Đồ án: Các giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP

Từ nhu cầu của cuộc sống con người, Viễn thông ra đời như là một sự tất yếu.Với sự phát triển liên tục và mạnh mẽ, Viễn thông đã , đang và sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống, đem lại những lợi ích thiết thực, những dịch vụ mới đa dạng và phong phú. Mạng IP và các ứng dụng công nghệ IP với nhiều ưu điểm như tính linh hoạt, khả năng mở rộng dễ dàng, hiệu quả sử dụng cao,…đang chiếm ưu thế trên thị trường Viễn thông thế giới và ở Việt Nam quá trình IP hoá cũng đang phát triển rất nhanh chóng. Đứng trước tình hình đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu mạng IP và các ứng dụng của nó là rất cần thiết.Nhưng điều này cũng đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức vì có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu .Trong tài liệu này chúng ta sẽ tìm hiểu một vấn đề của định tuyến trong mạng IP .

doc117 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 3716 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án: Các giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Mục lục mục lục thuật ngữ viết tắt Lời nói đầu 1 chương 1 Tổng quan về mạng IP 3 1.1 Mô hình tham chiếu OSI 3 1.1.1 Chức năng các tầng trong mô hình OSI 4 1.1.2 Các giao thức chuẩn của mô hình OSI 5 1.1.3 Phương thức hoạt động của các tầng trong mô hình OSI 7 1.1.4 Truyền dữ liệu trong mô hình OSI. 8 1.2 Bộ giao thức TCP/IP 9 1.2.1 Sự thúc đẩy cho việc ra đời của TCP/IP 9 1.2.2 Cấu trúc phân lớp của TCP/IP 10 1.3 So sánh hai mô hình TCP/IP và mô hình OSI 12 1.4 Phân loại mạng IP 14 1.5 Giao thức IP 14 1.5.1 Tổng quan về giao thức IP 14 1.5.2 Các chức năng của IP 15 1.5.3 Giao diện với các giao thức ở lớp trên và lớp dưới 16 1.5.4 Địa chỉ IP 16 1.5.5 Các phương pháp gán địa chỉ IP 27 1.5.6 Thứ tự byte và địa chỉ IP 28 1.5.7 Cấu trúc gói dữ liệu IP 28 1.5.8 Đóng gói dữ liệu 32 1.5.9 Phân mảnh và hợp nhất các gói IP 33 1.5.10 Điều khiển quá trình phân đoạn 37 1.6 Định tuyến IP 37 1.6.1 Các đặc tính của định tuyến IP 37 1.6.2 Xử lý tại lớp IP 40 1.6.3 Khởi tạo bảng định tuyến 40 1.6.4 Thông báo lỗi tái định tuyến ICMP 41 1.6.5 Các bản tin khám phá router ICMP 42 1.7 IPv6 44 1.8 Các giao thức khác của lớp Internet 46 1.8.1Giao thức phân giải địa chỉ ARP 47 1.8.2 Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP 50 1.8.3 Giao thức bản tin điều khiển liên mạng ICMP 51 1.9Các cơ chế truyền tải 55 Kết Luận 56 Chương 2 kĩ thuật định tuyến trong mạng IP 57 2.1 Khái niệm về định tuyến 57 2.2 Các phương pháp định tuyến 59 2.2.1 Định tuyến tĩnh 59 2.2.2 Định tuyến động 60 2.3 Các thuật toán chọn đường 62 2.3.1 Giới thiệu 62 2.3.2 Thuật toán tìm đường ngắn nhất 64 2.3.3 Thuật toán Dijkstra 66 2.3.4 Thuật toán Bellman-Ford 67 2.4 Các loại giao thức định tuyến 70 2.4.1 Định tuyến theo vec-tơ khoảng cách 71 2.4.2 Định tuyến theo trạng thái liên kết 75 2.4.3 Giao thức định tuyến lai ghép 81 Kết luận 82 Chương 3 Giao thức thông tin Định tuyến rip 83 3.1 Một số khái niệm cơ bản 83 3.1.1 Bộ định tuyến 83 3.1.2 Hệ thống tự trị - AS ( Autonomous System ) 83 3.2 Giao thức thông tin định tuyến RIP 85 3.2.1 Các loại gói RIP 86 3.2.2 Định dạng các gói tin RIP 86 3.2.3 Các mode hoạt động của RIP 87 3.2.4 Tính toán các vec-tơ khoảng cách 87 3.2.5 Hạn chế của RIP 88 3.2.6 Giao thức thông tin định tuyến phiên bản 2 (RIP-2) 89 3.2.7 RIP thế hệ kế tiếp cho IPv6. 90 Kết luận 93 Chương 4 Giao thức OSPF 94 4.1 Giới thiệu 94 4.2 Một số khái niệm dùng trong OSPF 94 4.3 Phân phát các LSA 97 4.3 Các kiểu gói tin OSPF 98 4.4 Trao đổi thông tin giữa các node lân cận 99 4.5 Trạng thái của router lân cận - Các sự kiện 100 4.6 Bảng định tuyến , tìm đường theo bảng định tuyến 100 Kết luận 102 Kết luận chung 103 Tài liệu tham khảo Thuật ngữ viết tắt ABR  Area Boundary Router  Bộ định tuyến vùng biên   ARP  Address Resolution Protocol  Giao thức phân giải địa chỉ   AS  Autonomous System  Hệ thống tự trị   ASBR  AS Boundary Router  Router biên AS   BGP  Border Gateway Protocol  Giao thức cổng biên   CIDR  Classless Inter-Domain Routing  Định tuyến liên miền phân lớp   CRC  Cycle Redundancy Check  Mã kiểm tra vòng   DHCP  Dynamic host control protocol  Giao thức cấu hình trạm hoạt động.   DNS  Domain name system  Hệ thống tên miền   DR  Designeated Router  Router hỗ trợ thiết kế   DSV  Dynamic Source Routing  Định tuyến nguồn động   EGP  Exterior Gateway Protocol  Giao thức cổng ngoài   FTP  File Transfer Protocol  Giao thức truyền tệp   ICMP  Internet Control Message Protocol  Giao thức bản tin điều khiển liên mạng   IETF  Internet Engineering Task Force  Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet   IGMP  Internet Group Management Protocol  Giao thức quản trị nhóm liên mạng   IGP  Interior Gateway Protocol  Giao thức cổng nội   IP  Internet Protocol  Giao thức Internet   IPv4  IP version 4  IP phiên bản 4   IPv6  IP version 6  IP phiên bản 6   LSA  Link State Advertisement  Thông báo trạng thái liên kết   LAN  Local Area Network  Mạng cục bộ   MTU  Maximum Transfer Unit.  Đơn vị truyền tối đa   OSPF  Open Shortest Path First  Đường dẫn đầu tiên ngắn nhất   OSI  Open System Interconnection  Kết nối các hệ thống mở   PDU  Protocol Data Unit  Đơn vị dữ liệu giao thức   RIP  Routing Information Protocol  Giao thức thông tin định tuyến   RID  Router IDentificator  Router định danh   RIP-2  RIP version 2  RIP phiên bản 2   RIPng  RIP next generation  RIP thế hệ kế tiếp   QoS  Quality of Service  Chất lượng dịch vụ   RARP  Reverse Address Resolution Protocol  Giao thức phân giải địa chỉ ngược   SIP  Single IP  IP đơn   SMTP  Simple mail transfer protocol  Giao thức truyền thư đơn giản   TFTP  Trivial file transfer protocol  Giao thức truyền tệp thông thường   TCP  Transmission Control Protocol  Giao thức điều khiển truyền dẫn   ToS  Type of Service  Kiểu dịch vụ   UDP  User Datagram Protocol  Giao thức dữ liệu người dùng   VPN  Virtual Private Network  Mạng riên ảo   VLSM  Variable-Length Subnet Masks  Mặt nạ mạng con có độ dài biến đổi   Lời nói đầu Từ nhu cầu của cuộc sống con người, Viễn thông ra đời như là một sự tất yếu.Với sự phát triển liên tục và mạnh mẽ, Viễn thông đã , đang và sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống, đem lại những lợi ích thiết thực, những dịch vụ mới đa dạng và phong phú. Mạng IP và các ứng dụng công nghệ IP với nhiều ưu điểm như tính linh hoạt, khả năng mở rộng dễ dàng, hiệu quả sử dụng cao,…đang chiếm ưu thế trên thị trường Viễn thông thế giới và ở Việt Nam quá trình IP hoá cũng đang phát triển rất nhanh chóng. Đứng trước tình hình đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu mạng IP và các ứng dụng của nó là rất cần thiết.Nhưng điều này cũng đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức vì có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu .Trong tài liệu này chúng ta sẽ tìm hiểu một vấn đề của định tuyến trong mạng IP . Định tuyến là một chức năng không thể thiếu trong bất kỳ mạng viễn thông nào. Mục đích của định tuyến là chuyển thông tin từ một điểm trong mạng (nguồn) tới một hoặc nhiều điểm khác (đích). Mỗi khi thực hiện thiết kế, xây dựng một mạng mới, hay cải tiến một mạng đã có, người thiết kế mạng phải đặc biệt quan tâm tới vấn đề định tuyến, bởi hoạt động của một mạng có hiệu quả hay không, chất lượng của các dịch vụ cung cấp trên mạng có thoả mãn được yêu cầu của người sử dụng mạng hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc định tuyến trong mạng đó. Trải qua một quá trình phát triển mạnh, rất nhiều phương pháp, kỹ thuật định tuyến đã được đưa ra. Nghiên cứu về các kỹ thuật định tuyến là một lĩnh vực nghiên cứu rất rộng lớn bởi mỗi mạng cần có một chiến lược định tuyến cho riêng mình, phù hợp với mục đích truyền dẫn, phù hợp với công nghệ mạng, phù hợp với yêu cầu của những người sử dụng mạng để trao đổi thông tin... Không thể áp đặt hoàn toàn một chiến lược định tuyến của một mạng lên một mạng khác. Do đó, đối với người thiết kế mạng, khi xác định kỹ thuật định tuyến để sử dụng trong một mạng mới, cần phải nắm được những điều cơ bản về định tuyến. Bên cạnh đó, cần phải biết kỹ thuật định tuyến được sử dụng trong một số mạng có đặc điểm tương tự, Từ đó, có thể định ra được chiến lược định tuyến thích hợp cho mạng của mình. Đối với những người nghiên cứu mạng, kỹ thuật định tuyến trong mạng là một điều rất đáng quan tâm. Kĩ thuật định tuyến trong mạng IP gồm kĩ thuật định tuyến nội (định tuyến trong) và kĩ thuật định tuyến ngoại (định tuyến ngoài ), trong đó các giao thức định tuyến là nền tảng của các kỹ thuật định tuyến. Đồ án tốt nghiệp “ Các giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP ” sẽ đưa ra kiến thức cơ bản về mạng IP , định tuyến trong mạng IP và các giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP.Đồ án được xây dựng nhằm mục đích tự tìm hiểu, trang bị thêm kiến thức cơ bản, nâng cao hiểu biết cho người viết, củng cố nền tảng cho quá trình công tác, nghiên cứu mạng sau này. Đồng thời, nếu có thể, làm một tài liệu tham khảo cho những người quan tâm. Đồ án được xây dựng gồm 4 chương : Chương 1-Tổng quan về mạng IP: Cung cấp một cái nhìn tổng quan về mạng IP và những khái niệm cơ bản trong mạng IP . Chương 2-Kỹ thuật định tuyến trong mạng IP: Trình bày các kỹ thuật định tuyến, các phương pháp định tuyến cùng một số thuật toán chọn đường trong mạng IP,… Chương 3-Giao thức thông tin định tuyến RIP: Tìm hiểu về hệ thống tự trị, khái niệm về giao thức định tuyến cổng nội và giao thức định tuyến cổng ngoại trong mạng IP. Mục đích của chương này là trình bày về giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP sử dụng định tuyến theo vectơ khoảng cách, đó là giao thức RIP. Chương 4-Giao thức OSPF: Trình bày về giao thức định tuyến cổng nội trong mạng IP sử dụng định tuyến theo trạng thái liên kết, đó là giao thức OSPF. Như đã nói ở trên, tìm hiểu về mạng IP cần phải tốn nhiều thời gian và công sức.Trong quỹ thời gian ít ỏi cộng với kiến thức còn hạn chế nên em chỉ trình bày được một cái nhìn tổng quan cùng một vấn đề nhỏ về định tuyến trong mạng IP . Và tất nhiên sai sót là điều khó tránh khỏi. Bởi vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, các cô, cùng các bạn để có thể sửa chữa, nâng cao hiểu biết của mình. Em xin cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo-TS. Nguyễn tiến ban để em có thể hoàn thành đồ án này.Em cũng xin cảm ơn các thầy cô và các bạn đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đồ án. Hà nội, ngày25 tháng11 năm 2005 Sinh viên thực hiện: Phạm văn hiến Chương 1 Tổng quan về mạng IP 1.1 Mô hình tham chiếu OSI Cùng với sự bùng nổ phát triển của mạng máy tính đã có những vấn đề nảy sinh là có nhiều nhà thiết kế và mỗi nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của mình. Từ đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng về: Phương pháp truy nhập đường truyền khác nhau, họ giao thức khác nhau. ..sự không tương thích đó làm trở ngại cho quá trình tương tác giữa người dùng ở các mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không thể chấp nhận được với người sử dụng. Với lý do đó tổ chức chuẩn hoá quốc tế ISO đã thành lập một tiểu ban nhằm xây dựng một khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo các sản phẩm mạng. Kết quả là năm 1984 ISO đã đưa ra mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở ( Reference Model for Open System Inter - connection) hay gọn hơn là OSI Reference model. Mô hình này được dùng làm cơ sở để kết nối các hệ thống mở. ISO sử dụng phương pháp phân tích các hệ thống mở theo kiến trúc phân tầng và đã công bố mô hình OSI cho việc kết nối các hệ thống mở gồm 7 tầng. Các nguyên lý được áp dụng cho 7 tầng như sau: Một lớp cần thiết phải tạo ở mức độ khác nhau của khái niệm trừu tượng. Mỗi lớp phải thực hiện một chức năng xác định rõ ràng. Chức năng của mỗi lớp phải được chọn theo quan điểm hướng tới các giao thức chuẩn quốc tế đã được định nghĩa. Ranh giới giữa các lớp phải được chọn để tối thiểu luồng thông tin đi qua các giao diện. Số các lớp phải đủ lớn để phân biệt các chức năng cần thiết nhưng không đưa vào cùng một lớp quá nhiều chức năng, và phải đủ nhỏ để kiến trúc không rắc rối. .. Ưu điểm của quá trình phân lớp chức năng khi xây dựng mô hình OSI Tách hoạt động thông tin mạng thành các phần nhỏ hơn, đơn giản hơn Chuẩn hoá các thực thể chức năng của mạng Cho phép các lớp chức năng phát triển một cách độc lập mà không ảnh hưởng tới toàn cục Tạo ra sự dễ hiểu trong quá trình xây dựng, nghiên cứu giao thức 1.1.1 Chức năng các tầng trong mô hình OSI Tầng  Chức năng   1  Vật lý  Cung cấp phương tiện truyền tin, thủ tục, khởi động duy trì, huỷ bỏ các liên kết vật lý, cho phép truyền dữ liệu ở dạng bit. Truy nhập đường truyền vật lý nhờ các phương tiện: Cơ, điện, hàm, thủ tục.   2  Liên kết dữ liệu  Thiết lập, duy trì, huỷ bỏ các liên kết dữ liệu, kiểm soát luồng dữ liệu, phát hiện sai sót và khắc phục các sai sót truyền tin.   3  Tầng mạng  Thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin với công nghệ chuyển mạch thích hợp. Thực hiện việc kiểm soát luồng dữ liệu và cắt hợp dữ liệu nếu cần.   4  Tầng giao vận  Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu nút (end- to- end), kiểm soát lỗi và kiểm tra việc truyền dữ liệu giữa hai đầu nút. Có thể thực hiện việc ghép kênh (Multiplxing), cắt hợp dữ liệu nếu cần   5  Tầng phiên  Thiết lập, duy trì và đông bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông   6  Trình diễn  Biểu diễn thông tin theo cú pháp người sử dụng để đảm bảo truyền dữ liệu của các ứng dụng qua môi trường OSI.   7  ứng dụng  Là giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI,đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán.   Hình 1.2 Chức năng các tầng trong mô hình OSI 1.1.2 Các giao thức chuẩn của mô hình OSI Vấn đề đặt ra ở đây là hai hệ thống máy tính khác nhau có thể giao tiếp được với nhau hay không? Ta thấy rằng mô hình OSI có thể tạo ra giải pháp để cho phép hai hệ thống dù khác nhau thế nào đi nữa đều có thể truyền thông được với nhau nếu chúng đảm bảo những điều kiện sau đây: Chúng cài đặt cùng một tập các chức năng truyền thông Các chức năng đó được tổ chức thành một tầng. Các tầng đồng mức phải cung cấp các chức năng như nhau. ( Phương thức cung cấp không nhất thiết giống nhau ) Các tầng đồng mức phải sử dụng cùng một giao thức. Để đảm bảo những điều trên cần phải có các chuẩn. Các chuẩn phải xác định các chức năng và dịch vụ được cung cấp bởi một tầng. Các chuẩn cũng phải xác định các giao thức giữa các tầng đồng mức. Mô hình OSI 7 tầng chính là cơ sở để xây dựng các chuẩn đó. Thực thể hoạt động trong các tầng của OSI : Theo quan niệm của OSI, trong mỗi tầng của một hệ thống có một hoặc nhiều thực thể (entity) hoạt động. Một thực thể có thể là thực thể mềm (software entity), ví dụ như một tiến trình trong hệ thống đa xử lý, hoặc là một thực thể phần cứng (hardware entity) ví dụ như chíp I/O thông minh. Thực thể tầng 7 được gọi là thực thể ứng dụng (Application entity); thực thể tầng 6 được gọi là thực thể trình diễn. .v..v.. Một thực thể tầng N cài đặt dịch vụ cung cấp cho tầng N+1. Khi đó tầng N gọi là người cung cấp dịch vụ, còn tầng N+1 gọi là người dùng dịch vụ. Tầng N dùng dịch vụ của tầng N-1 để cung cấp dịch vụ của nó. Tầng N có thể đưa ra vài lớp dịch vụ, chẳng hạn như truyền thông nhanh mà đắt và truyền thông chậm mà rẻ. Các dịch vụ có sẵn tại các nút truy cập dịch vụ ( SAP-Service Access Point ). Các SAP của tầng N ở vị trí mà tại đó tầng N+1 có thể truy nhập dịch vụ được đưa ra. Mỗi SAP có một địa chỉ và tên duy nhất. Mỗi thực thể truyền thông với thực tế của tầng trên và tầng dưới nó qua một giao diện. Giao diện này gồm một hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ. (N-1) Entity cung cấp dịch vụ cho một (N) entity thông qua việc gọi các hàm nguyên thuỷ (primitive). Hàm nguyên thuỷ chỉ rõ chức năng cần thực hiện và được dùng để chuyển dữ liệu, thông tin điều khiển. Có 4 hàm nguyên thuỷ được dùng để định nghĩa tương tác giữa các tầng liền kề nhau, nguyên lý hoạt động của chúng được mô tả qua hình sau: Hình 1.3 Nguyên lý hoạt động của các hàm nguyên thuỷ Request (yêu cầu ): là hàm nguyên thuỷ mà người sử dụng dịch vụ (Service user) dùng để gọi các chức năng. Indication (chỉ báo): là hàm nguyên thuỷ mà nhà cung cấp dịch vụ(Service Provider ) dùng để: Gọi báo một chức năng nào đó hoặc Chỉ báo một chức năng đã được gọi ở một điểm truy cập dịch vụ (SAP) Response (trả lời ): là hàm nguyên thuỷ mà người sử dụng dịch vụ dùng để hoàn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi một hàm nguyên thuỷ Indication ở SAP đó. Confirm (xác nhận) là hàm nguyên thuỷ của nhà cung cấp dịch vụ, dùng để hoàn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi hàm nguyên thuỷ Request tại SAP đó. Theo sơ đồ này quy trình thực hiện một thao tác giữa hai hệ thống A và B được thực hiện như sau: Tầng (N+1) của A gửi xuống tầng (N) kề nó một hàm Request Hình 1.4 Quan hệ đơn vị dữ liệu giữa các tầng kề nhau Trong hệ thống A: tầng (N+1) gửi hàm Request xuống tầng N qua SAP trên giao diện (N+1)/N. Tại tầng N, kiến tạo một đơn vị dữ liệu gửi yêu cầu sang tầng N của hệ thống B qua giao thức tầng N. Trong hệ thống B: Tầng N nhận được yêu cầu đó, nó gửi lên tầng (N+1) bằng hàm Indication qua SAP trên giao diện (N+1)/N . Tầng (N+1) trả lời tầng N bằng hàm Response, qua SAP của giao diện 2 tầng. Tâng N , kiến tạo một đơn vị dữ liệu gửi trả lời sang tầng N của hệ thống A qua giao thức tầng N. Nhận trả lời, tầng (N) của A gửi lên tầng (N+1) kề trên nó một hàm xác nhận (Confirm) kết thúc một giao tác giữa hai hệ thống. Các hàm nguyên thuỷ đều được gọi đến ( hoặc gửi đi ) từ một điểm truy nhập dịch vụ (SAP) ở ranh giới 2 tầng (n+1) và (N). Đơn vị dữ liệu sử dụng trong giao thức tầng (N) ký hiệu là PDU. Giữa các tầng kề nhau các đơn vị dữ liệu có mối quan hệ như sau: một thực thể ở tầng N không thể truyền trực tiếp đến một thực thể tầng N+1 của hệ thống khác, mà phải đi xuống tầng thấp nhất (tầng vật lý ) trong kiến trúc phân tầng nào đó. Khi xuống đến tầng (N) thì một đơn vị dữ liệu của tầng (N) được xem như một đơn vị dữ liệu (SDU) của tầng (N). Phần thông tin của tầng (N), gọi là (N) SDU quá dài thì được cắt thành nhiều đoạn, mỗi đoạn kết hợp với (N) PCI vào đầu để tạo thành nhiều (N) PDU. Quá trình như vậy được chuyển xuống cho đến tầng vật lý, ở đó dữ liệu được truyền qua đường vật lý. ở hệ thống nhận, quá trình diễn ra ngược lại. Qua mỗi tầng các PCI của các đơn vị dữ liệu sẽ được phân tích và cắt bỏ các header của các PDU trước khi gửi lên tầng trên. 1.1.3 Phương thức hoạt động của các tầng trong mô hình OSI Mỗi tầng mô hình trong tầng ISO, có hai phương thức hoạt động chính được áp dụng đó là: phương thức hoạt động có liên kết (connection-oriented) và không có liên kết (connectionless). Với phương thức có liên kết, trước khi truyền dữ liệu cần thiết phải thiết lập một liên kết logic giữa các thực thể cùng tầng. Còn với phương thức không liên kết thì không cần lập liên kết logic và mỗi đơn vị dữ liệu trước hoặc sau nó. Với phương thức có liên kết, quá trình truyền dữ liệu phải trải qua ba giai đoạn theo thứ tự thời gian. Thiết lập liên kết: hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ được sử dụng trong giai đoạn sau. Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý. Huỷ bỏ liên kết (logic): giải phóng các tài nguyên hệ thống đã cấp phát cho liên kết để dùng cho các liên kết khác. Tương ứng với ba giai đoạn trao đổi, ba thủ tục cơ bản được sử dụng, chẳng hạn đối với tầng N có: N-CONNECT ( thiết lập liên kết ), N-DATA(Truyền dữ liệu ), và N-DISCONNECT (Huỷ bỏ liên kết )Ngoài ra còn một số thủ tục phụ được sử dụng tuỳ theo đặc điểm, chức năng của mỗi tầng. Ví dụ: Thủ tục N-RESTART được sử dụng để khởi động lại hệ thống ở tầng 3 Thủ tục T-EXPEDITED DATA cho việc truyền dữ liệu nhanh ở tầng 4 Thủ tục S-TOKEN GIVE để chuyển điều khiển ở tầng 5. .. Mỗi thủ tục trên sẽ dùng các hàm nguyên thuỷ (Request, Indication, Response, Confirm) để cấu thành các hàm cơ bản của giao thức ISO. Còn đối với phương thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai đoạn đó là: truyền dữ liệu. So sánh hai phương thức hoạt động trên chúng ta thấy rằng phương thức hoạt động có liên kết cho phép truyền dữ liệu tin cậy, do đó có cơ chế kiểm soát và quản lý chặt chẽ từng liên kết logic. Nhưng mặt khác nó phức tạp và khó cài đặt. Ngược lại, phương thức không liên kết cho phép các PDU được truyền theo nhiều đường khác nhau để đi đến đích, thích nghi với sự thay đổi trạng thái của mạng, song lại trả giá bởi sự khó khăn gặp phải khi tập hợp các PDU để di chuyển tới người sử dụng. Hai tầng kề nhau có thể không