TÓM TẮT
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu tính chất đan rối và định lượng độ rối
của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ bằng tiêu chuẩn
Hillery-Zubairy bậc cao và tiêu chuẩn đồng quy Concurrence. Kết quả định lượng
cho thấy, trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ hoàn toàn đan
rối khi chúng ta chọn các tham số trạng thái phù hợp theo hai tiêu chuẩn trên. Bằng
việc sử dụng trạng thái này làm nguồn tài nguyên đan rối để thực hiện viễn tải lượng
tử một trạng thái kết hợp, chúng tôi thấy rằng quá trình viễn tải lượng tử là thành
công khi chọn các tham số phù hợp.
12 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng độ rối và viễn tải lượng tử với trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
135
ĐỊNH LƯỢNG ĐỘ RỐI VÀ VIỄN TẢI LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI
THÊM VÀ BỚT MỘT PHOTON LÊN HAI MODE KẾT HỢP LẺ
Nguyễn Thị Phương Trinh1
Trương Minh Đức1
TÓM TẮT
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu tính chất đan rối và định lượng độ rối
của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ bằng tiêu chuẩn
Hillery-Zubairy bậc cao và tiêu chuẩn đồng quy Concurrence. Kết quả định lượng
cho thấy, trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ hoàn toàn đan
rối khi chúng ta chọn các tham số trạng thái phù hợp theo hai tiêu chuẩn trên. Bằng
việc sử dụng trạng thái này làm nguồn tài nguyên đan rối để thực hiện viễn tải lượng
tử một trạng thái kết hợp, chúng tôi thấy rằng quá trình viễn tải lượng tử là thành
công khi chọn các tham số phù hợp.
Từ khóa: Tiêu chuẩn đan rối Hillery - Zubairy bậc cao, tiêu chuẩn Concurrence,
viễn tải lượng tử, độ trung thực trung bình của quá trình viễn tải lượng tử
1. Giới thiệu
Trạng thái kết hợp lần đầu tiên
được hai nhà khoa học Glauber [1] và
Sudarshan [2] đưa ra vào năm 1963
trong khi khảo sát các tính chất của
chùm Laser. Đó là trạng thái tương ứng
với thăng giáng lượng tử nhỏ nhất suy
ra từ hệ thức bất định Heisenberg. Dựa
trên cơ sở đó vào năm 1991, Agarwal
và Tara đã đề xuất ý tưởng về trạng thái
kết hợp thêm photon [3] đồng thời
chứng minh được đây là một trạng thái
phi cổ điển. Trong quá trình nghiên cứu,
các nhà khoa học thấy rằng phương
pháp quan trọng để tạo ra một trạng thái
phi cổ điển mới là việc thêm và bớt
photon vào một trạng thái vật lý. Thông
qua đó mở ra những ứng dụng mới
trong kỹ thuật, công nghệ thông tin
lượng tử. Trạng thái thêm và bớt một
photon lên hai mode kết hợp lẻ được
định nghĩa như sau:
†ˆ ,
ab a b a b
N a b (1)
trong đó †aˆ là toán tử sinh đối với mode a , bˆ là toán tử hủy đối với mode b ,
N là hệ số chuẩn hóa:
22 2 * * * *
1
.
2 1 1exp
N
x
(2)
Việc nghiên cứu các trạng thái hai
mode kết hợp đã được một số tác giả
[4], [5] quan tâm, đặc biệt các tính chất
phi cổ điển của trạng thái thêm và bớt
một photon lên hai mode kết hợp lẻ đã
được tác giả Đỗ Thị Bé Hạnh [6] nghiên
cứu. Tuy nhiên, việc định lượng độ rối
và viễn tải lượng tử với trạng thái thêm
và bớt một photon lên hai mode kết hợp
lẻ vẫn chưa được đề cập đến. Vì vậy,
trong bài báo này chúng tôi tiến hành
định lượng độ rối và viễn tải lượng tử
1Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Email: tmduc2009@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
136
với trạng thái thêm và bớt một photon
lên hai mode kết hợp lẻ.
2. Định lượng độ rối của trạng
thái thêm và bớt một photon lên hai
mode kết hợp lẻ
2.1. Định lượng độ rối bằng tiêu
chuẩn đan rối Hillery-Zubairy bậc cao
Vào năm 2006, Hillery và Zubairy
[7] đã kiểm tra và chỉ ra sự vi phạm
phương sai tích các toán tử sinh và hủy
photon của các bất đẳng thức mà
Hillery và Zubairy đưa ra đan rối trong
hệ hai mode được cho bởi:
† †
2
†ˆ ˆ ˆˆ .ˆ ˆm m n n m na a b b a b (3)
Để thuận tiện cho việc định lượng chúng tôi đưa vào tham số đan rối HR dưới dạng:
† †
2
† .ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆm m n n m n
H
R a a b b a b (4)
Một trạng thái bất kỳ được xem là
trạng thái đan rối nếu 0HR , ngược
lại nếu giá trị 0HR thì điều đó có
nghĩa rằng trạng thái đó không đan rối.
Trong trạng thái thêm và bớt một
photon lên hai mode kết hợp lẻ thì tham
số đan rối được viết dưới dạng:
2 2 2 2( 1) 2( 1) 2
2( 1) 2( 1) 2 2 * *
2( 11) ( *( 1) *2 2 2 1)
]
( , )
( )
[ 2 1
2 1
[ ( m m n n
m n
H
m n
m n n m
R
m
m n N
m
m
m m
x
*( 1) 1 * * *
* *( 1) 1 * *( 1) 1
*( 1) 1 * 1
2 2 2 2
2 2
12 (2 )
)
] [
(2 1)
m m n n m
m m n n m m n
n n
m m n
m
n
n
x
x m
2 2*( 1) 1 *
4
( 1) 1
* *( 1) 1 * *( 1) 1
* *
2( 1) 2( 1)
* *
1
m mm m n n
m m n n m m n n
m n
n n
n m
x
N m
2 2
* *
*( 11 ) *( 1) ( 1
*
) *
* * * *
*
*
( ) 1
m n m n m n n m
m n m n
m n n m
m x
m
x
m
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
137
2 2
* *
*( 1)
*
*
*
( 1) ( |
* * *
* * *
1 1)
( ) .
m n n m m n m n
m n n m m n m
n
n
m n m
x
xm
m
(5)
Để thuận tiện cho việc khảo sát quá
trình đan rối, chúng tôi chọn các thông
số exp( )
a a
r i , exp( )
b b
r i
và khảo sát biểu thức (5) theo biên độ
b
r và pha dao động b với điều kiện
khảo sát là 0 4
b
r , 2
a b
và
/ 4
b
. Kết quả khảo sát tính đan
rối của trạng thái thêm hai và bớt một
photon lên hai mode kết hợp được cho
bởi các đồ thị ở hình 2.
Từ các đồ thị trên, ta thấy giá trị
của tham số HR luôn luôn âm, tức là
trạng thái thêm và bớt một photon lên
hai mode kết hợp lẻ hoàn toàn đan rối
theo tiêu chuẩn Hillery và Zubairy bậc
cao. Đặc biệt mức độ đan rối ngày càng
mạnh khi ar , br tăng.
2.2. Định lượng độ rối bằng tiêu
chuẩn đồng quy Concurrence
Hình 1: Đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của tham số RH(2,2) vào
biên độ kết hợp rb trong các trường hợp (đường (1)),
ra=1,5rb (đường (2)) và (đường (3))
Hình 2: Đồ thị khảo sát sự phụ thuộc của tham số RH(4,4) vào biên độ kết
hợp rb trong các trường hợp (đường (1)), (đường (2)) và
(đường (3))
(3)
(1)
(2)
(3)
(2)
(1)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
138
Để định lượng độ rối của trạng thái
thêm và bớt một photon lên hai mode
kết hợp lẻ ta còn có thể định lượng bằng
tiêu chuẩn đồng quy Concurrence [8],
[9]. Cho trạng thái hai mode a và b:
,
ab a b a b
(6)
trong đó N là hệ số chuẩn hóa; 𝜇, 𝛾 là số phức; ,
a a
và ,
b b
là các
trạng thái đã được chuẩn hóa của hai mode a và b. Độ đồng quy được định nghĩa
như sau:
2 2
1 2
2 2 * *
1 2
2 1 1
,
Re( )
P P
C
PP
(7)
trong đó 1 2, .a a b bP P Trạng thái ab được xem là đan rối
nếu 0C và cực đại đan rối nếu 1.C Ngoài ra độ đồng quy C được xác định
bằng biểu thức sau:
221 1 4 1'
,
1 1 4
'
x
x
N
C
x
N
(8)
với 2 2' 1 2Re .N
Kết quả khảo sát tính đan rối của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode
kết hợp lẻ bằng tiêu chuẩn Concurrence được thể hiện qua đồ thị ở hình 3.
Hình 3: Đồ thị định lượng độ rối của trạng thái thêm và bớt một photon lên hai mode
kết hợp lẻ bằng tiêu chuẩn Concurrence ( ứng với đường (3), ứng
với đường (1), ứng với đường (2))
(3)
(2)
(1)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
139
Nhìn vào đồ thị ở hình 3, ta thấy ta
thấy độ đồng quy C có giá trị từ 0 đến 1.
Vì vậy trạng thái thêm và bớt một
photon lên hai mode kết hợp lẻ là trạng
thái đan rối thỏa mãn tiêu chuẩn
Concurrence.
3. Quá trình viễn tải lượng tử với
trạng thái thêm và bớt một photon
lên hai mode kết hợp lẻ
3.1. Khảo sát quá trình viễn tải
lượng tử với trạng thái thêm và bớt
một photon lên hai mode kết hợp lẻ
Trạng thái thêm và bớt một photon
lên hai mode kết hợp lẻ được biểu diễn
theo trạng thái Fock có dạng:
22
,
, 0
[
+ ].
exp
2 ! !
( 1) 1, 1 m 1,n
n, 1 m,n 1
n m
ab
n m
ab ab
ab ab
m
m n
N
n m
n n m
m
(9)
Đây là một trạng thái rối hai mode,
do đó trạng thái này được sử dụng làm
nguồn đan rối để viễn tải lượng tử một
trạng thái kết hợp.
Theo mô hình viễn tải của Agarwal
và Gábris, bên gởi thông tin là Alice và
bên nhận thông tin là Bob. Trạng thái
thêm và bớt một photon lên hai mode kết
hợp lẻ có hai mode a và b , trong đó
mode a được đưa tới Allice và mode b
được đưa tới Bob, trạng thái được viễn
tải là trạng thái kết hợp
c
tương ứng
với mode c được đưa vào Alice. Tại nơi
gửi thông tin, đầu tiên Alice sẽ thực hiện
việc tổ hợp trạng thái
c
và
ab
trở
thành một trạng thái ba mode có dạng:
22
,
, 0
exp
2 ! !
( 1)( 2) 2, , 1 .
n m
abc
n m
ab c ab c
N
n m
n n n m m n m
(10)
Tiếp theo, Alice dùng phép đo Bell
tổ hợp trên hai mode a và c để đo thông
tin về mức độ đan rối giữa
c
và
ab
dựa trên hai mode a và c. Phép
đo này hình thành nên một trạng thái rối
phức hợp, chính là trạng thái Bell.
Trạng thái Bell được biểu diễn qua
trạng thái Fock như sau:
0
2 ˆ( , ) (2 ) , .
cca ac
k
B X P D A k k
(11)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
140
Khi phép đo tổ hợp hoàn thành, trạng thái này sụp đổ. Do Bob và Alice cùng
chia sẻ trạng thái rối nên Bob có trạng thái sau:
22
,
2* *
, 0
1 1
2
exp
2
1
exp exp 2
2! !
1 1
2 2
! m!
2 1 2 1 .
!
! m
B
n m
n m
n m
b b
b
mn
N
A A A
n m
A m A
n
m
m
n
A A n
n
n
(12)
Bây giờ, bên Bob tồn tại trạng thái
ứng với mode b chứa các thông tin về
mode c. Bob sẽ thực hiện phép dịch
chuyển ˆ( 2 )D g A để xây dựng lại trạng
thái được viễn tải ban đầu
c
, với g là
hệ số điều khiển mà Bob dùng để hoàn
thiện độ trung thực của quá trình viễn
tải. Trạng thái cuối cùng thu được trong
quá trình viễn tải sẽ là:
22
,
, 0
2* *
1 1
2
exp
2 ! !
1
exp exp 2
2
1 1ˆ ˆ2 ( 2 ) 2 ( 2 )
! m!
ˆ ˆ2 ( 2 ) 1 2 ( 2 ) 1
! m!
n m
out
n m
n m
b
m
b
n
b
N
n m
A A A
A D g A m A D g A
n
m
A D g A m A D A
n
g n
n
n
(13)
Đến thời điểm này, quá trình viễn tải
đã hoàn thành và để đánh giá mức độ
thành công của quá tình viễn tải chúng ta
phải dựa vào độ trung thực trung bình
av
F .
3.2. Độ trung bình
av
F
Độ trung thực trung bình avF được
dùng để xác định sự thành công của quá
trình viễn tải. Với 0.5Fav là giới hạn
của viễn tải cổ điển. Quá trình viễn tải
là thành công nếu 0.5 1Fav . Một
quá trình viễn tải được đánh giá là hoàn
hảo nếu đạt được 1
av
F . Độ trung
thực trung bình trong quá trình viễn tải
được xác định như sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
141
2
2 .
av in out
F d A (14)
Để xác định avF ta tính:
22
,
, 0
2* *
1
2
exp
2 ! !
1
exp exp 2
2
1 ˆ 2 | ( 2 )
!
n m
in out
n m
n
b
N
n m
A A A
A D g A m
n
1 ˆ 2 | ( 2 )
ˆ 2 | ( 2 ) 1
!
ˆ 2 | ( 2 ) 1 .
m
1
!
!
1
b
n
b
m
b
m
A D g A
m
A D g A m
n
A D g A
m
n
n
n
(15)
Thay (15) vào (14) ta thu được độ trung thực trung bình như sau:
2 2 22
,
* *
2 2
, , , 0
11 * * * *
42 2 exp
exp 2 2
! ! ! !
2 2 2 2
| |
av
n m l p
n m l p
m ln p
F d A N
in out
A g A
n m l p
A g A A g A
1
1
1
1 * * * *
1 * * * *
1 * * * *
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
m l p
m
p
n
n
n
p l
m l
p A g A A g A
A g A A g A
l A g A A g A
1 1
1 1
1 1
* * * *
* * * *
* * * *
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
n
n
m l p
m l p
m p ln
m A g A A g A
mp A g A A g A
m A g A A g A
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
142
1 1
1
1
* * * *
1 * * * *
1 * * * *
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
m p l
m l
n
m p
m n l p
ml A g A A g A
A g A A g A
p A g A A g A
1 * * * *
1
1
* * * *
1
1
* *
1
* *
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
n p l
n p l
n lm p
m
m
A g A A g A
l A g A A g A
n A g A A g A
* * * *
* * * *
* * * *
1 1
1 1
1 1 2 .
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
n lm p
n pm l
n pm l
np A g A A g A
n A g A A g A
nl A g A d AA g A
(16)
Biểu thức (16) cho biết độ trung
thực trung bình dưới dạng tổng quát,
với g là hệ số điều khiển Bob dùng để
hoàn thiện độ trung thực của quá trình
viễn tải, nên ta có thể chọn g để điều
khiển độ trung thực trung bình. Chọn
trường hợp g = 0 và thực hiện các bước
biến đổi, ta thu được biểu thức độ trung
thực trung bình có dạng:
2
2 2 2,
* * 12 1 * * *
, , , 0
exp exp
exp 2 2 2
! ! ! !
av
n m l p ln m p
n m l p
N
F
A A A
n m l p
1 1* * * * * *
1 * * * * * *
* * * * * *
11* * * * * *
1
1
1
1 ( 1)
1
( 1) 1 ( 1)
1
( 1)
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
l p
m p m l
p l
m l m p
l p
m p m l
p
p
n n
n n
n n
n m lm l m
p A A A A
l A A m A A
mp A A m A A
ml A A A A
*
1
1
1
1
)
1 1* * * * * *
1 * * * * *
* * * * * *
* *
( 1)
1
( 1) 1 ( 1
*1) 1 2(
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 .
l p
n p n l
p l
m m
m mn l n p
l pm mn p n l
pm n l
p A A A A
l A A n A A
np A A n A A
nl A A d A
(17)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
143
Thực hiện các phép biến đổi ta thu được:
2 2 2 2
,
2 * * * * 1
*
, , 0
2
exp exp
( 1)
! ! ! ! ! !
av
n m p m p m p n p
n m p
n
F N
n p
n m p n m p
* 1* * * 1
, , 0
2 1* *
,
* l *
2 11 * *
, 0
1
! ! ! ! ! !
! ! ! ! ! !
l
l
nn m n m l n m n l
n m l
l p pm p m m p
m l p
m
n l
n m l n m l
m mp
m l p m l p
* l * l ( 1)
1* * *( 1)
,
1* * 1 * *
, 0
* * *
, , 0
! ! ! ! ! !
( 1)
! ! ! ! ! !
l lm p m m p
n
m l p
pm m p
n m p
p l p m
pm p n n m n
m ml
m l p m l p
m p
n m p n m p
* * * *
*
, , 0
1*
2 2 1
1 1* * * * *
, 0
1
,
( 1)
! ! ! ! ! !
! ! ! ! ! !
l l n
n m l
p pn
m l m ln n n
nl p n l p
n l
n l
p
l
m l
n m l n m l
n np
n l p n l p
1* * * *
, ,
2 2 1
0
.
! ! ! ! ! !
l ln l n l
n l p
p pn n
n nl
n l p n l p
(18)
Để thuận lợi cho việc khảo sát, chúng ta sẽ khảo sát và theo với
k , từ đó độ trung thực trung bình được viết lại dưới dạng:
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
144
2 22
2 22 *2 2
2 2
,
2 2 2
2 2 1
*
, 0
2 2
exp( 2 )
2 ( 1)(1
( 1)
(
! ! ! !
[ 2 exp( ) e
! !
xp( ))]
) ( )
nm p
pn
m
a
n
m
p
v
k
F
k k k
n p
n m p n
k k k
k
m p
k
2 2
22 2 1 2 2
,
1
, 0
2
, , 0
1
! ! ! !
(
)
! !
! ! ! ! !
( ( )
( ) )
!
m n l m n ln l n l
n
p
l
m l
l
m l
m p m p
n l
n m l n m l
m mp
m l p m l p
k k
k k
12 1 2 2
12 2
1
, , 0
,
1
, 0
( ) ( )
(
! ! ! ! ! !
( 1)
! ! ! ! !
)
!
) (
m p l m
p
p lp
m n m nm n
p l l
m l
n p m p
p
n m
m ml
m l p m l p
m p
n m p n m
k
k
p
k
k
0
2 2
*
1
, ,
( 1)
! ! ! !
) (
! !
( )
n
n l n lm n l m
m l
n l
m k l
n m
k
l n m
k
l
,
2 2 2
2
, 0
, , 0
1 2 1
( ) ( )
( )
.
! ! ! ! ! !
! ! ! ! ! !
( )
n l n ln l p n l p
n l n ln p
n l p
n l
l n l p
p
n np
n l p n l p
nk nl
n l p
k
n l
k
p
k
k
(19)
Chúng tôi khảo sát sự phụ thuộc
của
av
F vào biên độ kết hợp theo
biểu thức (19) để đánh giá về quá trình
viễn tải lượng tử với nguồn rối là trạng
thái thêm và bớt một photon lên hai
mode kết hợp lẻ. Kết quả khảo sát được
thể hiện trên hình 4. Từ đồ thị ở hình 4
cho ta thấy rằng nếu các giá trị của k
đưa vào phù hợp thì avF nằm trong
khoảng 0.5 1avF tức là quá trình
viễn tải thành công.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 16 - 2020 ISSN 2354-1482
145
4. Kết luận
Trong bài báo này, chúng tôi sử
dụng tiêu chuẩn đan rối Hillery-
Zubairy bậc cao và tiêu chuẩn đồng
quy Concurrence để khảo sát tính đan
rối của trạng thái thêm và bớt một
photon lên hai mode kết hợp lẻ và sử
dụng trạng thái này làm nguồn rối để
thực hiện viễn tải lượng tử một trạng
thái kết hợp. Các kết quả chính thu
được như sau:
Thứ nhất, trạng thái thêm và bớt
một photon lên hai mode kết hợp lẻ là
một trạng thái đan rối theo tiêu chuẩn
Hillery-Zubairy bậc cao và tiêu chuẩn
đồng quy Concurrence. Khi xác định
các tham số trạng thái phù hợp thì trạng
thái này là một trạng thái đan rối hoàn
toàn và có thể sử dụng chúng như là
một nguồn tài nguyên đan rối để viễn
tải lượng tử.
Thứ hai, chúng tôi đã thực hiện quá
trình viễn tải lượng tử một trạng thái kết
hợp với nguồn rối là trạng thái thêm và
bớt một photon lên hai mode kết hợp lẻ
và đánh giá sự thành công của quá trình
viễn tải thông qua độ trung thực trung
bình của quá trình viễn tải. Kết quả cho
thấy quá trình viễn tải là thành công với
độ