1. MỞ Đ U
Việt Nam đ đƣợc quốc tế công nhận 9 khu dự trữ sinh quyển (KDTSQ) và năm 2020 Việt Nam
tiếp tục đề cử 2 hồ sơ, đề nghị UNESCO công nhận KDTSQ Cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia
Lai và KDTSQ Núi Chúa, tỉnh Ninh thuận. Nhận rõ vai trò c c KDTSQ thế giới là xây dựng c c
KDTSQ nhƣ là những mô hình ph t triển ền vững (PTBV) của địa phƣơng. UNESCO/MAB
hƣớng d n c c KDTSQ quốc gia thực hiện đƣa khoa học công nghệ làm nền tảng xây dựng c c
mô hình thực tiễn ph t triển ền vững, tùy theo điều kiện địa phƣơng, với phƣơng châm ảo tồn
cho ph t triển và ph t triển để ảo tồn, c c KDTSQ phải thực sự là phòng thí nghiệm học tập cho
ph t triển ền vững (John, 1994; UNESCO, 1996, 2005; Thủ tƣớng Chính phủ, 2004). Việt Nam
cũng nằm trong mạng lƣới quốc tế c c KDTSQ, nên đ tích cực thực hiện và cho thấy khả năng
p dụng nguyên lý SLIQ của Việt Nam vào trong c c hoạt động của KDTSQ. Trong qua trình
thực hiện c c hoạt động này cho thấy những ài học kinh nghiệm thành công cũng nhƣ thất ại.
Những ài học kinh nghiệm sẽ rất quý u, để rút kinh nghiệm trong những hoạt động trong thời
gian tới.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định hướng phát triển hệ thống mạng lưới quốc gia các khu dự trữ sinh quyển thế giới của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 83
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG MẠNG LƢỚI QUỐC GIA
CÁC KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN THẾ GIỚI CỦA VIỆT NAM
Nguyễn Hoàng Trí
Ủy ban Quốc gia Chương trình Con người và Sinh quyển Việt Nam
TÓM TẮT
Bài viết này trình ày t m tắt ịnh hư ng phát tri n của UNESCO MAB về các khu ự trữ
sinh quy n trên thế gi i và khả năng áp ụng nguyên lý SLIQ Tư uy hệ thống, Quy hoạch
cảnh quan, Điều phối liên ngành, Kinh tế chất lượng trong việc thực hiện các ịnh hư ng
của thế gi i Khả năng áp ụng SLIQ của mạng lư i quốc gia các khu ự trữ sinh quy n
thế gi i của Việt Nam, ược phân tích và rút ra ài học kinh nghiệm, c ng ược trao i
trong bài viết này.
Từ khóa: Khu dự trữ sinh quyển, SLIQ, hài hòa.
1. MỞ Đ U
Việt Nam đ đƣợc quốc tế công nhận 9 khu dự trữ sinh quyển (KDTSQ) và năm 2020 Việt Nam
tiếp tục đề cử 2 hồ sơ, đề nghị UNESCO công nhận KDTSQ Cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia
Lai và KDTSQ Núi Chúa, tỉnh Ninh thuận. Nhận rõ vai trò c c KDTSQ thế giới là xây dựng c c
KDTSQ nhƣ là những mô hình ph t triển ền vững (PTBV) của địa phƣơng. UNESCO/MAB
hƣớng d n c c KDTSQ quốc gia thực hiện đƣa khoa học công nghệ làm nền tảng xây dựng c c
mô hình thực tiễn ph t triển ền vững, tùy theo điều kiện địa phƣơng, với phƣơng châm ảo tồn
cho ph t triển và ph t triển để ảo tồn, c c KDTSQ phải thực sự là phòng thí nghiệm học tập cho
ph t triển ền vững (John, 1994; UNESCO, 1996, 2005; Thủ tƣớng Chính phủ, 2004). Việt Nam
cũng nằm trong mạng lƣới quốc tế c c KDTSQ, nên đ tích cực thực hiện và cho thấy khả năng
p dụng nguyên lý SLIQ của Việt Nam vào trong c c hoạt động của KDTSQ. Trong qua trình
thực hiện c c hoạt động này cho thấy những ài học kinh nghiệm thành công cũng nhƣ thất ại.
Những ài học kinh nghiệm sẽ rất quý u, để rút kinh nghiệm trong những hoạt động trong thời
gian tới.
2. ĐỊNH HƯỚNG CỦA UNESCO/MAB TRONG PHÁT TRIỂN CÁC HU DỰ TRỮ SINH
QUYỂN TRÊN TH GIỚI
Mới đây UNESCO/MAB đ đƣa ra c c định hƣớng rất cụ thể và rõ ràng trong ph t triển, cả mức
độ toàn cầu, khu vực, quốc gia của Chƣơng trình MAB, cũng nhƣ x c định cụ thể cho c c
KDTSQ. Cụ thể nhƣ sau:
Chiến lược phát tri n MAB 5-2025: Chiến lƣợc định hƣớng MAB là chƣơng trình hài hòa
giữa con ngƣời và thiên nhiên. Vấn đề PTBV đƣợc thực hiện và chỉ thành công, tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế, x hội và môi trƣờng cụ thể của từng địa phƣơng cũng nhƣ từng quốc gia. Bản
chiến lƣợc cũng đề cập đến những mục tiêu cụ thể cho từng cấp độ, từ mạng lƣới toàn thế giới,
đến phạm vi cụ thể từng KDTSQ. Với phƣơng châm ảo tồn cho ph t triển, ph t triển để ảo tồn,
mỗi KDTSQ là một mô hình PTBV, nhƣ vậy, toàn ộ mạng lƣới c c KDTSQ là mô hình PTBV,
tạo ra sự thay đổi cho toàn ộ ộ mặt Tr i đất, nền kinh tế trí tuệ và vai trò của con ngƣời ngày
càng đƣợc khẳng định và sự hài hòa giữa con ngƣời và thiên nhiên ngày trở nên rõ ràng hơn.
Kế hoạch hành ộng LIMA 6- 5 và tầm nhìn : Một kế hoạch hành động đ đƣợc c c
quốc gia thông qua và thực hiện, trong kế hoạch nêu rõ vai trò của khoa học công nghệ nhƣ
84 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
những chìa khóa thực hiện Chiến lƣợc PTBV, mỗi KDTSQ, mỗi quốc gia là một điển hình cho
PTBV. Những hoạt động kinh tế gắn với ảo vệ môi trƣờng đƣợc đ nh gi cao và thúc đẩy thực
hiện, nhƣ kinh tế xanh, du lịch sinh th i, gắn nh n môi trƣờng, hàng hóa xanh, đều đƣợc thúc
đẩy. Bản Kế hoạch hành động nêu rõ, nếu mỗi KDTSQ mạnh, sẽ làm cho mỗi quốc gia mạnh và
toàn thế giới sẽ đủ năng lực s ng tạo, vƣợt qua khó khăn và th ch thức, đƣa nhân loại sang tƣ
duy mới, tƣ duy PTBV.
Song song với việc kiện toàn mạng lƣới c c KDTSQ, UNESCO/MAB đ iên tập lại Khung thể
chế cho việc thực hiện Chƣơng trình MAB nói chung và c c KDTSQ nói riêng.
Chiến lƣợc MAB cũng nhƣ Kế hoạch hành động LIMA đều cập nhật vai trò c c KDTSQ trong
việc thực hiện 17 mục tiêu PTBV, trong khuôn khổ Chƣơng trình nghị sự 2030. Mỗi quốc gia
cần định hƣớng c c mục tiêu PTBV phù hợp với điều kiện cụ thể của từng KDTSQ nói riêng và
của mỗi quốc gia nói chung.
3. ĐỊNH HƯỚNG CỦA VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIỂN CÁC HU DỰ TRỮ SINH
QUYỂN TH GIỚI CỦA VIỆT NAM
Chính phủ Việt Nam đ thông qua Kế hoạch hành động chiến lƣợc Thực hiện c c mục tiêu ph t
triển ền vững của Liên hợp quốc và c c KDTSQ đƣợc xem nhƣ những công cụ hữu hiệu để
thực hiện chiến lƣợc này. Một số mô hình thực tiễn của c c KDTSQ Việt Nam đ đƣợc đ nh gi
cao tại c c diễn đàn của Liên hợp quốc về PTBV. Thực chất việc thực hiện c c chức năng của
KDTSQ cũng chính là thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về PTBV.
Bảng 3 1. Phân tích khả năng sử ụng các chức năng KDTSQ cho mục tiêu PTBV quốc gia
Phát tri n
ền vững
C c phân khu chức năng trong KDTSQ
Vùng lõi ( ảo tồn đa dạng
sinh học)
Vùng đệm (ph t triển
kinh tế, môi trƣờng
xanh, sạch, đ p)
Vùng chuyển tiếp
(ph t triển kinh tế đ p
ứng nhu cầu)
Kinh tế Duy trì nguồn nƣớc ngầm,
hạn chế xói lở, lũ quét,
nghiên cứu khoa học, du
lịch sinh th i
Ph t triển kinh tế sạch,
du lịch sinh th i, nông
lâm kết hợp
Ph t triển đô thị, khu
công nghiệp
Rừng đƣợc ph t triển và ảo vệ là nguồn hấp thu cac on (absorbing carbon):
Trong những năm tới, ngành thƣơng mại “cac on” sẽ ph t triển, nhằm giảm
thiểu c c loại khí gây hiệu ứng nhà kính, nóng lên toàn cầu. Đây là nguồn thu
ngoại tệ cho c c quốc gia ảo tồn và ph t triển rừng.
Bảo vệ môi
trƣờng
Bảo tồn vốn gen, đa dạng
loài, hệ sinh th i và cảnh
quan – di sản thiên nhiên
cho nhân loại
Tạo nên c c công viên,
hành lang xanh, môi
trƣờng xanh sạch đ p,
nâng cao chất lƣợng
cuộc sống.
Ph t triển c c khu đô
thị, khu công nghiệp
ảo đảm cảnh quan hài
hòa với thiên nhiên.
Văn hóa-xã
hội
Gi o dục đa dạng văn hóa,
văn hóa ản địa, duy trì triết
lý cuộc sống hài hòa với
thiên nhiên
Tạo công ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo,
giải quyết c c vấn đề
x hội
Nâng cao thu nhập, cải
thiện chất lƣợng cuộc
sống
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 85
3.1. Chi n lư c quốc gia về Phát triển bền vững và K hoạch hành động Thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững của Liên h p quốc
Thực chất c c KDTSQ đều là những công cụ hữu hiệu để thực hiện PTBV của từng quốc gia.
Bảng 3.2 dƣới đây trình ày khả năng thực hiện c c mục tiêu thiên niên kỷ của 3 chức năng
KDTSQ trong điều kiện Việt Nam.
Bảng 3 Các mục tiêu phát tri n ền vững và khả năng thực hiện tại KDTSQ
Mục tiêu PTBV Khả năng thực hiện tại KDTSQ
Đói nghèo Ph t triển sản phẩm địa phƣơng, thúc đẩy nh n hàng hóa
Sự tham gia của cộng đồng trong ph t triển du lịch
Nguồn hỗ trợ tài chính từ địa phƣơng, quốc tế
Gi o dục Gi o dục vì sự PTBV
Tận dụng chuyên gia khu vực châu Á, Th i Bình Dƣơng
Thúc đẩy thanh niên tham gia
Nƣớc sạch, vệ sinh Phối hợp với Ramsar cải thiện quản lý nƣớc
Hợp t c với Chƣơng trình Thủy văn của UNESCO/IHP
Thành phố và cộng
đồng ền vững
Một số KDTSQ cũng là khu di sản, tạo ra gi trị quốc gia cho c c thế
hệ tƣơng lai
Hành động khí hậu Hiểu iết về t c động khí hậu, đặc iệt c c vùng ven iển
Nghiên cứu thích ứng với iến đổi khí hậu, KDTSQ nhƣ những phòng
thí nghiệm học tập cho PTBV
Sinh vật thủy sinh Củng cố hợp t c quốc tế qua mạng lƣới c c KDTSQ ven iển hải đảo
Sinh vật trên cạn Bảo tồn hệ sinh th i trên cạn, thức đẩy quản lý ền vững nguồn lợi,
cung cấp dịch vụ hệ sinh th i, tích hợp c c nguyên lý KDTSQ vào kế
hoạch và chiến lƣợc địa phƣơng và quốc gia
Ph t triển đối t c cho
mục tiêu PTBV
Chia sẻ kiến thức, mô hình thực tiễn qua nghiên cứu, trao đổi giữa c c
bên tham gia
Ph t triển đối t c giữa c c chƣơng trình của Liên hợp quốc, hợp t c 3
ên, khu vực tƣ nhân, c c nhà khoa học, c c tổ chức phi chính phủ
3.2. Khả n ng áp dụng nguyên lý SLIQ trong việc thực hiện định hư ng phát triển các
KDTSQ của th gi i
C ch tiếp cận SLIQ lần đầu tiên đƣợc đƣa ra ởi Nhóm chuyên gia MAB, thuộc UBQG Chƣơng
trình Con ngƣời và Sinh quyển Việt Nam (MAB Việt Nam) p dụng trong việc thiết kế thành lập
và quản lý ền vững c c KDTSQ tại Việt Nam. C ch tiếp cận SLIQ xuất ph t từ thực tế sinh
động, trong thời gian qua, vấn đề ảo tồn thiên nhiên, mặc dù đ đạt đƣợc một số thành tích,
song ngày càng ộc lộ nhiều ất cập, đặc iệt là mâu thu n ngày càng gay gắt giữa ảo tồn và
ph t triển, nhiều nơi càng có nhiều thành tích ảo tồn, đa dạng sinh học cao, số hộ nghèo đói
cũng càng cao, nhiều khi ảo tồn trở thành g nh nặng, mà ngƣời dân không thấy đƣợc lợi ích của
chúng. Kh i niệm và phƣơng châm ph t triển KDTSQ là sự hài hòa giữa con ngƣời và thiên
86 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
nhiên, mỗi KDTSQ đều có phân vùng chức năng, thực hiện 3 chức năng ảo tồn, ph t triển và hỗ
trợ nghiên cứu, gi o dục..., với sự tham gia của tất cả c c an, ngành, ngƣời dân. C ch tiếp cận
SLIQ cũng xuất ph t từ cơ sở lý luận về tƣ duy hệ thống, mỗi KDTSQ là một hệ thống toàn
cảnh, với tất cả c c thành phần tự nhiên và nhân văn, t c động qua lại l n nhau, nếu chỉ giải
quyết những ất cập trƣớc mắt, sẽ thất ại trong điều hành toàn ộ hệ thống (John, 1994;
UNESCO, 1996, 2005). Sự ra đời c ch tiếp cận SLIQ vừa đ p ứng nhu cầu thực tế, vừa đảm ảo
tính lý luận, phƣơng ph p luận khoa học. Toàn ộ c ch tiếp cận SLIQ dựa trên nguyên lý cơ ản
là “ ảo tồn cho ph t triển và ph t triển để ảo tồn”, góp phần thực hiện Chiến lƣợc PTBV, mà
mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng đang tiến hành (Thủ tƣớng Chính phủ, 2004). Chỉ trong vòng một
thập kỷ (2000-2010), Việt Nam đ đóng góp vào mạng lƣới c c KDTSQ toàn cầu 9 KDTSQ từ
Bắc tới Nam, trên hầu hết c c hệ sinh th i đặc trƣng, tiêu iểu của đất nƣớc, góp phần ph t triển
kinh tế-x hội của địa phƣơng, cũng nhƣ của cả nƣớc. Việc sử dụng c ch tiếp cận SLIQ đ tạo ra
cơ sở khoa học và phƣơng ph p luận cho qu trình hình thành và ph t triển c c KDTSQ ở Việt
Nam. Qu trình thực hiện c ch tiếp cận này đ mang lại một số kết quả ƣớc đầu. Những ài học
thành công, cũng nhƣ chƣa thành công cần đƣợc trao đổi, chia sẻ, để đi tiếp trên con đƣờng đầy
khó khăn và th ch thức trƣớc mắt, cũng nhƣ lâu dài. C ch tiếp cận “tƣ duy hệ thống, quy hoạch
cảnh quan, điều phối liên ngành, kinh tế chất lƣợng” (gọi tắt là SLIQ), cụ thể nhƣ sau:
Tư duy hệ thống là một c ch nhìn, c ch suy nghĩ tổng thể theo quan điểm hệ thống, với rất nhiều
c c thành phần và c c mối t c động qua lại giữa chúng với nhau và với môi trƣờng xung quanh,
hay còn gọi là c c qu trình động th i. Bản thân mỗi KDTSQ là một hệ thống, với nhiều thành
phần, nhiều mối quan hệ của c c qu trình vận động của tự nhiên và con ngƣời. Đây là cơ sở để
hiểu và thực hiện quy hoạch cảnh quan, điều phối liên ngành và kinh tế chất lƣợng trong
KDTSQ.
Hình 3.1. SLIQ như một ngôi nhà, mà nền m ng là tư uy hệ thống, các trụ cột chính
là quy hoạch cảnh quan và iều phối liên ngành, duy trì nóc nhà là nền kinh tế chất lượng,
cơ sở cho phát tri n ền vững
Quy hoạch cảnh quan đƣợc thực hiện dựa trên c c nguyên lý cơ ản của sinh th i học cảnh
quan và sinh th i học hệ thống, với sự phân vùng, quản lý sử dụng đất, nƣớc và c c nguồn tài
nguyên kh c một c ch hợp lý, trong một địa phƣơng cụ thể. Thực chất của quy hoạch cảnh quan
chính là quản lý sử dụng đất trên đất liền và quản lý sử dụng không gian iển ở c c KDTSQ ven
iển, iển và hải đảo. Qu trình quy hoạch phải dựa trên những điều kiện cụ thể về địa chất, địa
mạo, đất đai, thổ nhƣỡng, c c yếu tố sinh học và c c yếu tố nhân văn, truyền thống sử dụng và
văn hóa sinh học... Sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong công t c quy hoạch là điều kiện
sống còn để đảm ảo tính khả thi cho một ản quy hoạch cụ thể. Quy hoạch cảnh quan thông qua
cấu trúc 3 vùng ắt uộc (lõi, đệm, chuyển tiếp) là đặc trƣng riêng của c c KDTSQ của
UNESCO.
TƯ DUY Ệ T ỐNG
KINH TẾ CHẤT LƢỢNG
(Q)
Đ
IỀ
U
P
H
Ố
I
L
IÊ
N
N
G
À
N
H
Q
U
Y
H
O
Ạ
C
H
C
Ả
N
H
Q
U
A
N
(L
(
L
)
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 87
Điều phối liên ngành là sự thể hiện thực tiễn của sự kết nối c c ên tham gia trong công tác
quản lý dựa trên c c hệ thống chính s ch hiện có. Đó là c ch tiếp cận hài hòa giữa chính s ch từ
trên xuống mang tính chỉ đạo, định hƣớng và sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng từ dƣới lên
với những ất cập, ức xúc và truyền thống lâu đời của ngƣời dân. Vai trò của c c tổ chức dân
sự, phi chính phủ cực kỳ quan trọng trong qu trình này. Đây chính là cầu nối giữa c c ên tham
gia, giữa chính phủ và ngƣời dân.
Kinh tế chất lượng là sự tạo ra một nền kinh tế dựa trên ảo tồn (conservation-based economy),
phù hợp với xu thế kinh tế xanh, tăng trƣởng xanh đƣơng đại, với c c hoạt động đăng ký nh n
hiệu, tiếp thị và thúc đẩy sản phẩm chất lƣợng của địa phƣơng, dựa trên sự nổi tiếng, những gi
trị toàn cầu mà công t c ảo tồn mang lại. Đây chính là cơ sở nâng cao gi trị hàng hóa, với c c
gi trị gia tăng trong chuỗi và tạo tiền đề s ng tạo những chuỗi hàng hóa mới, mang hàm lƣợng
trí tuệ cao hơn.
Kết quả đ nh gi hiện trạng p dụng SLIQ cho thấy, hầu hết c c KDTSQ đều có nhận thức tốt về
SLIQ, nhƣng p dụng trong thực tiễn không đồng đều và tùy thuộc vào sự quan tâm của chính
quyền địa phƣơng và sự năng động của Ban quản lý KDTSQ (Bảng 3.3). Sự tích hợp hoạt động
KDTSQ vào trong c c kế hoạch hành động, kế hoạch ph t triển kinh tế-x hội của địa phƣơng là
sự đảm ảo cho sự thành công của KDTSQ. Một số nơi nhầm l n giữa KDTSQ và hệ thống ảo
tồn, do đó c c hoạt động kh c ngoài công t c ảo tồn ị coi nh hoặc không hoạt động.
Bảng 3 3 Hiện trạng áp ụng SLIQ trong KDTSQ ịa phương
Tên KDTSQ
Tư uy hệ
thống
Quy hoạch
cảnh quan
Điều phối
liên ngành
Kinh tế chất
lượng
1. Cần Giờ x x x
2. Đồng Nai x x x x
3. Cát Bà x x x x
4. Châu thổ sông Hồng x x x
5. Kiên Giang x x x x
6. Tây Nghệ An x x x x
7. Cù Lao Chàm–Hội An x x x x
8. Mũi Cà Mau x x x
9. Lang Biang x x x x
10. Kon Hà Nừng ( ang ề xuất) x x x
11. Núi Chúa ( ang ề xuất) x x x
Một số ài học kinh nghiệm cho thấy, mặc dù KDTSQ không nằm trong hệ thống quản lý hành
chính, nhƣng cần phải xem đó nhƣ một công cụ hữu hiệu cho địa phƣơng thực hiện kế hoạch
PTBV của địa phƣơng. Một số kinh nghiệm chủ yếu nhƣ sau:
+ Sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng, tích hợp c c hoạt động của KDTSQ vào trong kế
hoạch hoạt động của địa phƣơng.
+ Có đƣợc đội ngũ c n ộ, Ban quản lý có kiến thức, nhiệt tình s ng tạo, đƣa c i mới vào trong
quản lý ền vững nguồn tài nguyên mà mình phụ tr ch.
88 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
+ Sự tham gia của c c ên (stakeholders), sự tham gia của cộng đồng, vừa là đối t c cùng xây
dựng, vừa là đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ hoạt động của KDTSQ.
4. T LUẬN
Việc xây dựng KDTSQ không chỉ mang lại niềm tự hào cho đất nƣớc tham gia mạng lƣới toàn
cầu cùng g nh v c tr ch nhiệm của nhân loại, mà chính là nâng cao nhận thức của c n ộ và
ngƣời dân, công t c ảo tồn chính là hoạt động của ngƣời dân về kinh tế, văn hóa, gi o dục. Định
hƣớng của UNESCO/MAB chính là chiến lƣợc về con ngƣời hài hòa với thiên nhiên và nó
không phải là một mô hình p dụng cho tất cả, mà mỗi mô hình là một KDTSQ, tùy thuộc vào
từng điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, của từng quốc gia. Chƣơng trình Con ngƣời và Sinh
quyển chính là chƣơng trình về hoạt động của con ngƣời hài hòa với thiên nhiên. Điều này hoàn
toàn phù hợp với đƣờng lối, chính s ch của Nhà nƣớc ta về PTBV, lấy con ngƣời làm trung tâm
và ph t triển để phục vụ con ngƣời. Việc sử dụng nguyên lý SLIQ cho c c hoạt động thực hiện
chiến lƣợc của UNESCO/MAB đang p dụng tại Việt Nam đầy hứa h n và khả năng thành công
cao, trong những hoạt động sắp tới cũng nhƣ sau này của mạng lƣới c c KDTSQ thế giới của
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM HẢO
1. John N., 1994. Knowledge, power and agriculture – Towards a theoretical understanding.
In: Scoones I. and J. Thompson. Beyond farmer first: Rural people‟s knowledge,
agricultural research and extension practice. Intermediate Technology Publications, London,
UK: pp. 16-32.
2. Thủ tƣớng Chính phủ, 2004. Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày 17/8/2004 về định
hƣớng Chiến lƣợc Ph t triển ền vững ở Việt Nam. Chính phủ Việt Nam, Hà Nội.
3. UNESCO, 1996. Biosphere reserves. The Seville Strategy and the statutory framework of
the world network. Oceana Publications, Inc., New York, USA: 18 p.
4. UNESCO, 2005. UN decade of education for sustainable development 2005-2014: The
DESD at a glance. Division for the Promotion of Quality Education. UNESCO–Education
for Sustainable Development, Paris, France.
Abstract
DEVELOPMENT ORIENTATION OF NATIONAL NETWORK SYSTEM OF
THE WORLD’S BIOSPHERE RESERVES OF VIETNAM
Nguyen Hoang Tri
Vietnam National Committee of the Man and Biosphere Program
The report summarizes the development orientation of UNESCO/MAB on th worl ’s
Biosphere Reserve and the applicability of the SLIQ principle (System thinking, Landscape
planning, Interagency coordination, Quality economics) in the realization of world
orientation. The applicability of SLIQ of the national network of the worl ’s Biosph r
Reserve of Vietnam is also analyzed and drawn out lessons learned in this report.
Keywords: Biosphere reserve, SLIQ, harmony.