Hiện nay, do sự phát triển của các nghành công nghiệp tạo ra các sản phẩm phục vụ con người , đồng thời cũng tạo ra một lượng chất thải vô cùng lớn làm phá vỡ cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng .
Trong các loại ô nhiễm , ô nhiễm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến con người , động vật , thực vật và các công trình xây dựng . Sức khỏe và tuổi thọ con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong sạch của môi trường.Vì vậy, trong những năm gần đây ô nhiễm không khí từ các nghành sản xuất công nghiệp ở nước ta đang là vấn đề quan tâm không chỉ của nhà nước mà còn là của toàn xã hội bởi mức độ nguy hại của nó đã lên đến mức báo động .
50 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Các quá trình cơ bản trong công nghệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Lời mở đầu
Hiện nay, do sự phát triển của các nghành công nghiệp tạo ra các sản phẩm phục vụ con người , đồng thời cũng tạo ra một lượng chất thải vô cùng lớn làm phá vỡ cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng .
Trong các loại ô nhiễm , ô nhiễm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến con người , động vật , thực vật và các công trình xây dựng . Sức khỏe và tuổi thọ con người phụ thuộc rất nhiều vào độ trong sạch của môi trường.Vì vậy, trong những năm gần đây ô nhiễm không khí từ các nghành sản xuất công nghiệp ở nước ta đang là vấn đề quan tâm không chỉ của nhà nước mà còn là của toàn xã hội bởi mức độ nguy hại của nó đã lên đến mức báo động .
SO2 là một trong những chất ô nhiễm không khí được sản sinh nhiều trong các nghành sản xuất công nghiệp và sinh hoạt . Việc xử lý SO2 có nhiều phương pháp khác nhau . Phương pháp nào được áp dụng để xử lý tùy thuộc vào hiệu quả và tính kinh tế của phương pháp . Vì vậy , đồ án môn học với nhiệm vụ thiết kế tháp đệm hấp thu SO2 là một trong những phương án ghóp phần vào việc xử lý khí thải ô nhiễm.
Trong đồ án này sẽ đi khảo sát một phương án: Xử lý SO2 bằng phương pháp hấp thụ với dung môi là nước.
Sau 15 tuần tìm hiểu, tính toán và nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các thầy cô bộ môn nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm tính toán, nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến của các thầy, cô để đồ án sau có kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài thiết kế
Thiết kế hệ thống hấp thụ loại tháp đệm. Tháp làm việc ở điều kiện áp suất 5 atm và nhiệt độ 30°C. Dung môi hấp thụ là H2O.
Các số liệu ban đầu và tính toán
Hỗn hợp khí cần tách : SO2 - không khí.
Dung môi : H2O
Lưu lượng khí thải vào tháp (Nm3/h) : 9 000
Nồng độ khí thải vào tháp (% thể tích) : 3,0
Nồng độ cuối của dung môi (% trọng lượng) : 1
Hiệu suất quá trình hấp thụ (%) : 80
Phần I. Tính toán thiết kế tháp đệm
Tính toán các điều kiện ban đầu
Theo bài hỗn hợp đầu vào là hỗn hợp khí nên nồng độ phần thể tích chính là nồng độ phần mol.
⇒ yd=0,03 (kmol SO2kmol pha khí )
Chuyển nồng độ thể tích sang nồng độ phần mol tương đối.
⇒ Nồng độ đầu của SO2 trong pha khí:
(kmol SO2/kmol khí trơ).
Nồng độ cuối của SO2 trong pha khí:
⇒ Yd - Yc = 0,8Yd => 0,2Yd = Yc
⇒Yc = 0,2.0,03093 = 6,186.10-3 (kmol SO2/kmol khí trơ)
yc: nồng độ phần mol của khí cần hấp thụ trong hỗn hợp
⇒ yc =6,148.10-3 (kmol SO2/ kmol hỗn hợp khí).
Nồng độ mol tương đối trung bình:
(kmol SO2/kmol khí trơ)
Nồng độ phần mol trung bình:
(kmol SO2/ kmol hỗn hợp khí).
Lưu lượng hỗn hợp khí: Gy=n=900022,4=401,786 kmol/h
Lượng khí trơ: Gtrơ = Gy1-yđ =401,786.(1- 0,03)= 389,73 kmol/h
Lượng SO2 được hấp thụ:
GSO2=Gy.yđ.h=401,786.0,03.0,8=9,64 kmolSO2h.
Nồng độ đầu của SO2 trong nước : xđ=0
Nồng độ cuối của SO2 trong nước : Theo bài ra x’c=1 % khối lượng.
⇒ Nồng độ phần mol của SO2 trong dung môi :
( kmol SO2/kmol H2O)
Nồng độ phần mol tương đối của SO2 trong dung môi
( kmol SO2/kmol H2O).
Xây dựng đường cân bằng và đường làm việc
Phương trình đường cân bằng có dạng
( kmol SO2kmol khí trơ)
( kmol SO2kmol khí trơ)
Với hằng số cân bằng pha.
: Hệ số Henry (mmHg)
P : Áp suất chung của hỗn hợp khí. P=5atm , T=30°C.
Tra bảng IX.1( Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hóa chất – tập 2), ta có
Gx, Xd
Yc
Xc
Gy, Yd
(300C) = 0,0364.106 (mmHg).
⇒
⇒ Phương trình cân bằng :
(kmol SO2/kmol khí trơ)
( kmol SO2/kmol H2O)
Phương trình đường làm việc
Phương trình cân bằng vật liệu đối với khoảng thể tích thiết bị kể từ một tiết diện bất kỳ tới phần trên của thiết bị
Gtr(Y – Yc) = Gx(X – Xd)
Trong đó :
Xd: nồng độ ban đầu của cấu tử cần hấp thụ trong dung môi.
(kmol SO2/kmol H2O)
Yc: nồng độ cuối của cấu tử cần hấp thụ trong hỗn hợp khí
(kmol/kmol khí trơ)
Gx: lưu lượng dung môi đi vào thiết bị hấp thụ (kmol/h).
Gtr:: lượng khí trơ đi vào thiết bị hấp thụ (kmol/h).
Từ phương trình cân bằng vật liệu ta có:
- Nồng độ cuối của cấu tử cần hấp thụ trong dung môi:
(kmol SO2/kmol H2O)
- Lượng dung môi tiêu tốn thực tế:
(kmol H2O/kmol không khí)
- Lưu lượng dung môi đi vào thiết bị Gx:
Gx = l.Gtrơ =8,7. 389,73 = 3390,65 (kmol/h)
- Phương trình đường làm việc cho một đoạn tháp bất kỳ:
Gtrơ(Y - Yc) = Gx(X - Xd)
=>
⇒ Phương trình đường làm việc: Y = 8,7.X +
X
Y
Ycb
0
0.006186
0
0.0002
0.007926
0.001919093
0.0004
0.009666
0.003844794
0.0006
0.011406
0.005777137
0.0008
0.013146
0.007716158
0.001
0.014886
0.009661889
0.0012
0.016626
0.011614368
0.0014
0.018366
0.013573627
0.0016
0.020106
0.015539704
0.0018
0.021846
0.017512634
0.002
0.023586
0.019492451
0.0022
0.025326
0.021479194
0.0024
0.027066
0.023472898
0.0026
0.028806
0.025473599
0.0028
0.030546
0.027481335
0.00284
0.030894
0.027883729
Đồ thị đường cân bằng và đường làm việc trên cùng một hệ trục
tọa độ
Tính các thông số của tháp
Tính đường kính tháp đệm.
Tính khối lượng riêng trung bình (tr 183)
Đối với pha lỏng
Áp dụng công thức:
: khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp lỏng, kg/m3.
: Phần khối lượng trung bình của SO2 trong hỗn hợp.
: khối lượng riêng của SO2 và H2O ở 30°C, kg/m3
Tra bảng: I.5 và I.2 ( Sổ tay quá trình và thiết bị-Tập 1) tại 30°C.
= 995.68 (kg/m3)
(20°C)=1383(kg/m3) , (40°C)=1327 (kg/m3)
Nội suy ⇒ (30°C)= 1355 (kg/m3)
Phần khối lượng trung bình của SO2 trong pha lỏng.
Với xtb là nồng độ phần mol trung bình của cấu tử cần hấp thụ trong pha lỏng.
( kmol SO2/kmol H2O)
⇒ ( kmol SO2/kmol H2O)
⇒ =5,03.10-3
Khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp lỏng
(kg/m3)
Đối với pha khí
Áp dụng công thức:
Khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp khí đi trong tháp:
Với:
: Khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp khí đi trong tháp.
My: Phân tử lượng trung bình của hỗn hợp khí.
T0: Nhiệt độ ở đktc. T0=273°K.
T: Nhiệt độ làm việc của tháp. T= 273+30=303 °K.
P0: Áp suất ở đktc P0=1 atm.
P: Áp suất làm việc của tháp P= 5atm.
Tính Mytb .
Mytb = ytb.+ (1 - ytb).=0,01826.64 + (1-0,01826).29= 29,64 (kg/kmol)
⇒ (kg/m3)
Tính độ nhớt
* Đối với pha lỏng
Áp dụng công thức:
Trong đó:
xtb: phần mol trung bình của SO2 trong hỗn hợp lỏng,
xtb = 1,42.10-3 (kmol SO2/kmol H2O)
: độ nhớt của SO2 và H2O ở 300C, Ns/m2.
Tra bảng I.102 ( Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hóa chất – Tập 1, Tr )
Ta có:
(300C) = 0,8.10-3 (Ns/m2)
Tra bảng I.101, ta có:
(300C) = 0,279.10-3 (Ns/m2)
=> lg= 1,42.10-3. lg (0,279.10-3 )+ (1 – 1,42.10-3).lg(0,8.10-3)
=> lg= -3,0976
=> = 7,988.10-4 (Ns/m2)
* Đối với pha khí:
Áp dụng công thức:
Trong đó:
, , : độ nhớt trung bình của pha khí, của SO2 và của không khí ở nhiệt độ làm việc t = 300C, Ns/m2.
: khối lượng phân tử của pha khí, của SO2 và của không khí ở 300C, P = 5 atm.
Tra đồ thị I-35( Sổ tay quá trình thiết bị công nghệ hóa chất – tập 1), ta có:
(300C) = 128.10-7 Ns/m2
(300C) = 181.10-7 Ns/m2
Đường kính tháp.
Áp dụng công thức: (m)
Vytb: lượng khí trung bình đi trong tháp, m3/h.
: tốc độ khí trung bình đi trong tháp, m/s.
* Tính lưu lượng thể tích khí và lỏng trung bình đi trong tháp:
(m3/h)
Trong đó:
Gytb : lưu lượng khí trung bình đi trong tháp, kmol/h
Mytb: khối lượng phân tử trung bình của khí trong tháp, kg/kmol
: khối lượng riêng trung bình của khí trong tháp, kg/m3
=>
Ytb = 0,0186 (kmol SO2/kmol khí trơ)
- Lưu lượng khí trung bình đi trong tháp Gytb:
=> Gytb = 389,73 (1 + 0,0186) = 396,98 (kmol/h)
(m3/h)
Lượng hơi trung bình trong tháp(kmol/h):
Gy = Gytb. Mytb= 396,98. 29,64=11766,487 (kg/h).
- Lưu lượng lỏng trung bình đi trong tháp:
(kg/h)
Gxd = 15306,62(kmol/h)
Gxc = Gxd + bị hấp thụ
(kmol/h)
Mxtb=xtb.MSO2 +(1- xtb).MH2O=1,42.10-3.64+(1-1,42.10-3).18=18,065
Lượng lỏng trung bình (kg/h).
Gx= Gxtb. Mxtb =15328,35518,016 = 276155,6437 (kg/h)
( m3/h)
*Tính vận tốc của khí đi trong tháp , m/s.
Áp dụng công thức:
Y =1,2.e-4X
Với
: tốc độ đảo pha, m/s
Vđ: thể tích tự do của đệm, m3/m3
: bề mặt riêng của đệm, m2/m3
Tháp hấp thụ SO2 mang tính axit nên ta chọn đệm vòng Rasig đổ lộn xộn: đệm bằng sứ kích thước 30×30×3,5.
Vđ= 0,76 m3/m3
= 165 m2/m3
Gx, Gy: lượng lỏng và lượng hơi trung bình (kg/s).
Gy =11766,487 (kg/h) = 11766,487/3600 (kg/s).
Gx= 276155,6437 (kg/h) = 276155,6437 /3600(kg/s).
g: gia tốc trọng trường, g=9,81m/s2
: độ nhớt của pha lỏng theo nhiệt độ trung bình và độ nhớt của nước ở 200C, Ns/m2.
= 1,005.10-3 (Ns/m2)
= 7,988.10-4(Ns/m2)
: khối lượng riêng trung bình của pha lỏng và pha khí (kg/m3)
= 997 (kg/m3)
= 5,96 (kg/m3)
⇒
Từ phương trình của Y ta có:
m/s
Theo thực nghiệm thì quá trình chuyển khối ở chế độ sủi bọt là tốt nhất, xong thực tế tháp đệm chỉ làm việc ở tốc độ đảo pha vì nếu tăng nữa sẽ rất khó bảo đảm quá trình ổn định. Vì vậy
Tốc độ thích hợp tính theo phương pháp này thường bằng khoảng:
= (0,8 0,9)
Ta chọn: = 0,85. = 0,85.0,835= 0,71 (m/s)
Thay các giá trị ta có đường kính tháp.
=> Đường kính của tháp:
Quy chuẩn D=1(m)
=> Lúc này tốc độ khí trung bình đi trong tháp là:
có (0,8 0,9) => kết quả phù hợp
Kiểm tra điều kiện thiết kế
⇒Đệm trên là phù hợp.
Kiểm tra theo mật độ tưới
Mật độ tưới thực tế: ,m3 /m2.h
Vx: Lưu lượng thể tích của chất lỏng ,m3/h.
Ft: Diện tích mặt cắt tháp.
Ft = p.D2/4 = 3,14.12/4 = 0,785 ,m2.
Vx= 5003,85 (m3/h).
⇒ , m3 /m2.h
Mật độ tưới thích hợp:
Ut.h = .B (m3/m2.h)
B= 0,158 m3 /m.h , : bề mặt riêng của đệm, =165 (m2/m3)
Ut.h=0,158.165=26,07 ,m3 /m2.h
⇒ > 1
⇒ Đệm thấm ướt tốt.
Tính chiều cao tháp đệm
Áp dụng công thức xác định chiều cao của lớp đệm:
Hđ = my.hy ,m.
Trong đó:
my : số đơn vị chuyển khối xác định theo nồng độ trong pha hơi (khí)
hy : chiều cao của một đơn vị chuyển khối.
* Tính chiều cao của một đơn vị chuyển khối
Ta áp dụng công thức:
,m.
Trong đó:
h1, h2 : chiều cao của một đơn vị chuyển khối pha khí, pha lỏng (m)
Gx, Gy: lưu lượng trung bình của pha lỏng, pha khí (kg/h)
m: hệ số góc của đường cong cân bằng
* Tính h1.
Áp dụng công thức:
Trong đó:
Vđ: Thể tích tự do của đệm Vđ= 0,76 (m3/m3)
a: hệ số phụ thuộc vào dạng đệm. Đệm vòng a= 0,123.
Rey : chuẩn số Reynold cho pha hơi.
Pry : chuẩn số Prandt cho pha hơi.
Ψ: Hệ số thấm ướt của đệm
Ta có:
Trong đó:
: vận tốc khí đi trong tháp (m/s)
: khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp khí trong tháp (kg/m3)
: bề mặt riêng của đệm, =165 (m2/m3)
:độ nhớt trung bình của pha khí, (Ns/m2)
Trong đó:
: độ nhớt hỗn hợp khí, (Ns/m2)
: khối lượng riêng trung bình của pha khí, (kg/m3)
Dy : hệ số khuếch tán của pha khí, m2/s
T : nhiệt độ K, T = 273 + 30 = 303K
P = 5 atm =5,163 at
: khối lượng mol của SO2, không khí (kg/kmol)
: thể tích mol của SO2, không khí (cm3/mol)
Tra bảng VIII.2 – II (tr 127).
=>
ukk = 29,9(cm3/mol)
=>
Tính ψ.
Ψ: phụ thuộc vào tỷ số giữa mật độ tưới thực tế lên tiết diện ngang của tháp và mật độ tưới thích hợp.
Ta có: > 1
⇒ y = 1
⇒ m
* Tính h2 chiều cao của một đơn vị chuyển khối trong pha lỏng
Trong đó:
: độ nhớt trung bình của pha lỏng, Ns/m2
: khối lượng riêng trung bình của pha lỏng,kg/m3
Ta có:
Với:
: bề mặt riêng của đệm (m2/m3), = 165(m2/m3)
Gx: lưu lượng trung bình của pha lỏng, Gx=276155,6437/3600 (kg/s).
Ft: Diện tích mặt cắt tháp. Ft = 0,785,m2.
: độ nhớt trung bình của pha lỏng = 7,996.10-4 Ns/m2
Trong đó:
: khối lượng riêng trung bình của pha lỏng, kg/m3
Dx : hệ số khuếch tán trong pha lỏng, m2/s
Trong đó:
: hệ số khuếch tán của dung dịch lỏng ở 200C (m2/s)
: khối lượng mol của SO2, H2O (kg/kmol)
= 64 (kg/kmol)
= 18 (kg/kmol)
A, B: hệ số liên hợp
Với các chất khí tan trong nước A = 1.
Với dung môi là nước B = 4,7.
: độ nhớt của nước ở 200C, = 1cp = 10-3 Ns/s.
: thể tích mol của SO2, H2O (cm3/mol)
= 44,8 (cm3/mol)
= 18,9 (cm3/mol)
(m2/s)
= [1 + b(t - 20)] (m2/s)
Trong đó:
: độ nhớt của nước ở 200C, = 1cp = 10-3 Ns/s.
: khối lượng riêng của nước ở 200C.
Tra bảng I.5 => = 998,23 (kg/m3)
=>
⇒
*Tính m hệ số góc của đường cân bằng
Dựa vào bảng số liệu => = 9,83
⇒ Chiều cao của một đơn vị chuyển khối
hdv = 0,223+ .1,1 =0,27 m
*Tính số đơn vị chuyển khối xác định theo nồng độ trong pha khí
Y : thành phần làm việc của hơi.
Ycb : thành phần mol cân bằng của hơi.
Ta xác định số đơn vị chuyển khối theo phương pháp tích phân đồ thị. Việc tính tích phân đó có thể dựa voà việc vận dụng đồ thị trong hệ toạ độ - Y. Giá trị của tích phân bằn diện tích hình thang cong giới hạn bởi đồ thị và đường Yd = 0,03093 (kmol SO2/kmol không khí)
Yc = 6,186.10-3 (kmol SO2/kmol không khí)
Bảng số liệu cho đồ thị tích phân
Y
Ycb
1/(Y-Ycb)
Si
0.006186
0
161.6553508
0.007926
0.001919093
166.4750201
0.285473423
0.009666
0.003844794
171.7857029
0.294286829
0.011406
0.005777137
177.6557791
0.304014089
0.013146
0.007716158
184.1674056
0.314786171
0.014886
0.009661889
191.4201415
0.326761166
0.016626
0.011614368
199.5357837
0.340131655
0.018366
0.013573627
208.664911
0.355134604
0.020106
0.015539704
218.995887
0.372064894
0.021846
0.017512634
230.7674693
0.39129412
0.023586
0.019492451
244.2868323
0.413297242
0.025326
0.021479194
259.9559227
0.438691197
0.027066
0.023472898
278.3110195
0.46829224
0.028806
0.025473599
300.0839164
0.503203594
0.030546
0.027481335
326.2998994
0.54495392
0.030894
0.027883729
332.1960289
0.114578292
𝛴Si=5,5
Diện tích miền giới hạn của đường cong ta được: S = 5,5. Diện tích hình thang cong chính bằng số đơn vị chuyển khối là my =5,5.
⇒ Chiều cao của lớp đệm: H = my.hdv=5,5.0,27=1,485 m.
Quy chuẩn H=1,5
Đây thực chất là chiều cao lớp đệm. Chiều cao của tháp ngoài chiều cao của lớp đệm còn tính đến chiều cao từ mặt trên của đệm đến đỉnh tháp và từ mặt dưới đệm tới đáy tháp.
Áp dụng công thức:
Htháp = Hđệm + Hđệm- nắp + Hđệm- đáy
Hđệm-nắp = 1 m
Hđệm-đáy = 1 m
Vậy chiều cao tháp Htháp = 1+1+1,5=3,5 m.
Trở lực tháp đệm
Áp dụng công thức:
Trong đó:
: Tổn thất đệm khô
: Tổn thất đệm ướt
Tháp hấp thụ đạt hiệu suất cao nhất khi vận tốc của khí bằng vận tốc điểm đảo pha.
=> Trở lực của tháp đệm đối với hệ khí - lỏng tại điểm đảo pha có thể xác định được bằng công thức sau:
Trong đó:
Pu: tổn thất áp suất khi đệm ướt tại điểm đảo pha có tốc độ của khí bằng tốc độ của khí đi qua đệm khô (N/m2)
PK: tổn thất của đệm khô (N/m2)
Gx, Gy: lưu lượng của lỏng và của khí (kg/h)
Gy =11766,487 (kg/h) = 11766,487/3600 (kg/s).
Gx= 276155,6437 (kg/h) = 276155,6437 /3600(kg/s).
: khối lượng riêng của lỏng và của khí (kg/m3)
=5,96(kg/m3)
=997(kg/m3)
: độ nhớt của lỏng và khí (Ns/m2)
= 7,996.10-4 (Ns/m2)
Hệ số A1: hệ số (ứng với điểm tốc độ làm việc bằng 0,85 tốc độ pha)
=> A1 = 5,1
* Tổn thất áp suất của đệm khô tính theo công thức:
H : chiều cao lớp đệm, H = 1,5 (m)
y : vận tốc khí trung bình đi trong tháp y= 0,7 (m/s)
: khối lượng riêng trung bình cúa hỗn hợp khí trong tháp, kg/m3
: độ nhớt trung bình của hỗn hợp khí trong tháp (Ns/m2)
: bề mặt riêng của đệm (m2/m3)
Vd : thể tích tự do của đệm ( m3/ m3)
Nhng Rey = 568,2 > 400 => tæn thÊt ¸p suÊt cña ®Öm kh« x¸c ®Þnh theo c«ng thøc : [II-189]
H : chiều cao lớp đệm, H = 1,5 (m)
y : vận tốc khí trung bình đi trong tháp y= 0,7 (m/s)
: khối lượng riêng trung bình cúa hỗn hợp khí trong tháp, kg/m3
: độ nhớt trung bình của hỗn hợp khí trong tháp (Ns/m2)
: bề mặt riêng của đệm (m2/m3)
Vd : thể tích tự do của đệm ( m3/ m3)
⇒Trở lực đệm khô:
⇒ Trở lực đệm ướt
⇒=4731,46
⇒
PHẦN 2: TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ PHỤ
Các thông số đặc trưng của bơm
Áp suất mặt thoáng P1= 9,81.104 N/m2
Áp suất làm việc P= 5 atm=5×1,013.105=5,065.105 N/m2
Gia tốc trọng trường g=9,81 m/s2
Ở 300C: = 995.68 (kg/m3)
μnước=0,8.10-3 Ns/m2
Áp suất toàn phần của bơm H(m):
Áp dụng phương trình becnulli ta có
2
2’
2’
1’
1’
1
1
P1
Mặt cắt 1-1 và 1’-1’:
Mặt cắt 1-1 và 2-2
Trong đó:
P1: áp suất bề mặt nước không gian hút
P2: áp suất không gian đẩy
ρ: khối lượng riêng của nước
Pv: áp suất trong ống hút lúc vào bơm
Pr: áp suất của chất lỏng trong ống đẩy lúc ra khỏi bơm
Hh, Hd: chiều cao ống hút và ống đẩy
hmh, hmd: tổn thất áp suất do trở lực gây ra trong ống hút và ống đẩy
hmh + hmd=
: Áp suất toàn phần cần thiết để khắc phục sức cản thủy lực trong hệ thống, áp suất toàn phần của bơm là hiệu áp suất giữa hai giai đoạn hút và đẩy
ω1: vận tốc nước ở bể chứa, ω1=0
ω2: vận tốc nước khi vào tháp hay trong ống đẩy
ω1’: vận tốc nước khi vào bơm
ω2’: vận tốc nước khi ra khỏi bơm
Thực tế: ω2 = ω2’
⇒
Xác định tổn thất áp suất do trở lực gây ra trên đường ống hút của bơm
hmh =
Trong đó:
: áp suất động lực học cần thiết để tạo tốc độ cho dòng chảy ra khỏi ống
: áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi chảy ổn định trong ống thẳng
: áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ
=
Đường kính ống hút:
Trong đó: V là lưu lượng thể tích chất lỏng đi trong ống, m3/s
Theo bảng II.2(I-370) chất lỏng trong ống hút của bơm có ωh=0,8-2,0 (m/s). Chọn ωh = 1,5 (m/s) →
⇒
Chuẩn số Re của chất lỏng trong ống hút
Dòng ở chế độ chảy xoáy nên hệ số ma sát được tính như sau
Trong đó:
ε: độ nhám tuyệt đối. Chọn vật liệu làm ống là thép nối không hàn
→
Δ: độ nhám tương đối, được xác định theo công thức:
→
Hệ số trở lực cục bộ:
Chất lỏng vào ống thẳng, đầu ống hút có lắp lưới chắn đan bằng kim loại
Với
Chọn → Bảng II.16 (Sổ tay I- 382,384)
→ trở lực của ống có lắp lưới chắn đan bằng kim loại là
Trên ống hút còn lắp 1 van 1 chiều. Theo I-399→
Chọn →
Tra bảng II-34 (I-441) sự phụ thuộc chiều cao hút của bơm ly tâm vào nhiệt độ. Ở nhiệt độ làm việc T=300C thì chiều cao hút của bơm ở khoảng 4m thì đảm bảo không xảy ra hiện tượng xâm thực. Tuy nhiên để loại trừ khả năng dao động trong bơm nên giảm chiều cao hút khoảng 1÷1,5m so với giá trị trong bảng. Vậy chọn chiều cao hút là 2,5 m.
⇒ Áp lực toàn phần cần thiết để khắc phục sức cản thủy lực là:
→ hmh = =
Xác định tổn thất áp suất do trở lực gây ra trên đường ống đẩy:
Đường kính ống đẩy:
Theo bảng II.2( I-370) vận tốc chất lỏng trong ống đẩy của bơm là
ωd= 1,5-2,5 m/s. Chọn ωd = 2,0 m/s
=>
Quy chuẩn dd = 10cm
Vận tốc của ống đẩy là
Chuẩn số Re của chất lỏng trong ống đẩy
Dòng ở chế độ chảy xoáy nên hệ số ma sát được tính như sau
(I-380)
Trong đó:
ε: độ nhám tuyệt đối. Chọn vật liệu làm ống là thép nối không hàn
→
Δ: độ nhám tương đối, được xác định theo công thức:
→
Theo bảng II.16(I-393), Đối với thành nhẵn Re > 2.105 thì bỏ qua tổn thất ma sát ξcong=A.B.C
Góc
Chọn:
θ
=>
Hệ số trở lục cục bộ của toàn ống đẩy:
Chọn chiều dài ống đẩy là Hd=12m.
⇒ Áp lực toàn phần cần thiết để khắc phục sức cản thủy lực là:
⇒ hmd = =
⇒ hm= hmh + hmd =0,5+1,08=1,58m
Vậy áp suất toàn phần của bơm:
Công suất của bơm:
Công suất yêu cầu trên trục bơm:
Áp dụng công thức: (kW) I-439
Trong đó
ρ: khối lượng riêng của nước, kg/m3
N: hiệu suất của bơm, kW
Q: năng suất của bơm (m3/s); Q= ,m3/s
⇒ Q== 0,017 m3/s
g: gia tốc trọng trường (m/s2)
H: áp suất toàn phần của bơm tính bằng mặt cắt cột chất lỏng bơm
η: hiệu suất của bơm
Với : hiệu suất thể tích tính đến sự hao hụt chất lỏng chảy từ vùng áp suất cao đến vùng áp suất thấp và do chất lỏng rò từ các chỗ hở của bơm
: hiệu suất thủy lực
: hiệu suất cơ khí
Hiệu suất toàn phần phụ thuộc vào loại bơm và năng suất. Khi thay đổi chế độ làm việc của bơm thì hiệu suất cũng thay đổi
Đối với bơm ly tâm:
Chọn: ;;
→
Vậy công suất yêu cầu trên trục bơm:
Công suất động cơ điện Ndc(KW)
Với: : hiệu suất truyền động
: hiệu suất động cơ điện
Thông thường động cơ điện được chọn có công suất lớn hơn so với công suất tính toán. Chọn β=1,15
→
Máy nén khí
Tháp làm việc ở điều kiện P=5atm, T=300C.
Ta chọn máy nén ly tâm
Máy nén ly tâm là một loại máy nén và đẩy khí nhờ tác dụng của lực ly tâm do bánh guồng sinh ra. Dùng máy nén ly tâm khi áp suất đẩy từ 2-10 at. Độ nén của máy ly tâm nhỏ nên máy có nhiều cấp thường từ 3-7 cấp.
Độ nén trong mộ