Hiện này các hệ thống thông tin quang đó chiếm hầu hết các tuyến truyền dẫn quan trọng trên mạng lưới viễn thông quốc tế, và được coi là phương thức truyền dẫn có hiệu quả nhất trên các tuyến vượt biển và xuyên lục địa. Để đáp ứng nhu cầu truyền tải lớn do sự bùng nổ thông tin, mạng truyền dẫn đòi hỏi phải có sự phát triển mạnh về cả quy mô và trình độ công nghệ nhằm tạo ra các cấu trúc mạng hiện đại bao gồm cả các hệ thống thông tin quang. Các hệ thống thông tin quang trong thời gian tới phải đảm bảo có tốc độ cao, cự ly xa, độ tin cậy cao…
Trong toàn bộ hệ thống thông tin quang phần không thể thiếu được chính là Cáp Sợi Quang. Hệ thống thông tin quang có nhiều ưu điểm hơn các hệ thống khác một phần chính là nhờ môi trường truyền dẫn là cáp sợi quang.
78 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 5869 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Cáp sợi quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KTCN THÁI NGUYÊN
-----(((((-----
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “CÁP SỢI QUANG”
GVHD: Đào Huy Du
SVTH: Lương Xuân Trường
Mục lục Trang
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………...6
Chương 1 CƠ SỞ THÔNG TIN QUANG……………………………………7
1.1. Lịch sử phát triển…………………………………………………………7
1.2. Cấu trúc một hệ thống thông tin quang đơn giản…………………………9
1.3. Ưu điểm của thông tin quang………………………………………........11
Chương2 SỢI QUANG……………………………………………………....12
2.1. Những ứng dụng của sợi quang………………………………………….12
2.2. Ưu điểm của thông tin sợi quang………………………………………..13
2.3. Lý thuyết chung về sợi dẫn quang………………………………………14
2.3.1. Phổ của sóng điện từ………………………………………………14
2.3.2. Chiết suất của môi trường…………………………………………17
2.3.3. Hiện tượng phản xạ ánh sáng toàn phần…………………………..172.4. Sự truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang…………………………………18
2.4.1.Nguyên lý truyền dẫn chung……………………………………….18
2.4.2 Sự lan truyền các mode trong sợi quang…………………………...20
2.5. Phân loại sợi quang……………………………………………………...23
2.5.1. Sợi có chiết suất nhảy bậc(SI) và sợi có chiết suất biến đổi đều (GI)…………………………………………………………………………...24
2.5.1.1.Sợi quang có chiết suất nhảy bậc (sợi SI: Step- Index)………24
2.5.1.2.Sợi quang có chiết suất giảm dần (sợi GI: Graded- Index)…..25
2.5.2. Các dạng chiết suất khác:…………………………………………..26
2.5.3. Sợi đa mode và đơn mode………………………………………….27
2.5.3.1.Sợi đa mode (MM: Multi Mode):…………………………….27
2.5.2.2.Sợi đơn mode ( SM: SingleMode ):…………………………...28
2.6.Các thông số của sợi quang………………………………………………29
2.6.1. Suy hao của sợi quang:……………………………………………..29
2.6.2.Các nguyên nhân gây suy hao trên sợi quang:……………………...31
2.6.2.1. Suy hao do hấp thụ:…………………………………………..31
2.6.2.2.Suy hao do tán xạ:…………………………………………….32
2.6.2.3.Suy hao do sợi bị uốn cong…………………………………...33
2.6.2.4.Một số suy hao khác………………………………………….34
2.6.2.5. Đặc tuyến suy hao…………………………………………....35
2.6.3.Tán sắc (Dispersion)………………………………………………..36
2.6.4. Các nguyên nhân gây ra tán sắc……………………………………38
2.6.4.1.Tán sắc mode (Mode Despersion)……………………………38
2.6.4.2.Tán sắc vật liệu……………………………………………….40
2.6.4.3. Tán sắc do tác dụng của ống dẫn sóng:……………………...41
2.6.4.4..Độ tán sắc tổng cộng………………………………………...42
2.6.4.5. Tán sắc bậc cao…………………………………………….…43
2.6.4.6.Tán sắc mode phân cực………………………………………..43
2.6.4.7.Độ tán sắc của một vài loại sợi đặc biệt……………………….45
2.6.5.Dải thông của sợi quang……………………………………………..46
2.6.6. Bước sóng cắt……………………………………………………….48
2.6.7. Đường kính trường mode (MFD:Mode Field Diameter)…………...48
2.7.Cấu trúc sợi quang……………………………………………………….49
2.7.1. Cấu trúc của sợi quang………………………………………………49
2.7.1.1.Lớp phủ………………………………………………………...50
2.7.1.2.Lớp vỏ………………………………………………………….50
2.7.2. Yêu cầu đối với sợi quang…………………………………………...52
2.8. Các phương pháp chế tạo sợi quang……………………………………..53
2.8.1.Vật liệu chế tạo sợi…………………………………………………...53
2.8.2.Các phương pháp chế tạo sợi quang………………………………….54
2.8.3.Các phương pháp chế tạo phôi sợi……………………………………54
2.8.3.1.Phương pháp thanh ống cổ điển………………………………….54
2.8.3.2.Phương pháp nồi nấu đôi (Double Orucible)…………………….55
2.8.3.3.Phương pháp đọng hơi hóa chất………………………………….56
2.8.3.3.1.Phương pháp đọng hơi hóa chất: (chemical vapour deposition- CVD)……………………………………………………..56
2.8.3.3.2.Phương pháp đọng hơi hóa chất nhờ Plasma (Plasma chemical vapour Deposition- PCVD)…………………………………58
2.8.3.3.3.Phương pháp đọng hơi hóa chất bờn ngoài ( Outside Chemical Vapour Deposition- OCVD)……………………………….59
2.8.3.3.4.Phương pháp đọng hơi hóa chất theo trục ( Vapour Axial Deposition- VAD)…………………………………………………….59
2.8.4.Quỏ trỡnh kộo sợi…………………………………………………...59
2.8.5. Nguyên tắc tạo ra sợi quang mới…………………………………...60
2.9. Hàn nối sợi quang……………………………………………………….61
2.9.1. Yêu cầu kỹ thuật ……………………………………………………61
2.9.2.Các phương pháp hàn nối sợi quang…………………………………62
2.9.2.1. Phương pháp dùng keo dính………………………………...…62
2.9.2.2.Phương pháp dùng hồ quang…………………………………...63
2.9.3.Bảo vệ mối nối………………………………………………………..65
Chương 3 CÁP QUANG…………………………………………………...67
3.1. Tổng quan……………………………………………………………….67
3.1.1. Đặc điểm, yêu cầu đối với cáp quang ……………………………...67
3.1.2. Khả năng của sợi và cáp quang……………………………………...67
3.2. Cấu trúc cáp quang…………………………………………………...….68
3.2.1.Cấu trúc tổng quát của cáp quang……………………………………69
3.2.1.1.Phần lõi………………………………………………………...70
3.2.1.2.Vỏ cáp……………………………………………………….…73
3.3.Phân loại cáp quang:…………………………………………………..…74
3.3.1. Phân loại theo cấu trúc:……………………………………………...74
3.3.2. Phân loại theo mục đích sử dụng……………………………………75
3.3.3. Phân loại theo điều kiện lắp đặt……………………………………..75
3.3.3.1.Cáp treo………………………………………………………...76
3.3.3.2.Cáp đặt trong cống…………………………………………..…76
3.3.3.3. Cáp chôn trực tiếp……………………………………………..77
3.3.3.4.Cáp đặt trong nhà………………………………………………78
3.3.3.5. Cáp ngập nước và thả biển…………………………………….78
3.4. Mã màu trong cáp…………………………………………………….…79
3.5. Đo thử cáp quang và đo bảo dưỡng……………………………………...81
3.5.1.Khái quát……………………………………………………………..81
3.5.2. Mục đích của đo thử…………………………………………………82
3.5.3.Đo thử bảo dưỡng………………………………………………….…83
3.6.Các biện pháp bảo vệ cáp quang…………………………………………84
3.6.1. Độ chôn sâu cáp……………………………………………………..84
3.6.2. Chống mối và chống chuột………………………………………….86
3.6.3. Chống ảnh hưởng của sét……………………………………………86
Tài Liệu Tham Khảo…………………………………………………….…87
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện này các hệ thống thông tin quang đó chiếm hầu hết các tuyến truyền dẫn quan trọng trên mạng lưới viễn thông quốc tế, và được coi là phương thức truyền dẫn có hiệu quả nhất trên các tuyến vượt biển và xuyên lục địa. Để đáp ứng nhu cầu truyền tải lớn do sự bùng nổ thông tin, mạng truyền dẫn đòi hỏi phải có sự phát triển mạnh về cả quy mô và trình độ công nghệ nhằm tạo ra các cấu trúc mạng hiện đại bao gồm cả các hệ thống thông tin quang. Các hệ thống thông tin quang trong thời gian tới phải đảm bảo có tốc độ cao, cự ly xa, độ tin cậy cao…
Trong toàn bộ hệ thống thông tin quang phần không thể thiếu được chính là Cáp Sợi Quang. Hệ thống thông tin quang có nhiều ưu điểm hơn các hệ thống khác một phần chính là nhờ môi trường truyền dẫn là cáp sợi quang.
Vỡ vậy, em đó chọn đề tài Cáp Sợi Quang làm đồ án nghiên cứu giúp em tìm hiểu sâu hơn .
Do thời gian hạn hẹp và kiến thức của bản thân còn hạn chớnh vỡ vậy đồ án của em không thể tránh được những thiếu sót. Nên em mong các thầy cô trong bộ môn và các bạn trong lớp đánh giá và đóng góp nhiều ý kiến để đề tài sâu hơn và phát triển đồ án ở mức cao hơn nữa.
Trong quỏ trỡnh làm bài, em đó được nhận được sự hướng dẫn chi tiết của thầy Đào Huy Du và góp ý của cỏc bạn trong lớp. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên
Lương Xuân Trường
Chương 1
CƠ SỞ THÔNG TIN QUANG
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Hệ thống thông tin được hiểu một cách đơn giản là hệ thống để truyền thông tin từ nơi này đến nơi khác.Khoảng cách truyền tin có thể là hàng trăm Km, hàng trục ngàn Km hoặc xuyên qua các đại dương.Thông tin có thể truyền qua các sóng điện với các dải tần số khác nhau.
Hệ thống thông tin quang sợi là hệ thống thông tin bằng sóng ánh sáng và sử dụng các sợi quang để truyền tin. Nó phát triển nhanh và còn tiềm tàng khả năng rất lớn trong việc hiện đại hoá các mạng lưới viễn thông trên thế giới.
1.1. Lịch sử phát triển
Trong tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại việc trao đổi thông tin giữa con người với con người đã trở thành một nhu cầu quan trọng, một yếu tố quyết định góp phần thúc đẩy sự lớn mạnh tiến bộ của mỗi quốc gia, cũng như nền văn minh của nhân loại .
Cùng với sự phát triển của hệ thống thông tin hữu tuyến và vô tuyến sử dụng môi trường truyền dẫn là dây dẫn kim loại cổ điển (cáp đồng ) và không gian.Thì việc sử dụng ánh sáng như một phương tiện trao đổi thông tin cũng được khai thác có hiệu quả . Cùng với thời gian thông tin quang đã phát triển và ngày càng hoàn thiện với những mốc lịch sử như sau:
-1790 : CLAU DE CHAPPE , kĩ sư người Pháp, đã xây dựng một hệ thống điện báo gồm một chuỗi các tháp với các đèn báo hiêu trên đó . Tin tức vượt qua chặng đường 200km trong vòng 15 phút .
-1870 : JOHN TYNDALL nhà vật lý người Anh đã chứng tỏ ánh sáng có thể dẫn được theo vòi nước uốn cong với nguyên lý phản xạ toàn phần . Điều vẫn được áp dụng trong thông tin quang hiện nay .
-1880 : ALEXANDER GRAHAM BELL , người Mỹ giới thiệu hệ thống thông tin Photophone. Tiếng nói được truyền đi bằng ánh sáng trong môi trường không khí . Nhưng chưa được áp dụng trong thực tế vì quá nhiều nguồn nhiễu.
- 1934: NORMAN R.FRENCH, người Mỹ, nhận bằng sáng chế hệ thống thông tin quang. Sử dụng các thanh thuỷ tinh để truyền dẫn.
- 1958: ARTHUR SCHAWLOUR và CHARLES H TOUNES, xây dựng và phát triển Laser
- 1960: THEODOR H MAIMAN đưa laser vào hoạt động thành công.
- 1962: Laser bán dẫn và Photodiode bán dẫn được thừa nhận vấn đề còn lại là phải tìm môi trường truyền dẫn quang thích hợp.
- 1966: CHARLES H KAO và GEORCE A HOCKHAM, hai kĩ sư phòng thí nghiệm Stanrdard Telecommunications của Anh , đề xuất dùng sợi thuỷ tinh dẫn ánh sáng. Nhưng do công nghệ chế tạo sợi quang thời đó còn hạn chế nên suy hao quá lớn (ỏ khoảng 1000dB/Km)
- 1970: Hãng Corning Glass Work chế ttoạ thành công sợi quang loại SI có suy hao nhỏ hơn 20 [dB/km] ở bước sóng 1310nm.
- 1972: Loại sợi GI được chế tạo với độ suy hao 4 [dB/km].
- 1983: Sợi đơn mode(SM) được xuất xưởng tại Mỹ.
Ngày nay loại sợi đơn mode được sử dụng rộng rãi với độ suy hao chỉ còn khoảng 0,2 [dB/km] ở bước sóng 1550nm.
1.2. Cấu trúc một hệ thống thông tin quang đơn giản
Hình 1.1. Cấu trúc hệ thống thông tin quang đơn giản
Theo sơ đồ hệ thống ta có:
- Nguồn tín hiệu thông tin: là dạng thông tin thông thường là hình ảnh , tiếng nói , fax...hay còn là tín hiệu đầu vào.
- Phần tử điện: là phần chung của hệ thống, để xử lý nguồn tin tạo ra tín hiệu điện đưa vào hệ thống truyền dẫn, có thể là tín hiệu Alalog hoặc Digtal
- Bộ biến đổi E/O: Có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu từ tín hiệu điện thành tín hiệu quang với các mức tín hiệu điện được biến đổi thành cường độ quang, các tín hiệu điện ‘0’và ‘1’được biến đổi ra ánh sáng tương ứng dạng ‘không’ và ‘có’.
Sau đó tín hiệu quang được đưa vào sợi quang truyền đi. Bộ biến đổi điện quang thực chất là các linh kiện phát quang như LED,Laser diode...
- Sợi quang: Để truyền dẫn ánh sáng của nguồn bức xạ (E/O) đã được điều biến, nó có vai trò như kênh truyền dẫn.
- Bộ biến đổi O/E: là bộ thu quang, tiếp nhận ánh sáng từ sợi quang đưa vào và biến đổi trở lại thành tín hiệu điện như tín hiệu đã phát đi, nó có vai trò như bộ giải điều chế.
-Trạm lặp : Khi truyền dẫn trên tuyến truyền dẫn, công suất bị giảm đi, tín hiệ trên đường truyền bị tiêu hao, dạng sóng (độ rộng xung) bị giãn ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để truyền được đi xa cần có trạm lặp. Hiện nay chưa thực hiện được khuếch đại hay tái sinh trực tiếp tín hiệu quang nên các trạm lặp phải thực hiện 3 bước sau:
+ Chuyển đổi từ tín hiệu quang sang tín hiệu điện
+ Sửa đổi dạng tín hiệu đã bị méo hoặc tái sinh tín hiệu điện.
+ Chuyển đổi tín hiệu điện đã được khuếch đại hoặc tái sinh thành tín hiệu quang để tiếp tục phát đi.
- Tải tin: Trong hệ thống thông tin điện thì tải tin là các sóng điện từ cao tần, trong hệ thống quang là ánh sáng cũnh là sóng điện từ song có tần số rất cao (1014-1015Hz) do vậy tải tin quang rất thuận lợi cho tải các tín hiệu băng rất rộng.
- Năng lực truyền dẫn: năng lực truyền dẫn của hệ thống được đánh giá qua hai đại lượng:
+ Độ rộng băng tần có thể truyền dẫn được
+ Cự ly trạm lặp hoặc độ dài chuyển tiếp
Xu thế của các hệ thống truyền dẫn quang là truyền dẫn dải rất rộng và cự ly trạm lặp rất lớn. Thực tế ở các hệ thống quang hiện nay đã vượt qua các hệ thống điện ở cả 2 yêu cầu trên. Các đại lượng trên được xác định bởi nhiều yếu tố liên quan như:
+ Tiêu hao và tán xạ truyền dẫn của sợi quang
+ Công suất bức xạ và khả năng điều biến linh hoạt của sợi quang
+ Độ nhạy của máy thu quang
+ Tiêu hao phụ khi xử lý các phần tử toàn tuyến
1.3. Ưu điểm của thông tin quang
So với hệ thống thông tin điện tử thì hệ thống thông tin quang có những ưu điểm hơn hẳn đó là những ưu điểm cơ bản như sau:
1. Suy hao truyền dẫn thấp: dẫn tới giảm được trạm lặp , kéo dài được cự ly truyền dẫn, cho phép truyền dẫn băng rộng, truyền được tốc độ lớn hơn cáp kim loại khi cùng chi phí xây dựng mạng nên
2. Băng tần truyền dẫn lớn , đáp ứng được thuê bao dịch vụ dải rộng .
3. Sợi quang: được chế tạo từ những nguyên liệu chính là thạch anh hay nhựa tổng hợp nên nguồn nguyên liệu rất dồi dào rẻ tiền. Sợi có đường kính nhỏ, trọng lượng nhỏ, không có xuyên âm rất dễ lắp đặt và uốn cong .
4. Dùng cáp sợi quang: rất kinh tế trong cả việc sản xuất cũng như lắp đặt và bảo dưỡng. Không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ, không dẫn điện, không gây chập, cháy.
5. Tín hiệu tuyền trong sợi quang: không chịu ảnh hưởng của nhiễu từ trường bên ngoài (như sóng vô tuyến điện, truyền hình, ảnh hưởng của cáp điện cao thế ...) dẫn đến tính bảo mật thông tin cao, không bị nghe trộm. Nó được sử dụng tại những nơi có nhiễu điện từ mạnh như trong các nhà máy, nàh máy điện…mà không cần phải che chắn điện từ.
6. Một cáp sợi quang: có cùng kích cỡ với cáp kim loại thì có thể chứa được một số lượng lớn lõi sợi quang lớn hơn số lượng kim loại.
7. Sợi quang: có tính bảo mật cao, vì vậy việc đánh cắp thông tin trên sợi quang là rất khó khăn.
Tuy nhiên hệ thống thông tin quang có một số hạn chế như:
+ Khó khăn trong việc ghép nối,
+ Không sử dụng được trong vùng bị chiếu xạ
Chính vì có những ưu điểm trên mà các hệ thống thông tin quang được sử dụng rộng rãi trên mạng lưới viễn thông của nhiều quốc gia. Chúng được xây dựng làm các tuyến đường trục, trung kế, liên tỉnh. Tại Việt Nam cáp quang đã và đang lắp đặt với tuyến truyền dẫn đường dài liên tỉnh dùng cáp ngầm.
Tốc độ các hệ thống thông tin quang sẽ là mũi đột phá về , cự ly truyền dẫn và cấu hình linh hoạt cho các dịch vụ viễn thông cấp cao trong mạng lưới viễn thông.
Chương2
SỢI QUANG
2.1. Những ứng dụng của sợi quang
Cùng với sự phát triển không ngừng về thông tin viễn thông, hệ thống truyền dẫn quang – truyền tín hiệu trên sợi quang đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Do có nhiều ưu điểm hơn hẳn các hình thức thông tin khác về dung lượng kênh truyền, tính kinh tế,…mà thông tin quang giữ vai trò chính trong việc truyền tín hiệu ở các tuyến xuyên đường trục avf các tuyến xuyên lục địa, xuyên đại tây dương. Công nghệ nagỳ nay đã tạo ra thông tin quang phát triển và thay đổi theo xu hướng hiện đại và kinh tế nhất.
Đặc biệt công nghệ sợi quang đơn mode có suy hao nhỏ đã làm đơn giản việc tăng chiều dài của toàn tuyến thông tin quang, kết hợp với công nghệ khuếch đại quang ra đời sẽ làm tăng chiều dài gấp đôi hoặc gấp n lần. Chất lượng của tín hiệu thu được trên hệ thống này sẽ được cải thiện một cách đáng kể.
Ở nước ta thông tin sợi quang đang ngày cành chiếm vị trí quan trọng, các tuyến cáp quang được hình thành, đặc biệt là tuyến cáp quang Hà Nội – Hồ Chí Minh chiếm một vị trí quan trọng trong thông tin toàn quốc.
Trong tương lai mạng cáp quang sẽ được xây dựng rộng khắp. Tuyến đường trục cáp quang sẽ được rẽ nhánh tới các tỉnh, huyện, và xây dựng tuyến cáp quang nội hạt.
* Vị trí của sợi quang trong mạng thông tin giai đoạn hiện nay:
Mạng đường trục xuyên quốc gia.
Mạng riêng của các công ty đường sắt, điện lực.
Đường trung kế
Đường cáp thả biển liên quốc gia
Đường truyền số liệu, mạng LAN
Mạng truyền hình
2.2. Ưu điểm của thông tin sợi quang
So với dây kim loại sợi quang có nhiều ưu điểm đáng chú ý là:
Suy hao thấp: cho phép kéo dài khoảng cách tiếp vận do đó giảm được số trạm tiếp vận
Dải thông rất rộng: có thể thiết lập hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao
Trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ
Hoàn toàn cách điện không chịu ảnh hưởng của sấm sét
Không bị can nhiễu bởi trường điện từ
Xuyên âm giữ các sợi dây không đáng kể
Vật liệu chế tạo có rất nhiều trong thiên nhiên
Dùng hệ thống thông tin sợi quang kinh tế hơn so với sợi kim loại cùng dung lượng và cự ly.
2.3. Lý thuyết chung về sợi dẫn quang
Trong hệ thống thông tin quang, thông tin được truyền tải bằng ánh sáng. Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu tới các đặc tính của ánh sáng vì rất cần thiết để hiểu được sự lan truyền của ánh sáng trong sợi quang và nguyên lý của dao động laser. Ba vấn đề sau sẽ là cơ sở lý thuyết cho việc hình thành hệ thống thông tin quang:
1. Phổ của sóng điện từ
2. Chiết suất của môi trường
3. Hiện tượng phản xạ toàn phần
2.3.1. Phổ của sóng điện từ
Các bức xạ điện từ nói chung có cùng bản chất tự nhiên và có thể xem như sóng hoặc hạt (photon). Tính chất sóng hoặc hạt nổi bật trong từng vùng. Đặc trưng cơ bản của các nguồn bức xạ điện từ là dải phổ bức xạ của nó, tức là một dải tần số của các dao động điện từ hay còn gọi là sóng điện từ được sinh ra, hoặc là dải bước sóng tương ứng. Hai đại lượng tần số và bước sóng tỷ lệ với nhau theo công thức:
C(m/s)=((m).f(Hz) hoặc E(ev) = h.f
Trong đó :
C là vận tốc ánh sáng trong chân không [ C=3.108 m/s ]
H là hằng số Planck [ h=6,25.10-34J/s ]
Ánh sáng dùng trong thông tin quang trong vùng cận hồng ngoại với bước sóng từ 800nm đến 1600nm. Đặc biệt có ba bước sóng thông dụng là 850nm, 1300nm và 1550nm.
Hình 2.1: Các bước sóng trong thông tin quang
Hình 2.2. Tần số và bước sóng dùng trong Thông tin quang
Ta biết nếu bước sóng càng nhỏ thì tần số càng lớn mà khi tần số càng lớn thì độ suy hao càng lớn. Song qua đặc tuyến suy hao của sợi quang (hình 2-7) và đặc biệt ở bước sóng 1550nm thì độ suy hao là dưới 0,2dB/km. Như vậy là vấn đề suy hao được giải quyết nên ở ba bước sóng đó hiện nay đang được dùng rộng rãi mà đặc biệt là ở bước sóng 1550nm. Cùng đó ta đã khai thác thêm được các vùng tần số khác để mở rộng dải tần số đồng thời khai thác được các ưu điểm của cáp sợi quang.
2.3.2. Chiết suất của môi trường
Chiết suất của môi trường được xác định bởi tỷ số của vận tốc ánh sáng trong chân không và vận tốc ánh sáng trong môi trường ấy.
trong đó : n : Chiết suất của môi trường
V : Vận tốc ánh sáng trong môi trường
Mà C ( V nên n ( 1.
Chiết suất của môi trường phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng truyền cho nó.
2.3.3. Hiện tượng phản xạ ánh sáng toàn phần Cho một tia sáng đơn sắc đi từ môi trường có chiết suất n1 sang môi trường thứ hai có chiết suất n2 (n1<n2) như hình vẽ sau:
Hình 2.3. Hiện tượng phản xạ ánh sáng toàn phần
Tia tới (tia 1) hợp với pháp tuyến P của mặt phân cách giữa hai môi trường một góc (, khi sang môi trường thứ hai, tia sáng này bị khúc xạ và hợp với pháp tuyến P ở một góc (. Theo định luật khúc xạ Snelious ta có:
n1.sin(t = n2.sin(
Khi tia tới đạt tới góc ( thi tia khúc xạ sẽ chạy song song với mặt phân cách giữa hai môi trường. Tức là góc khúc xạ (t = 900.
Suy ra: Sin (t =
Góc (t được gọi là góc tới hạn, độ lớn của góc tới hạn phụ thuộc vào độ chênh lệch chiết suất giữa hai môi trường và khi tia tới với góc ( >(t thì tia phản xạ tại mặt phân cách trở lại môi trường 1.
Như vậy, điều kiện để xảy ra hiện tượng toàn phần là:
- Các tia sáng phải đi từ môi trường chiết quang hơn (n1) sang môi trường kém chiết quang hơn (n2) .Hay là Chiết suất n1 > n2
- Góc tới của tia sáng phải lớn hơn góc tới hạn.
2.4. Sự truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang
2.4.1.Nguyên lý truyền dẫn chung
Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần, sợi quang được chế tạo gồm một lõi (core) bằng thuỷ tinh có chiết suất n1 và một lớp bọc (cladding) bằng thuỷ tinh có chiết suất n2 với n1 ( n2 ánh sáng truyền trong lõi sợi quang sẽ phản xạ nhiều lần (phản xạ toàn phần) trên mặt tiếp giáp giữa lõi và lớp vỏ bọc.
Ta đã biết điều kiện xảy ra hiệ tư