Tóm Tắt
“Điện toán đám mây” là một khái niệm mới trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đó là một cơ hội có
thể giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để điện toán đám mây
thật sự được các doanh nghiệp sử dụng, cần phải tạo được một môi trường thuận lợi với sự phát triển
bền vững của các đối tượng liên quan trong toàn bộ hệ sinh thái của môi trường điện toán đám mây. Bài
báo này được thực hiện nhằm mục đích giới thiệu một bức tranh tổng quan về điện toán đám mây và
dẫn chứng mối quan hệ cũng như vai trò của các đối tượng liên quan trong hệ sinh thái của điện toán
đám mây với các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ứng dụng điện toán đám mây của các doanh nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Điện toán đám mây với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015 
78 
Điện toán đám mây với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
tại Việt Nam 
Cloud computering and small anf medium enterpries in Viet Nam 
ThS. Trần Thái Hoàng 
Trường Đại học Sài Gòn 
M.A. Tran Thai Hoang 
Sai Gon University 
Tóm Tắt 
“Điện toán đám mây” là một khái niệm mới trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đó là một cơ hội có 
thể giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để điện toán đám mây 
thật sự được các doanh nghiệp sử dụng, cần phải tạo được một môi trường thuận lợi với sự phát triển 
bền vững của các đối tượng liên quan trong toàn bộ hệ sinh thái của môi trường điện toán đám mây. Bài 
báo này được thực hiện nhằm mục đích giới thiệu một bức tranh tổng quan về điện toán đám mây và 
dẫn chứng mối quan hệ cũng như vai trò của các đối tượng liên quan trong hệ sinh thái của điện toán 
đám mây với các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ứng dụng điện toán đám mây của các doanh nghiệp. 
Từ khóa: điện toán đám mây, doanh nghiệp vừa và nhỏ 
Abstract 
Cloud computing is a new term in Vietnam and all over the world. That is a new chance for small and 
medium enterprise gaining competitive advantages. However, Vietnamese cloud industry needs to 
maintain a convenient environment throughout the development of the stakeholeders of the cloud 
computing ecosystem in order to encourage the usage of small and medium enterprises. This paper is 
going to give the introduction of cloud computing environment and also addressing the relationship 
between the stakesholders of the cloud computing ecosystem and the factors influencing the adoption of 
cloud computing of small and medium enterprises. 
Keywords: cloud computing, small and medium enterprises 
1. Đặt vấn đề 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin 
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã 
và đang đem lại những lợi thế cạnh tranh 
không hề nhỏ cho các doanh nghiệp tại 
Việt Nam. Điển hình như các doanh nghiệp 
thương mại bán lẻ với những hệ thống 
quản lý hàng tồn kho mạnh mẽ đã giúp các 
doanh nghiệp này có thể tổ chức hoạt động 
kinh doanh một cách hiệu quả hơn, chi phí 
quản lý hàng tồn kho được tiết giảm tối đa, 
đem lại sự tiện lợi và hài lòng cho khách 
hàng cao hơn, từ đó gia tăng giá trị cũng 
như lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm và 
dịch vụ cung ứng. Đối với các doanh 
nghiệp sản xuất khi được trang bị những hệ 
thống quản lý bằng các giải pháp phần 
mềm đã giúp các doanh nghiệp này hoạch 
79 
định và quản lý hoạt động sản xuất hiệu 
quả hơn, giúp tiết giảm tối đa chi phí sản 
xuất và từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh 
không hề nhỏ cho các sản phẩm được tạo 
ra. 
Tuy nhiên, để có một hệ thống quản trị 
nguồn lực doanh nghiệp có thể vận hành 
một cách hiệu quả, ngoài chi phí bản quyền 
của phần mềm, doanh nghiệp còn phải chi 
một khoản tiền không ít để trang bị các 
thiết bị phần cứng hỗ trợ hệ thống (máy 
chủ, hệ thống mạng,) cũng như chi phí 
lương cho đội ngủ vận hành hệ thống đó. 
Chi phí bản quyền và chi phí trang bị các 
thiết bị phần cứng được chi trả từ nguồn 
vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. Tuy 
nhiên, nguồn vốn đầu tư ban đầu vào công 
nghệ thông tin của các doanh nghiệp thông 
thường không được sử dụng triệt để và 
nguồn tài chính khan hiếm của doanh 
nghiệp sẽ bị rút cạn bởi các chi phí ẩn như 
chi phí bảo trì và các chi phí dịch vụ công 
nghệ thông tin khác [7,176]. Do đó, chi phí 
đầu tư ban đầu cao kết hợp một khoản chi 
phí vận hành không nhỏ đang là rào cản 
cho các doanh nghiệp tiếp cận với các giải 
pháp quản lý bằng công nghệ thông tin tiên 
tiến. 
Lợi thế khác biệt của công nghệ điện 
toán đám mây so với các giải pháp cộng 
nghệ thông tin truyền thống hiện nay chính 
là chi phí đầu tư ban đầu thấp, khả năng 
truy cập ngay lập tức vào các tài nguyên 
phần cứng, khả năng mở rộng nhanh, và 
chỉ trả phí khi sử dụng dịch vụ [7, 176]. 
Ngoài ra, điện toán đám mây giúp các 
doanh nghiệp chuyển đổi các khoản chi phí 
đầu tư ban đầu cho công nghệ thông tin 
thành các khoản chi phí vận hành doanh 
nghiệp [8, 1]. Chính nhờ các đặc điểm này, 
điện toán đám mây giúp các doanh nghiệp 
có nguồn tài chính hạn hẹp như các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể trang bị cho 
mình những giải pháp quản lý doanh 
nghiệp bằng công nghệ thông tin hiện đại. 
Điện toán đám mây là một khái niệm 
mới trên thế giới cũng như tại Việt Nam. 
Bài báo này sẽ giúp người đọc hiểu một 
cách khái quát nhất về điện toán đám mây 
cũng như các mô hình cung ứng và triển 
khai dịch vụ của nó. Từ đó đề xuất hướng 
tiếp cận các giải pháp xây dựng trên nền 
công nghệ điện toán đám mây cho các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. 
2. Tổng quan về điện toán đám mây 
Điện toán đám mây là một thuật ngữ 
mới xuất hiện gần đây nhưng cách thức 
hoạt động của điện toán đám mây là một ý 
tưởng đã tồn tại từ lâu [4, 9][9, 107]. 
Nguyên lý hoạt động của điện toán đám 
mây giống với nguyên lý hoạt động của 
điện toán mạng lưới (Grid computing) xuất 
hiện từ những năm 1980. Vào thời điểm 
đó, khi nhu cầu xử lý những thuật toán của 
các nhà khoa học đòi hỏi tốc độ tính toán 
nhanh hơn từ những máy điện toán đã dẫn 
đến sự hình thành nên một mạng lưới các 
hệ thống điện toán phân tán tại các vùng 
địa lý khác nhau, giao tiếp với nhau theo 
một giao thức riêng thông qua mạng 
internet và chia sẻ khả năng xử lý [10, 
391]. Tuy nhiện giao thức giao tiếp riêng 
của điện toán mạng lưới không thực sự phổ 
biến dẫn đến tính khả thi khi thương mại 
hóa không cao. Trong môi trường điện toán 
đám mây, các tài nguyên máy tính được 
chia sẻ trong môi trường internet theo một 
giao thức phổ biến mà các ứng dụng web 
đang sử dụng hiện nay [1, 38]. Ngoài ra, 
phương pháp triển khai các dịch vụ của 
điện toán đám mây theo ý tưởng của điện 
toán theo nhu cầu (Utility Computing). Các 
tài nguyên máy tính bao gồm cả phần cứng 
và phần mềm được phân phối như những 
80 
dịch vụ [2, 50] và người sử dụng sẽ truy 
cập và trả phí sử dụng các dịch vụ trong 
đám mây khi có nhu cầu sử dụng. Như vậy, 
ý tưởng về điện toán đám mây đã tồn tại từ 
trước và thuật ngữ điện toán đám mây trở 
nên phổ biến hơn trong thời gian gần đây 
khi các ý tưởng đã có thể được thương mại 
hóa nhờ sự hỗ trợ của các công nghệ hiện 
tại. Tuy điện toán đám mây dựa trên những 
ý tưởng đã tồn tại từ trước nhưng vẫn chưa 
có sự thống nhất trong việc đưa ra khái 
niệm về điện toán đám mây. Theo Học 
viện tiêu chuẩn và công nghệ của Mỹ (The 
US National Institute of Standards and 
Technology - NIST), điện toán đám mây là 
một mô hình cho phép người dùng truy cập 
một cách thuận tiện hơn và theo nhu cầu sử 
dụng vào một nguồn tài nguyên điện toán 
dùng chung được các nhà cung cấp dịch vụ 
cung cấp với chi phí quản lý tối ưu và 
không đòi hỏi nhiều sự tương tác với nhà 
cung cấp. Theo định nghĩa này, điện toán 
đám mây là một dịch vụ cho phép dùng 
chung các tài nguyên điện toán theo nhiều 
cách thức khác nhau. 
Để có thể hiểu một cách khái quát về 
điện toán đám mây, chúng ta cần tìm hiểu 
05 đặc điểm cơ bản của giải pháp công 
nghệ này. Thứ nhất, người sử dụng giải 
pháp điện toán đám mây chỉ đăng ký và sử 
dụng dịch vụ khi có nhu cầu. Nhà cung cấp 
giải pháp điện toán đám mây cấp phép sử 
dụng các giải giải của mình như một dịch 
vụ theo nhu cầu [6, 24]. Người sử dụng sẽ 
tiến hành đăng ký quyền sử dụng với nhà 
cung cấp khi có nhu cầu sử dụng các giải 
pháp điện toán đám mây và có thể hủy 
quyền sử dụng khi không có nhu cầu sử 
dụng nữa. Thứ hai, các dịch vụ của điện 
toán đám mây có thể được truy cập sử 
dụng ở mọi nơi. Điện toán đám mây khác 
với các hệ thống công nghệ thông tin thông 
thường ở điểm: người sản xuất và người sử 
dụng không nhất thiết phải cư trú ở cùng 
một nơi [3, 861]. Các dịch vụ điện toán 
đám mây cho phép người sử dụng có thể 
truy cập sử dụng thông qua kết nối internet 
tại bất cứ nơi nào và vào bất cứ thời điểm 
nào khi cần thiết. Thứ ba, tài nguyên sử 
dụng cho các dịch vụ đám mây được đặt ở 
nhiều nơi khác nhau. Các thành phần chính 
của các giải pháp đám mây được thiết lập 
trên những máy tính vô hình không thể xác 
định được vị trí và những máy tính vô hình 
này cũng có thể được đặt tại nhiều lục địa 
khác nhau [4, 9]. Người sử dụng mua 
quyền sử dụng các phần mềm với dữ liệu 
và mã nguồn phần mềm được cài đặt trên 
những máy tính đặt tại nhiều nơi khác nhau 
[9, 106]. Thứ tư, người sử dụng các giải 
pháp điện toán đám mây có thể linh hoạt 
thay đổi mức độ sử dụng các dịch vụ bằng 
cách thay đổi các gói dịch vụ. Nhà cung 
cấp đưa ra nhiều gói dịch vụ giải pháp khác 
nhau tương ứng với nhiều mức độ sử dụng 
khác nhau, từ đó người sử dụng có thể 
đăng ký sử dụng dịch vụ ở các mức độ và 
yêu cầu cao hơn khi cần thiết. Thứ năm, 
nhà cung cấp dịch vụ đám mây có thể tối 
ưu hóa các dịch vụ đám mây nhờ vào công 
nghệ phân phối tài nguyên tự động hay 
công nghệ cân bằng tải tiên tiến. Đặc điểm 
này cho phép các nhà cung cấp giải pháp 
điện toán đám mây bảo đảm chất lượng các 
dịch vụ đang cung cấp được đồng đều. 
Một ví dụ điển hình để mô tả các đặc 
điểm của giải pháp điện toán đám mây 
chính là dịch vụ lưu trữ trực tuyến như 
Google Drive, Dropbox, Mediafire, Box và 
iCloud. Thứ nhất, người sử dụng khi có 
nhu cầu lưu trữ trực tuyến thì cần đăng ký 
một tài khoản sử dụng với các nhà cung 
cấp dịch vụ. Thứ hai, sau khi đã đăng ký 
một tài khoản sử dụng với nhà cung cấp, 
81 
người sử dụng có thể truy cập vào các dữ 
liệu được lưu trữ trên các đám mây tại bất 
cứ nơi đâu và trên bất cứ thiết bị nào có kết 
nối internet. Thứ ba, người sử dụng hoàn 
toàn không thể nào biết được các dữ liệu 
đang được lưu trữ tại trung tâm dữ liệu 
được đặt ở vị trí địa lý nào của nhà cung 
cấp đám mây lưu trữ. Thứ tư, người sử 
dụng có thể thay đổi các gói dịch vụ lưu trữ 
có dung lượng lớn hơn khi cần thiết. Thứ 
năm, nhà cung cấp các dịch vụ lưu trữ phải 
tận dụng các công nghệ phân phối tài 
nguyên tự động hay cộng nghệ cân bằng tải 
tiên tiến nhất nhằm đảm bảo chất lượng 
dịch vụ khi người sử dụng truy cập và tải 
các dữ liệu được lưu trữ trên đám mây 
bằng các đường truyền internet với chất 
lượng truyền tải khác nhau. 
Hiện nay có 03 mô hình cung ứng 
dịch vụ điện toán đám mây. Mô hình cung 
ứng thứ nhất là dịch vụ cho thuê hạ tầng 
điện toán (Infrastructure as a Service). Đối 
với dịch vụ này, nhà cung cấp xây dựng 
các trung tâm điện toán như: trung tâm dữ 
liệu, trung tâm tính toán, v.v.. và cho thuê 
lại như một dịch vụ thông qua mạng 
internet. Người sử dụng truy cập quản lý 
các hạ tầng điện toán này thông qua các 
giao diện web được cung cấp bởi nhà cung 
cấp đám mây. Mô hình thứ hai là dịch vụ 
cho thuê nền tảng điện toán (Platform as a 
Service). Nhà cung cấp dịch vụ này cho 
phép ngưởi sử dụng thuê lại các môi 
trường phát triển cũng như môi trường 
triển khai các giải pháp phần mềm. Mô 
hình thứ ba là dịch vụ cho thuê phần mềm 
(Software as a Service). Dịch vụ này cho 
phép người sử dụng có thể thuê và sử dụng 
các phần mềm trực tiếp trên giao diện web 
mà không cần phải tiến hành cài đặt phần 
mềm trên máy tính cá nhân. Ví dụ điển 
hình cho dịch vụ này là bộ ứng dụng 
Google Office. 
Các dịch vụ điện toán đám mây trên 
được triển khai theo nhiều mô hình khác 
nhau. Mô hình đám mây riêng tư (Private 
cloud) được thiết lập, quản lý, bảo trì và sử 
dụng riêng cho một đơn vị tổ chức. Mô 
hình đám mây công cộng (Public cloud) 
phục vụ mọi đối tượng sử dụng và người 
sử dụng phải trả tiền sử dụng theo nhu cầu 
sử dụng. Mô hình đám mây cộng đồng 
(Community cloud) phục vụ cho một nhóm 
các tổ chức có mối liên quan mật thiết với 
nhau. Cuối cùng, mô hình đám mây lai 
(Hybrid cloud) là sự kết hợp của các mô 
hình triển khai đám mây trên. 
Sự xuất hiện của điện toán đám mây 
làm thay đổi vai trò của nhà cung cấp cũng 
như người sử dụng các giải pháp công 
nghệ thông tin [7, 180]. Đối với các hệ 
thống công nghệ thông tin truyền thống, 
người sử dụng là người mua, sử dụng, bảo 
trì và nâng cấp các hệ thống hạ tầng, còn 
nhà cung cấp là người bán, cài đặt, cấp 
phép, tư vấn và bảo trì các giải pháp vận 
hành trên hệ thống hạ tầng của người sử 
dụng. Đối với điện toán đám mây, nhà 
cung cấp là người sở hữu, vận hành, bảo trì 
và nâng cấp hệ thống hạ tầng cũng như các 
giải pháp được cài đặt trên hệ thống, còn 
người sử dụng là người đăng ký quyền sử 
dụng và truy cập vào hệ thống của nhà 
cung để sử dụng. Để bảo đảm sự phát triển 
của điện toán đám mây, ngoài vai trò của 
nhà cung cấp và người sử dụng, đòi hỏi sự 
hỗ trợ của các đối tượng liên quan trong 
tổng thể hệ sinh thái của môi trường điện 
toán đám mây như đơn vị tích hợp hệ thống 
(enablers) và đơn vị hỗ trợ pháp lý 
(regulators). Các đơn vị tích hợp hệ thống 
đóng vai trò trung gian thực hiện nghiên 
cứu nhu cầu người sử dụng và dịch vụ của 
nhà cung cấp và đưa ra các gói dịch vụ tích 
82 
hợp các giải pháp điện toán đám mây với 
các hệ thống hiện hữu của người sử dụng. 
Vai trò của các đơn vị tích hợp giúp đưa 
các giải pháp điện toán đám mây đến người 
sử dụng dể dàng hơn. Trong khi đó, sự thay 
đổi trong mô hình cung ứng dịch vụ, triển 
khai và sở hữu hệ thống trong môi trường 
điện toán đám mây đòi hỏi cần có những 
nguyên tắc và quy định mới nhằm đảm bảo 
tính bảo mật và riêng tư trong thỏa thuận 
sử dụng giữa nhà cung cấp và người sử 
dụng. Các đơn vị pháp lý độc lập đóng vai 
trò quan trọng trong việc xây dựng bộ 
nguyên tắc cũng như thực hiện một số thủ 
tục kiểm soát nhằm đảm bảo các nguyên 
tắc đó được thực thi. 
3. Điện toán đám mây và các 
doanh nghiệp SME Việt Nam 
Theo nghị định 56 của Chính phủ năm 
2009 phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là 
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 
300 người hoặc vốn điều lệ dưới 100 tỷ 
đồng đối với doanh nghiệp hoạt động trong 
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, công 
nghiệp, xây dựng và có số lượng lao động 
dưới 100 người hoặc vốn điều lệ dưới 50 tỷ 
đồng đối với doanh nghiệp thương mại, 
dịch vụ. Theo số liệu thống kê năm 2014, 
Việt Nam có khoảng trên 500.000 doanh 
nghiệp SME, trong đó hơn phân nữa 
(65,7%) là doanh nghiệp siêu nhỏ với số 
lượng lao động dưới 10 người và khoảng 
một phần ba (29,6%) là doanh nghiệp nhỏ 
với vốn điều lệ dưới 20 tỷ đồng [5, 1]. Như 
vậy, đặc điểm chính của các doanh nghiệp 
SME Việt Nam chính là nguồn lực tài 
chính hạn hẹp cũng như nguồn nhân lực ít. 
Chính các đặc điểm này là rào cản ngăn 
cách các doanh nghiệp SME với các giải 
pháp công nghệ thông tin hiện nay. 
Mô hình điện toán đám mây với mục 
tiêu giảm và tiết kiệm chi phí cho người sử 
dụng dường như là một công nghệ nhắm 
đến các doanh nghiệp SME. Nhưng theo 
kết quả nghiên cứu của Gupta [3, 870], yếu 
tố giảm và tiết kiệm chi phí chỉ đứng thứ 3 
trong số các yếu tố tác động đến sự lựa 
chọn ứng dụng điện toán đám mây của các 
doanh nghiệp SME tại Singapore, Malaysia 
và Ấn Độ. Yếu tố được các doanh nghiệp 
SME tại các nước này quan tâm cao nhất là 
tính dể sử dụng và tiếp đến là tính bảo mật 
và riêng tư. Đặc điểm của các doanh 
nghiệp SME Việt Nam có khác biệt so với 
ba nước trên, cho nên bài báo này chỉ lựa 
chọn ba nhân tố quyết định sự lựa chọn sử 
dụng điện toán đám mây của các doanh 
nghiệp SME tại 03 thị trường Ấn Độ, 
Singapore và Malaysia làm tiêu chí tham 
khảo để hoàn thiện bức tranh tổng thể về 
giải pháp điện toán đám mây. Mức độ ưu 
tiên cũng như mức độ quan trọng của từng 
nhân tố trên ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn sử dụng dịch vụ điện toán đám mây 
của các doanh nghiệp SME Việt Nam có 
thể khác so với 03 nước trên và cần được 
xác định ở một nghiên cứu khác. 
Dựa trên mô hình cung ứng, triển khai 
và các nhân tố tác động đến việc lựa chọn 
ứng dụng giải pháp đám mây, bài báo tổng 
hợp lại bức tranh tổng thể về giải pháp điện 
toán đám mây qua sơ đồ 1 bên dưới. 
83 
Sơ đồ 1: Tổng quan điện toán đám mây 
Vùng thấp nhất của sơ đồ trên mô tả 
các loại hình dịch vụ của điện toán đám 
mây và các mô hình triển khai đám mây 
hiện nay. Vùng trên cao nhất mô tả các yếu 
tố tác động đến việc lựa chọn ứng dụng các 
giải pháp điện toán đám mây của các 
doanh nghiệp SME. Vùng ở giữa chính là 
những đơn vị liên quan trong hệ sinh thái 
của giải pháp điện toán đám mây và đóng 
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các 
yếu tố tác động đến việc lựa chọn ứng 
dụng các giải pháp điện toán đám mây. 
Để nâng cao tính dể sử dụng của các 
giải pháp điện toán đám mây, Việt Nam 
cần nhiều hơn các đơn vị tích hợp có sự am 
hiểu về đặc điểm sử dụng công nghệ của 
các doanh nghiệp cũng như có sự am hiểu 
về công nghệ điện toán đám mây. Các đơn 
vị này chính là cầu nối và nhân tố quan 
trọng giúp mang lại tính dể sử dụng cho 
các giải pháp điện toán đám mây. Ngoài ra, 
các đơn vị pháp lý độc lập là nhân tố đóng 
vai trò quan trọng nhằm đảm bảo tính bảo 
mật và riêng tư của các giải pháp đám mây 
được thực hiện. Các đơn vị pháp lý này 
thực hiện nghiên cứu xây dựng cũng như 
thực hiện kiểm toán độc lập nhằm đảm bảo 
nhà cung cấp cũng như người sử dụng tuân 
thủ các quy định và thỏa thuận về tính bảo 
mật và riêng tư được thỏa thuận trong các 
hợp đồng cung ứng dịch vụ. 
Các mô hình triển khai điện toán đám 
IaaS 
PaaS 
SaaS 
SMEs 
ĐV cung cấp ĐV tích hợp ĐV pháp lý 
Công 
cộng 
Riêng 
tư 
Kết 
hợp 
IaaS 
PaaS 
SaaS 
IaaS 
PaaS 
SaaS 
Tiết kiệm Dể sử dụng Bảo mật 
84 
mây hiện tại đều tồn tại những ưu nhược 
điểm riêng. Đối với mô hình đám mây 
công cộng có chi phí triển khai thấp, khả 
năng tận dụng sức mạnh của hạ tầng điện 
toán cao, tính bảo mật và riêng tư không 
đảm bảo. Đám mây riêng tư có chi phí triển 
khai cao, khả năng tận dụng sức mạnh của 
hạ tầng điện toán thấp nhưng tính bảo mật 
và riêng tư rất cao. Do đó, nhà cung cấp 
các giải pháp điện toán đám mây cần 
nghiện cứu để tạo ra các đám mây lai để có 
thể tận dụng ưu điểm của mỗi mô hình 
triển khai khác nhau nhằm mục đích xây 
dựng các giải pháp tối ưu về chi phí. Để 
các doanh nghiệp SME có thể tiếp cận 
được với các giải pháp điện toán đám mây, 
Việt Nam cần phải đẩy mạnh và khuyến 
khích sự phát triển của các nhà cung cấp 
dịch vụ điện toán đám mây. Số lượng 
nhiều hơn các nhà cung cấp dịch vụ tạo 
động lực thúc đẩy các đơn vị này cạnh 
tranh nghiên cứu đưa ra các mô hình triển 
khai tối ưu hơn cho người sử dụng. 
Thị trường điện toán đám mây Việt 
Nam hiện có sự tham gia của các đơn vị 
trong và ngoài nước với nhiều loại hình 
dịch vụ đám mây khác nhau. Về loại hình 
dịch vụ cho thuê hạ tầng điện toán và nền 
tảng điện toán có sự tham gia của các đơn 
vị trong nước như Viettel, FPT, VinaCIS, 
hay Long Vân. Các đơn vị nước ngoài 
cung ứng mô hình này có thể kể đến như 
IBM. Về loại hình dịch vụ cho thuê phần 
mềm có sự tham gia của các đơn vị trong 
nước như FPT, Lạc Việt, Misa, hay Fast 
với các giải pháp quản trị nguồn lực doanh 
nghiệp trực tuyến. Các nhà phát triển phần 
mềm nước ngoài như Google và Microsoft 
cũng đã chuyển đổi các bộ phần mềm ứng 
dụng văn phòng của mình sang nền tảng 
điện toán đám mây và đã có những chiến 
lược cụ thể để đưa các giải pháp này đến 
với người dùng. Nói tóm lại, thị trường 
điện toán đám mây Việt Nam đang rất đa 
dạng về nguồn cung. 
Hạ tầng truyền thông của Việt Nam 
được nâng cấp và có sự phát triển đồng bộ 
với xu hướng của thế giới. Các dịch vụ như 
3G và cáp quang được 03 nhà mạng lớn 
của Việt Nam là Viettel, VNPT, và FPT 
quan tâm đầu tư phát triển, không ngừng 
nâng cao chất lượng cũng như tối ưu hóa 
chi phí. Chính điều này đã đưa Việt Nam 
trở thành một trong những nước có lưu 
lượng sử dụng internet hàng đầu thế giới. 
Các thế mạnh về sự đa dạng về nguồn 
cung dịch vụ đám mây, sự phát triển của hạ 
tầng truyền thông kết hợp với số lượng 
500.000 doanh nghiệp SME đ