Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân số đông nhất cả nước và 
cũng là nơi đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế 
ngày càng phát triển thì các hoạt động sản xuất diễn ra ngày càng nhanh hơn, 
nhiều hơn và năng động hơn; điều này đồng nghĩa với việc chất thải ô nhiễm 
thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt 
động sống của con người. 
Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn quận Bình 
Tân chủ yếu là do ý thức người dân chưa cao, thiếu phương tiện thu gom rác, 
đặc biết là công tác quản lý còn chậm. Nếu tình trạng ô nhiễm rác thải cứ kéo 
dài và ngày càng trầm trọng, điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên nước sẽ 
bị ô nhiễm; cư dân xung quanh các bãi rác tự phát dễ bị các bệnh truyền 
nhiễm; ngoài ra rác thải ứ đọng gây tắc nghẽn dòng chảy của các kênh rạch, 
phát tán bệnh tật; …
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói 
riêng trên địa bàn quận Bình Tân đang là nỗi băn khoăn lo lắng của các c ơ
quan chức năng cũng như của những người dân sống trên địa bàn quận. Vì 
vậy, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những biện pháp quản lý về môi 
trường sao cho có hiệu quả, để đem lại một môi trường sống tốt đẹp hơn cho 
con người và cho xã hội.
Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản 
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân” được chọn để thực hiện.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 55 trang
55 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3004 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT 
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT 
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 
 Ngành : MÔI TRƯỜNG 
Chuyên ngành : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG 
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Vu Lan 
Sinh viên thực hiện : Vũ Kim Tùng 
MSSV: 09B1080084 Lớp: 09HMT1 
TP. Hồ Chí Minh, 2011 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 1 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
MỤC LỤC 
Mục lục 1 
Danh mục hình 3 
Danh mục chữ viết tắt 4 
Chương I: MỞ ĐẦU 5 
1.1. Lời mở đầu 5 
1.2. Mục tiêu 6 
1.3. Nhiệm vụ đề tài 6 
1.4. Phương pháp nghiên cứu 6 
1.5. Đối tượng nghiên cứu 6 
1.6. Phạm vi nghiên cứu 6 
1.7. Nội dung nghiên cứu 6 
Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH TÂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHẤT 
THẢI RẮN 8 
2.1. Giới thiệu chung về quận Bình Tân 8 
2.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường 12 
2.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự phòng Tài nguyên và Môi trường 13 
2.4. Khái niệm chất thải rắn đô thị 13 
2.5. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị 14 
2.6. Phân loại chất thải rắn đô thị 14 
2.7. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại TPHCM 18 
2.7.1. Thu gom 18 
2.7.2. Trung chuyển và vận chuyển 19 
2.7.3. Xử lý chất thải 19 
2.7.4. Phân loại rác tại nguồn có những bất lợi và lợi ích 20 
2.7.5. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại quận Bình Tân 20 
Chương III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC SINH HOẠT 
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 27 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 2 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
3.1. Hệ thống quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân 27 
3.1.1. Hệ thống quản lý hành chính 27 
3.1.2. Hệ thống quản lý kỹ thuật 31 
3.2. Công tác quản lý lực lượng thu gom rác 10 phường 37 
3.2.1. Phường An Lạc 37 
3.2.2. Phường An Lạc A 38 
3.2.3. Phường Tân Tạo 39 
3.2.4. Phường Tân Tạo A 40 
3.2.5. Phường Bình Trị Đông 40 
3.2.6. Phường Bình Trị Đông A 41 
3.2.7. Phường Bình Trị Đông B 42 
3.2.8. Phường Bình Hưng Hòa 43 
3.2.9. Phường Bình Hưng Hòa A 43 
3.2.10. Phường Bình Hưng Hòa B 43 
3.3. Đánh giá công tác quản lý lực lượng thu gom rác dân lập 44 
3.3.1 Kết quả đạt được 44 
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 45 
Chương IV: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 47 
4.1. Đề xuất biện pháp quản lý rác thải 47 
4.2. Đề xuất của phòng Tài nguyên và Môi trường 48 
4.3. Đề xuất phương hướng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân 
đến năm 2015 48 
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 
5.1. Kết luận 50 
5.2. Kiến nghị 51 
Tài liệu tham khảo 53 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 3 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường 13 
Hình 2: Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải 18 
Bảng 1: Các điểm thường xuyên bị vứt rác bừa bãi ở quận Bình Tân 22 
Bảng 2: Thống kê các tổ thu gom rác dân lập phường An Lạc 37 
Bảng 3: Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường An Lạc A 38 
Bảng 4: Thống kê khống lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Tân Tạo 39 
Bảng 5: Thống kê phương tiện thu gom và vận chuyển 40 
Bảng 6: Khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Bình Trị Đông A 42 
Bảng 7: Phạm vi thu gom của các tổ trong phường Bình Trị Đông B 42 
Bảng 8: Thống kê lực lượng thu gom rác dân lập tại 10 phường 44 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 4 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh 
CTR: Chất thải rắn 
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt 
UBND: Ủy ban nhân dân 
BTĐ: Bình Trị Đông 
NĐ – CP: Nghị định – chính phủ 
QĐ – UB : Quyết định- ủy ban 
GTSX: Giá trị sản xuất 
TM – DV: Thương mại – dịch vụ 
XD: Xây dựng 
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 
KDC: Khu dân cư 
TNMT: Tài nguyên và môi trường 
CSSX: Cơ sở sản xuất 
HD-GT-PC: Hướng dẫn giao thông công chánh 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 5 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
CHƢƠNG I 
MỞ ĐẦU 
1.1 Lời mở đầu: 
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân số đông nhất cả nước và 
cũng là nơi đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế 
ngày càng phát triển thì các hoạt động sản xuất diễn ra ngày càng nhanh hơn, 
nhiều hơn và năng động hơn; điều này đồng nghĩa với việc chất thải ô nhiễm 
thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt 
động sống của con người. 
Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn quận Bình 
Tân chủ yếu là do ý thức người dân chưa cao, thiếu phương tiện thu gom rác, 
đặc biết là công tác quản lý còn chậm. Nếu tình trạng ô nhiễm rác thải cứ kéo 
dài và ngày càng trầm trọng, điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên nước sẽ 
bị ô nhiễm; cư dân xung quanh các bãi rác tự phát dễ bị các bệnh truyền 
nhiễm; ngoài ra rác thải ứ đọng gây tắc nghẽn dòng chảy của các kênh rạch, 
phát tán bệnh tật; … 
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói 
riêng trên địa bàn quận Bình Tân đang là nỗi băn khoăn lo lắng của các cơ 
quan chức năng cũng như của những người dân sống trên địa bàn quận. Vì 
vậy, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những biện pháp quản lý về môi 
trường sao cho có hiệu quả, để đem lại một môi trường sống tốt đẹp hơn cho 
con người và cho xã hội. 
Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản 
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân” được chọn để thực hiện. 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 6 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
1.2 Mục tiêu 
Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý lực lượng thu 
gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân và đề xuất các biện pháp quản 
lý rác thải sinh hoạt phù hợp. 
1.3 Nhiệm vụ của đề tài 
 Đánh giá được kết quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt và lực 
lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân trong thời gian qua. 
Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân 
định hướng đến năm 2015. 
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Điều tra khảo sát thực địa. 
- Thu thập số liệu liên quan. 
- Thống kê tổng hợp số liệu. 
1.5 Đối tƣợng nghiên cứu 
 Hệ thống quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân. 
Công tác quản lý lực lượng thu gom rác dân lập trên địa bàn 10 phường 
của quận Bình Tân. 
Số liệu, tài liệu liên quan đến công tác quản lý lực lượng thu gom rác 
sinh hoạt. 
1.6 Phạm vi nghiên cứu 
Địa bàn quận Bình Tân. 
1.7 Nội dung nghiên cứu 
- Khảo sát công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn 
quận Bình Tân. 
- Đánh giá kết quả của công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt 
trên địa bàn quận Bình Tân. 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 7 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
- Ghi nhận một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý lực lượng thu 
gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân. 
- Đề xuất các biện pháp quản lý rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân 
định hướng đến năm 2015. 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 8 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
CHƢƠNG II 
TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH TÂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ 
CHẤT THẢI RẮN 
2.1. Giới thiệu chung về quận Bình Tân 
Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo 
nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, 
xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh 
trước đây, với diện tích tự nhiên là 5188,67 ha (10 phường gồm: An Lạc, An 
Lạc A, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Trị Đông B, Bình Hưng Hòa, 
Bình Hưng Hòa A, Bình Hưng Hòa B, Tân Tạo và Tân Tạo A). Trong những 
năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không 
còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển 
nhanh theo hướng đô thị. 
Vị trí địa lý 
Quận Bình Tân nằm ở phía Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, giới hạn 
trong tọa độ từ 10027’38’’ đến 10045’30’’ vĩ độ Bắc và từ 106027’51’’ đến 
106
042’00’’ kinh độ Đông. 
 Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn, quận 12. 
 Phía Nam giáp huyện Bình Chánh, quận 8. 
 Phía Đông giáp quận Tân Phú, quận 6. 
 Phía Tây giáp huyện Bình Chánh. 
Mặt khác, quận Bình Tân có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận 
tiện, nhiều trục lộ chính nối liền giữa quận Bình Tân với các tỉnh đồng bằng 
Sông Cửu Long nên được xem như cửa ngõ của thành phố đi về các tỉnh miền 
Tây. Mạng giao thông quận Bình Tân có các trục chính sau: 
 Quốc lộ 1A theo hướng Bắc – Nam. 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 9 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
 Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông – Tây. 
 Ngoài ra, trên địa bàn quận Bình Tân còn có một số đường liên khu 
vực và đường nội bộ. 
Địa hình – thổ nhưỡng 
 Địa hình 
Bao trùm lên toàn bộ khu vực Bình Tân là địa hình đồng bằng, bề mặt 
hơi dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng và bị 
phân cắt bởi một số sông và kênh rạch. Độ cao của mặt địa hình biến động từ 
0,5 – 4 m, phổ biến từ 1 – 3 m so với mực nước biển. 
 Thổ nhưỡng 
Về thổ nhưỡng quận Bình Tân có 3 loại chính: 
 Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình 
Trị Đông thành phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc. 
 Đất phù sa thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Tân Tạo 
A. 
 Đất phèn phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo. 
Nhìn chung vị trí địa lý của quận Bình Tân thuận lợi cho sự hình thành 
phát triển đô thị mới. 
Thuỷ văn 
Hệ thống sông, kênh rạch của quận chịu sự chi lưu của các sông Sài 
Gòn, Nhà Bè - Soài Rạp và sông Vàm Cỏ Đông nên có chế độ thủy văn bán 
nhật triều không đều dễ gây ngập úng vào mùa mưa và nhiễm mặn nội đồng 
vào mùa khô. 
Khí hậu 
Quận Bình Tân có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nóng 
ẩm và mưa nhiều, nhiệt độ khá ổn định. Khí hậu hàng năm có hai mùa rõ rệt: 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 10 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
 Mùa mưa: từ tháng 05 đến tháng 11. 
 Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 04. 
Nhiệt độ không khí trung bình của năm là 270C, độ ẩm bình quân năm 
là 79,5%. Lượng mưa trung bình năm đạt 1.979 mm với số ngày mưa trung 
bình trong năm là 154 ngày. Lượng bốc hơi trung bình là 3,7%/ngày. 
Thảm thực vật 
Thực vật khu vực quận Bình Tân rất ít, số lượng cây lớn không đáng 
kể, chủ yếu do con người trồng. Các cây lớn tập trung các cụm công nghiệp, 
khu công nghiệp Tân Tạo, Công ty Pouyuen, … 
 Đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực 
Mật độ phân bố dân cư không đều, dân số quận Bình Tân tính đến ngày 
30 tháng 09 năm 2008 là 482.723 người, trong đó nữ chiếm 280.272 người. 
Phần lớn là dân nhập cư từ các tỉnh khác đến, chủ yếu tập trung ở các phường 
Tân Tạo, Bình Hưng Hòa B, do các phường có nhiều xí nghiệp sản xuất. Vì 
vậy, việc tăng dân số bên cạnh có các mặt tích cực nhưng cũng là áp lực lớn 
trong việc quản lý con người, sự quá tải về giáo dục, y tế, nhà ở, ... 
Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, 
trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc 
Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, 
Nùng, người nước ngoài, … Tôn giáo gồm có Phật Giáo, Thiên Chúa Giáo, 
Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo, … trong đó Phật Giáo chiếm 27,26% 
trong tổng số dân theo đạo. 
Cơ cấu kinh tế 
 Công nghiệp 
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo 
thành phần kinh tế, kinh tế đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất và có 
xu hướng tăng. Ngược lại, thành phần kinh tế nhà nước có xu hướng giảm. 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 11 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
Nguyên nhân của tình hình trên là sự hình thành các khu công nghiệp, cụm 
công nghiệp đã thu hút đáng kể nhà đầu tư nước ngoài. 
Khu công nghiệp do thành phố quản lý: khu công nghiệp Tân Tạo và 
khu công nghiệp Vĩnh Lộc. Riêng Công ty Cồ phần TNHH Pouyuen là công 
ty có vốn 100% nước ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích 15 ha. 
Cụm công nghiệp do quận quản lý: Thiên Tuế, Hợp Thành Hưng, Việt 
Tài, Hai Thành với tổng diện tích 31,4 ha. Bốn cụm công nghiệp đều hình 
thành tự phát, các chủ đầu tư tự đứng ra đầu tư về giao thông, điện, nước, hệ 
thống nước thải, ... phần lớn thu hút những ngành nghề may mặc, giày da là 
chủ yếu. 
 Thương mại – dịch vụ 
Hiện nay, dịch vụ nhà trọ phát triển tự phát rất mạnh, có 802 dịch vụ 
nhà trọ có đăng ký kinh doanh. Trên thực tế, các dịch vụ nhà trọ ước lượng 
lên đến 3.322 dịch vụ, tập trung ở vùng lân cận các khu công nghiệp. Nhìn 
chung, dịch vụ cho thuê nhà trọ rất phức tạp, hầu hết các đối tượng thuê đều 
là dân nhập cư nên dễ phát sinh tình trạng mất an ninh trật tự. 
 Nông nghiệp 
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh do tác động của đô thị 
hoá và phát triển các công trình hạ tầng nên giá trị sản xuất ngành nông 
nghiệp – thủy sản có xu hướng giảm dần hàng năm. Quỹ đất nông nghiệp mỗi 
năm giảm khoảng 437 ha. Cụ thể: năm 2005 là 2.888,5 ha; năm 2006 là 
2.390,5 ha; đến năm 2008 là 1.571,8 ha (giảm 1.310,7 ha). Khu vực còn canh 
tác nông nghiệp chủ yếu về phía nam, tập trung phường Tân Tạo, Tân Tạo A 
nhưng năng suất rất thấp. 
 Ngành giáo dục 
Ngành giáo dục bao gồm giáo dục mầm non, tiểu học được xây dựng 
phủ khắp trên địa bàn 10 phường. Riêng giáo dục trung học cơ sở và trung 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 12 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
học phổ thông chỉ tập trung trên địa bàn vài phường như An Lạc, An Lạc A, 
Tân Tạo. 
Trong những năm gần đây số học sinh trung học phổ thông tăng khá 
nhanh trong khi cơ sở vật chất trường lớp không tăng tương ứng, vấn đề này 
đã gây áp lực trong tuyển sinh lớp 10. Vì vậy, định hướng trong tương lai Nhà 
nước cần quan tâm đến lĩnh vực này nhiều hơn. 
 Ngành y tế 
Mạng lưới y tế cơ sở: 01 bệnh viện quận Bình Tân tại phường Tân Tạo 
và 9 trạm y tế phường. Nhìn chung, các trạm y tế chưa đạt chuẩn quốc gia 
theo quy định của Bộ Y tế. 
Mạng lưới y tế tư nhân: gồm có 02 bệnh viện đa khoa tư nhân (Triều An 
và Quốc Ánh) và 277 cơ sở phòng khám tư nhân, đại lý thuốc, nhà thuốc, cơ 
sở y học cổ truyền…. 
 Văn hoá thông tin – thể dục thể thao 
Quận Bình Tân có 01 trung tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao 
quận; 02 trung tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao phường; 01 đài phát 
thanh. Trên địa bàn 10 phường đều có trạm truyền thanh; 01 thư viện và 01 tủ 
sách ở câu lạc bộ văn hoá thể dục thể thao. 
Kinh tế quận Bình Tân ngày càng phát triển mạnh về các ngành công 
nghiệp, thương mại – dịch vụ, ngược lại ngành nông nghiệp ngày càng mất vị 
trí. Quận Bình Tân với hệ thống văn hóa - giáo dục – y tế tương đối phát triển 
nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu người dân trong khu vực, vì vậy cần định 
hướng quy hoạch phát triển về các lĩnh vực này. 
2.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường: 
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân là cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND quận Bình Tân có chức năng tham mưu, giúp UBND quận Bình 
Tân thực hiện quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 13 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, vệ sinh 
môi trường, rác thải. 
2.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự phòng Tài nguyên và Môi trường 
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân có 1 Trưởng phòng và 2 
phó Trưởng phòng. 
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND, 
chủ tịch UBND quận Bình Tân, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc 
Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và 
trước pháp luật về thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao 
và toàn bộ hoạt động của Phòng. 
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt 
công tác, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được 
phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt, một phó phòng được trưởng phòng 
uỷ quyền điều hành các hoạt động của Phòng. 
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân tổ chức thành các tổ chuyên 
môn như sau: 
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường 
2.4. Khái niệm chất thải rắn đô thị 
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng, ...). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh 
ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. 
Phòng Tài nguyên và Môi trường 
Tổ cấp giấy sử 
dụng đất và nhà 
Tổ giải quyết 
tranh chấp 
Tổ lưu 
trữ 
Tổ môi 
trường 
Tổ tài 
nguyên 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 14 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) 
được định nghĩa là: vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực 
đô thị mà không đòi hỏi dược bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó chất 
thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như 
một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom. 
2.5. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị 
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm: khu dân cư, khu thương mại (nhà 
hàng, khách sạn, siêu thị, chợ,…), cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và 
viện nghiên cứu, bệnh viện,…), khu xây dựng và phá hủy các công trình xây 
dựng, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải 
trí, đường phố,...), nhà máy xử lý chất thải, công nghiệp và nông nghiệp. Chất 
thải rắn đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoại trừ các CTR từ quá 
trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. 
2.6. Phân loại chất thải rắn đô thị 
Phân loại chất thải rắn có thể dựa vào nguồn gốc phát sinh, đặc tính chất 
thải, mục đích quản lý…Hiện nay, ở nước ta và nhiều nước trên tế giới chất 
thải rắn được phân loại theo: công nghệ xử lý và bản chất nguồn tạo thành. 
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại 
theo nhiều cách: 
a) Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong 
nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ… 
b) Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành 
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , 
giẻ vụn, cao su, chất dẻo… 
c) Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được phân thành các loại: 
- Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của 
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường 
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận 
Bình Tân 
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 15 
SVTH: Vũ Kim Tùng 
học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần 
bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, 
thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà 
vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa 
học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: 
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại