Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trong khi đó, môi trường kinh doanh lại luôn luôn biến động và có nhiều bất cập. Chính vì vậy, kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi nhà thương mại phải luôn tìm tòi, đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận.
32 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường diễn ra hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trong khi đó, môi trường kinh doanh lại luôn luôn biến động và có nhiều bất cập. Chính vì vậy, kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi nhà thương mại phải luôn tìm tòi, đổi mới và sáng tạo để đạt được cái đích là lợi nhuận.
Trước những đòi hỏi của xu thế thương mại hoá toàn cầu và trước mắt là việc ra nhập vào tổ chức AFTA, các chính sách thương mại càng trở nên quan trọng và bức thiết. Do những đòi hỏi đó thì việc nghiên cứu những đề tài về chính sách thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt nam là vấn đề cần phải làm ngay từ lúc này để sẵn sàng trước việc ra nhập vào tổ chức AFTA của Việt Nam.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu tư liệu của Công ty DONIMEX, xuất phát từ bối cảnh trong và ngoài Công ty, em chọn đề tài: “Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty DONIMEX”
Những nội dung đã được đề tài làm rõ bao gồm :
1-Các hoạt động nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty
2-Đánh giá kết quả xuất khẩu ở Công ty
3-Các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ở Công ty DONIMEX.
Vì trình độ hiểu biết có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều nên bản đề án này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của thầy giáo GS.TS Nguyễn Duy Bột và tập thể các bạn trong lớp TMQT ( K29 đã giúp em hoàn thành bản đề án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Lý luận cơ bản về kInh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá trong nền kinh tế thị trường
I.Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu Hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
1. Khái niệm của thương mại Quốc tế:
Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc thì thương mại Quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khác quan và được xem như là một điều kiện Tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu tự cô lập mình không quan hệ với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế trở thành vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao khả năng tiêu dùng của dân cư một quốc gia.
Thương mại quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt giữa các quốc gia.
2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất nước.
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước mắt chúng ta cần phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường dựa vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng tăng theo. Ngược lại, nếu nhập nhiều hơn xuất làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khó học - công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kép theo sự phát triển của ngành công nghiệp bao bì phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
2.3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường mà ngày càng cạnh tranh. Sự tồn tại và phát triển của hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, giá cả do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật công nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao tay nghề người lao động.
2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp. Giải quyết được vấn đề bức xũ nhất trong xã hội hiện nay. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày một phong phú hơn của nhân dân.
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế ..., xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế ... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể trên lại tạo Tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn, kỹ thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trường ...
Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt thơòI cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong thời gian đó có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại là, thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước.
3. ý nghĩa của việc đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu giúp cho mỗi doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về công ăn việc làm cho nhân viên, tăng nguồn ngoại tệ để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh, và giải quyết các vấn đề về lợi nhuận. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm hiểu vả nắm bắt được phong tục, tập quán kinh doanh của các bạn hàng ở nước ngoài, là động lực để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường ra thế giới.
II. NHữNG NộI DUNG Và HìNH THứC KINH DOANH XUấT KHẩU CHủ YếU.
1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu hàng hoá là một bộ phận rất quan trọng của thương mại quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì lĩnh vực hoạt động này được biểu hiện dưới nhiều hình thức rất khác nhau. Theo quy định của nghị định 33CP (19/4/1994) lĩnh vực kinh doanh này bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
-Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
-Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ và vật tư phụ tùng cho sản xuất.
-Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất
-Làm các dịch vụ như đại lý, nhận uỷ thác xuất khẩu cho các tổ chức kinh tế nước ngoài.
-Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài hợp tác sản xuất và gia công quốc tế.
2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
2.1 Nghiên cứu thị trường.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước là nghiên cứu kháI quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh thái...Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp chính. Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đã tìm kiếm được.Phương pháp nghiên cứu tại chỗ thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp hay điều tra chọn mẫu bằng các câu hỏi...Hoặc kết hơp cả hai phương pháp trên.
2.2. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Thanh toán quốc tế là một khâu hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn nhờ vào chất lượng của việc thanh toán. Thanh toán là bước đảm bảo cho người xuất khẩu thu được tiền về và người nhập khẩu nhận được hàng hoá. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín dụng có liên đến nhập khẩu hàng hoá và đã được thoả thuận quy định trong hợp đồng kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hoá, thanh toán phải xem xét đến các vấn đề sau đây:
( Trả trước bằng tiền mặt hoặc trả tiền mặt theo lệnh.
( Ghi sổ.
( Gửi bán.
( Hối phiếu trả ngay.
( Hối phiếu kỳ hạn.
( Thư tín dụng.
2.3 Lập phương án kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm:
* Đánh giá thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
*Đề ra mục tiêu cụ thể như: sẽ bán bao nhiêu hàng? Với giá bao nhiêu? Sẽ thâm nhập vào thị trường nào.
* Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra.
2.4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp được thể hiện qua nội dung sau:
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương phải nghiên cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã và công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là hàng nông lâm, thủy sản) những đặc tính, đặc điểm riêng của từng loại hàng hóa.
*Kí kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, việc kí kết hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra bình thường.
*Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.Sau khi kí kết hợp đồng với các chủ hàng xuất khẩu, doanh nghiệp thương mại phải lập được kế hoach thu mua, tiến hành xắp xếp những phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận theo kế hoạch.
2.5 Định giá hàng xuất khẩu.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, giá cả luôn gắn với thị trường và chịu tác động của các nhân tố khác nhau.
Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trường càng trở nên phức tạp do buôn bán diễn ra trên các khu vực khác nhau. Để thích ứng với sự biến động trên thị trường, tốt nhất là các nhà kinh doanh nên thực hiện định giá linh hoạt phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp. Công việc đánh giá được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng giá thành xuất khẩu cơ sở.
Bước 2: Xác định các chi phí cố định và chi phí biến đổi của xuất khẩu.
Bước 3: Khảo sát mức giá và phạm vi biến động giá trên thị trường nước ngoài
Bước 4: Quyết định chiến lược đánh giá và xây dựng mức giá xuất khẩu.
Bước 5: Soạn thảo các văn bản chào hàng và báo giá xuất khẩu.
2.6. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Thông thường có các hình thức giao dịch sau:
* Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư tín. Sử dụng thư tín để giao dịch đàm phán phải luôn nhớ rằng thư từ là "sứ giả" của mình đến với khách. Bởi vậy, cách viết thư, gửi thư cần đặc biệt chú ý. Những nhà kinh doanh khi giao dịch phải đảm bảo các điều kiện lịch sử, chính xác, khẩn trương.
* Giao dịch qua điện thoại. Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh doanh đàm phán một cách khẩn trương, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức đàm phán này chỉ nên dùng trong những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị nội dung chu đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán.
* Giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Là việc gặp gỡ giữa hai bên để trao đổi về các điều kiện buôn bán. Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này thường được dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp.
Đối vớí quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu ở nước ta. Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai bên.Hợp đồng xác định rõ ràng trách nhiệm của cả bên mua và bên bán hàng hoá, tránh được những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan nIệm.
2.7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nội dung trình tự thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu như sau :
( Sau khi ký kết hợp đồng, nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mởi L/C tại một ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được giấy báo xin mở L/C của đối tác thì cần kiểm tra lại nội dung thật chặt chẽ xem đã đúng như hợp đồng đã ký kết hay chưa. Nếu có gì chưa hợp lý cần báo lại cho phía nước ngoài để hai bên cùng thống nhất sửa lại.
( Sau khi xem xét nội dung L/C đã hợp lý, nhà kinh doanh cần làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu. Tư cách để được xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp với các điều kiện như sau:
+ Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp.
+ Mức vốn lưu động tối thiểu là 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất khẩu (riêng một số trường hợp đặc biệt mức vốn tối thiểu là 100.000 USD).
+ Hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
+ Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương.
Ngoài 3 mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch là: dầu thô, gạo, đồ gỗ và song mây; các mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, còn lại đối với các mặt hàng khác doanh nghiệp chỉ cần làm tờ khai hải quan và gửi cho Bộ Thương mại theo dõi.
( Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. Khâu này bao gồm công việc thu gom hàng hóa, đưa vào gia công chế biến, đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu, dán nhãn hiệu, đóng thành bao kiện hoặc container để sẵn sàng xuất khẩu. Doanh nghiệp cần chuẩn bị hàng hóa thật tốt, đảm bảo về số lượng, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, bao bì ... như hợp đồng đã qui định.
( Tùy theo các thỏa thuận trong hợp đồng mà người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu có trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong trường hợp trách nhiệm thuê tàu là thuộc nhà xuất khẩu, cần cân nhắc các khả năng sau:
+ Nếu hàng hóa có khối lượng nhỏ, không cồng kềnh, có thời gian không quá gấp thì nên thuê tàu chợ. Tàu chợ là loại tàu để chở hàng chạy thường xuyên theo một tuyến nhất định, ghé vào các cảng qui định theo lịch trình định trước.
+Nếu hàng hóa có khối lượng lớn, cồng kềnh đòi hỏi những điều kiện đặc biệt nào đó về vận chuyển thì nên thuê tàu chuyến. Tàu chuyến là tàu chuyên chở hàng hóa trên biển không theo một lịch trình định trước. Mặc dù thuê tàu chuyến đòi hỏi chi phí khá cao so với tàu chợ nhưng có thể vận chuyển với khối lượng lớn, công tác bảo quản, bảo vệ hàng trong vận chuyển bốc dỡ cũng dễ hơn, hiệu quả hơn.
( Thủ tục hải quan là một cách thức để Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Đối với nhà xuất khẩu cần thực hiện.
+ Khai báo hải quan.
+ Xuất trình hàng hóa để kiểm tra.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.
( Tùy theo thảo thuận về điều kiện giao hàng mà việc giao hàng lên tàu là thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua. Nếu việc giao hàng là thuộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu thì cần thiết phải theo dõi bốc xếp hàng qua cơ quan điều độ cảng để tổ chức vận chuyển hàng hóa, bố trí lực lượng xếp hàng lên tàu. Sau khi bốc xếp thì thực hiện thanh toán phí bốc xếp và lấy vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển nên là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng và có thể chuyển nhượng được.
( Sau khi đã thực hiện chuyển giao hàng hóa lên tàu, nhà xuất khẩu cần lấy đầy đủ các giấy tờ như hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển v.v... Đến thời hạn giao hàng nhà xuất khẩu xuất trình các chứng từ theo qui định trong L/C tại ngân hàng thông báo để nhận tiền từ ngân hàng này hoặc từ ngân hàng thanh toán.
( Tóm lại, việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan trọng. Thông qua hợp đồng này, nó đưa lại kết quả phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Thực hiện tốt các hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là cơ sở nâng cao uy tín, đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với bạn hàng, tạo điều kiện mở rộng phạm vi và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
III. những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1. Các chính sách và quy định của Nhà nước
Có thể nói các chính sách và quy định của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách đó dưới các khía cạnh sau :
a. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá cả tại đó ngoại hối được mua và bán. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức (HĐCT) được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế (HĐTT). Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì, các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu của họ trở nên kém sinh lợi do ngoại