ngắn mạch)
Khi cực S bị ngắt
Khi cực B bị ngắt
Khi có sự ngắn mạch giữa cực F và cực E