Viễn thông không những đóng vai trò là một ngành công nghiệp dịch vụ mà nó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội. Cùng với sự phát triển nhảy bậc về công nghệ viễn thông làm cho các dịch vụ viễn thông ngày càng trở nên phong phú và đa dạng nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội.. Dịch vụ viễn thông trong tương lai đòi hỏi phải tập trung rất nhiều trí tuệ, các dịch vụ thông minh này phát triển theo hướng mở rộng băng thông, kết hợp dịch vụ và hội tụ thoại - số liệu, cố định – di động trên cơ sở chuyển mạch gói IP và cơ sở truyền dẫn thông tin quang. Từ đó các nhà quản lý và khai thác mạng đã hình thành lên những ý tưởng về một cấu trúc mạng mới nhằm đáp ứng được các nhu cầu mở rộng dịch vụ mà vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng của kiến trúc mạng cũ, đó là cấu trúc mạng viễn thông thế hệ mới mạng NGN
91 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2711 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án: Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT i
MỤC LỤC CÁC HÌNH VẼ iv
LỜI NÓI ĐẦU v
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU 1
1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông và dịch vụ 1
1.1.1 Sự hội tụ của mạng thoại và truyền số liệu 1
1.1.2 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ 2
1.1.2.1 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ 2
1.1.2.2 Xu hướng phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng 3
1.2 Cấu trúc mạng NGN 4
1.2.1 Khái niệm mạng NGN 4
1.2.2 Cấu trúc tổng quan mạng NGN 5
1.2.2.1 Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN 7
1.2.2.2 Phân tích cấu trúc Tổng quan mạng NGN 8
CHƯƠNG 2 CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TRONG MẠNG NGN 17
2.1. Một số yêu cầu đối với NGN 17
2.1.1 Yêu cầu hỗ trợ khả năng phát triển hài hòa từ hạ tầng viễn thông hiện nay lên NGN 17
2.1.2 Yêu cầu về khả năng mở rộng các ứng dụng 19
2.1.3 Yêu cầu về chất lượng và hiệu suất 20
2.2 Các phần tử mạng NGN 21
2.2.1 Media Gateway 22
2.2.2 Media Gateway Controller 23
2.2.3 Signaling Gateway 25
2.2.4 Media Server 26
2.2.5 Application Server.Feature Server 27
2.3 Tổng Đài Đa Dịch vụ 29
2.3.1 Các khái niệm cơ bản 29
2.3.2 Nguyên tắc tổ chức và cung cấp dịch vụ 30
2.3.2.1 Mảng thích ứng 31
2.3.2.2 Mảng chuyển mạch 32
2.3.2.3 Mảng điều khiển 32
2.3.3 Giao diện và điểm tham chiếu 34
2.3.3.1 Tương tác giữa các mảng 34
2.3.3.2 Tương tác trong cùng một mảng 35
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP MẠNG NGN 37
3.1 Mô hình giải pháp mạng của Siemens 37
3.2 Mô hình và giải pháp mạng NGN của Alcatel 40
3.3 Mô hình và giải pháp mạng của Nortel 41
3.4 Mô hình và giải pháp mạng của Ericsion 43
3.5 Nguyên tắc tổ chức mạng NGN của VNPT 44
3.5.1 Yêu cầu đối với cấu trúc mạng NGN tại Việt Nam 44
3.5.2 Nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ mới của VNPT 46
3.5.2.1 Cấu trúc mạng NGN 46
3.5.2.2 Kết nối mạng hiện thời với mạng NGN 49
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ DỊCH VỤ TRÊN NỀN MẠNG NGN 52
4.1 Khái quát về dịch vụ mạng NGN 52
4.2 Một số dịch vụ trên nền mạng NGN 53
4.3 Triển khai dịch vụ NGN tại Việt Nam 54
4.3.1 Dịch vụ dành cho cá nhân 54
4.3.1.1 Dịch vụ điện thoại trả trước 1719 54
4.3.1.2 Dịch vụ báo cuộc gọi khi đang truy cập Internet 55
4.3.1.3 Dịch vụ thoại qua trang Web 56
4.3.2 Dịch vụ dành cho doanh nghiệp 57
4.3.2.1 Dịch vụ miễn cước ở người gọi 1800 57
4.3.2.2 Dịch vụ thông tin giải trí 1900 59
4.3.2.3. Dịch vụ mạng riêng ảo 60
4.3.2.4 Dịch vụ thoại miễn phí từ trang WEB 60
4.3.2.5 Dịch vụ ATM 61
4.3.2.6 Một số dịch vụ khác 61
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP SURPASS CỦA SIEMENS 63
5.1 Giới thiệu thiết bị NGN của Siemens 63
5.2 Giới thiệu thiết bị Surpass hiG1000 65
5.2.1 Cấu trúc thiết bị surpass hiG1000 65
5.2.2 Chức năng của Surpass hiG 1000 66
5.2.2.1 Chức năng truyền dẫn 67
5.2.2.2 Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ 68
5.2.2.3 Chức năng mạng 69
5.3 Giới thiệu thiết bị Surpass hiQ 9200 70
5.3.1 Các thành phần chức năng của Surpass hiQ 9200 70
5.3.2 Chức năng của Surpass hiQ 9200 71
5.4 Giải pháp Surpass cho các dịch vụ VoIP 73
5.4.1 Dịch vụ điện thoại trả trước 1719 75
5.4.1.1 Cách sử dụng dịch vụ 1719: 75
5.4.1.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi 1719 76
5.4.2 Dịch vụ Free Phone 1800 77
5.4.2.1 Cách sử dụng dịch vụ 1800: 77
5.4.2.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi Free Phone 1800 78
5.4.3 Dịch vụ thông tin giải trí 1900 79
5.4.3.1 Cách sử dụng dịch vụ 1900: 79
5.4.3.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi 1900 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
TỪ TIẾNG ANH
TỪ TIẾNG VIỆT
ADSL
Asymetric Digital Subscriber Line
Đường thuê bao số không đối xứng
API
Application Programming Interface
Giao diện lập trình ứng dụng
AN
Access Network
Mạng truy nhập
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền dẫn dị bộ
CFCS
Cornercial Free Call Service
Dịch vụ miễn phí cuộc gọi
CWI
Call Waiting Internet
Dịch vụ cuộc gọi chờ trên Internet
DSP
Digital Signal Processor
Bộ xử lý tín hiệu số
ETSI
European Telecommuncation
Standard Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu
FCB
Free Call Button
Dịch vụ gọi miễn phí
GoS
Grade of Service
Chế độ dịch vụ
GSC
Global Standard Coopeartion
Hợp tác chuẩn toàn cầu
GSM
Global System for Mobile communcation
Hệ thống toàn cầu về di động
IETF
Internet Engineering Task Foce
INAP
Intelligent Network Application Part
Phần ứng dụng mạng thông minh
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
ISDN
IntegratedService Digital Network
Mạng số đa dịch vụ tích hợp
ITU
International Telecommuncation Union
Liên minh viễn thông thế giới
MG
Media Gateway
Cổng đa phương phương tiện
MGC
Media Gateway Controller
Điều khiển đa phương tiện
MPLS
Multi Protocol label Switch
Chuyển mạch nhãn da giao thức
MSF
Multi Service Switching Forum
Diễn đàn về chuyển mạch đa dịch vụ
MTP
Message Trasfer Point
Điểm chuyển giao tin báo
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ mới
NGSP
Next Generation Service Platforms
Nền tảng dịch vụ mạng thế hệ mới
NNI
Network Node Interface
Giao diện node mạng
OSA
Open Service Access
Truy nhập dịch vụ mở
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
RAS
Remote Access Subsystem
Phânn hệ truy nhập từ xa
SCN
Switched Circuit Networks
Mạng chuyển mạch kênh
SCP
Service Control Point
Điểm điều khiển dịch vụ
SG
Signalling Gateway
Cổng báo hiệu
SIP
Session Innitial Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SMS
Short Message Service
Dịch vụ bản tin ngắn
TCP
Transfer Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền thông
TMN
Telecommuncation Management Networks
Mạng quản lý viễn thông
VoIP
Voice over Internet Protocol
Thoại qua mạng IP
VHE
Virtual Home Environment
Môi trường gia đình ảo
VPN
Virtual Private Networks
Dịch vụ mạng riêng ảo
WAP
Wireless Application Protocol
Giao thức ứng dụng không dây
WDP
Webdial Page
Dịch vụ quay số qua Web
WSP
Wireless Session Protocol
Giao thức phiên không dây
MỤC LỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sự hội tụ của mạng thoại và số liệu 1
Hình 1.2 Các khả năng tiến đến mạng NGN 2
Hình 1.3 lợi thế của mạng NGN 3
Hình 1.4 Cấu trúc mạng thế hệ sau góc độ mạng 7
Hình 1.5 Cấu trúc mạng NGN góc độ dịch vụ 7
Hình 1.6 Cấu trúc tổng quan mạng NGN 8
Hình 1.7 Các thàh phần của Softswitch 12
Hình 1.8 Cấu trúc mạng chuyển mạch đa dịch vụ 13
Hình 1.9 Các thực thể chức năng trong mạng NGN 15
Hình 2.1 Các thành phần chính của NGN 21
Hình 2.2 Cấu trúc của Media Gateway 22
Hình 2.3 Cấu trúc của Softswitch 24
Hình 2.4 Cấu trúc của Server ứng dụng 27
Hình 2.5 So sánh chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm 30
Hình 2.6 Các khối chức năng của tổng đài đa dịch vụ 31
Hình 3.1 Mô hình giải pháp mạng NGN của Siemens 38
Hình 3.2 Mô hình giải pháp mạng NGN của Alcatel 40
Hình 3.3 Các thành phần mạng trong cấu trúc của Alcatel 41
Hình 3.4 Mô hình giải pháp mạng NGN của Nortel 42
Hình 3.5 Mô hình giải pháp mạng NGN của Ericcsion 44
Hình 3.6 Cấu hình cấp mạng đường trục Quốc Gia 47
Hình 3.7 Mô hình kết nối NGN – PSTN 50
Hình 4.1 Các dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN 53
Hình 5.1 Kết cấu cho mạng NGN theo giải pháp của Siemens 63
Hình 5.2 Surpass trong cấu trúc mạng NGN của Siemens 64
Hình 5.3 Các họ sản phẩm Surpass của Siemens 65
Hình 5.4 Cấu trúc chức năng của Surpass hiQ 9200 71
Hình 5.5 Giao diện báo hiệu của Surpass hi 9200 72
Hình 5.6 Mô hình thực hiện cuộc gọi 1719, 1800, 1900 74
Hình 5.7 Cách sử dụng dịch vụ 1719 75
Hình 5.8 Mô hình kết nối dịch vụ 1800 78
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay khi đã bước sang thế kỷ 21, kỷ nguyên của xã hội hóa thông tin. Xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa đời sống kinh tế , chính trị, văn hóa xã hội đã làm cho vai trò thông tin càng trở nên quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Viễn thông không những đóng vai trò là một ngành công nghiệp dịch vụ mà nó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội. Cùng với sự phát triển nhảy bậc về công nghệ viễn thông làm cho các dịch vụ viễn thông ngày càng trở nên phong phú và đa dạng nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội.. Dịch vụ viễn thông trong tương lai đòi hỏi phải tập trung rất nhiều trí tuệ, các dịch vụ thông minh này phát triển theo hướng mở rộng băng thông, kết hợp dịch vụ và hội tụ thoại - số liệu, cố định – di động trên cơ sở chuyển mạch gói IP và cơ sở truyền dẫn thông tin quang. Từ đó các nhà quản lý và khai thác mạng đã hình thành lên những ý tưởng về một cấu trúc mạng mới nhằm đáp ứng được các nhu cầu mở rộng dịch vụ mà vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng của kiến trúc mạng cũ, đó là cấu trúc mạng viễn thông thế hệ mới mạng NGN.
Trong quá trình chuyển đổi này đã có rất nhiều các giải pháp mạng của các nhà cung cấp khác nhau được đưa ra , việc lựa chọn giải pháp và thiết bị nào phù hợp với thực trạng nước mình là điều trăn trở của các nhà khai thác dịch vụ viễn thông của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam
Với những suy nghĩ đó đã thôi thúc tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens” Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế với nỗ lực của mình tôi đã cố gắng nghiên cứu xây dựng theo nội dung đồ án.
Giới thiệu tổng quan về mạng NGN, các giải pháp mạng NGN của một số hãng trên thế giới
Giới thiệu các dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và tình hình thực tế ở Việt Nam
Giải pháp thiết bị của Siemens cho các dịch vụ VoIP. Trong phần này chủ yếu tập trung vào cách thực hiện các dịch vụ thông dụng như 1719, 1800, 1900.
Đặc biệt là phần dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và giải pháp Surpass của Siemens cho dịch vụ thoại VoIP. Các dịch vụ thoại VoIP nghiên cứu trong nội dung đồ án chỉ là các dịch vụ thông dụng như dịch vụ 1900, dịch vụ 1800, dịch vụ 1719, cùng với giải pháp thiết bị cho các dịch vụ này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên nội dung đồ án không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Dương Thị Thanh Tú, các thầy cô giáo trong học viện và khoa viễn thông, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Lưu Trung Hiếu
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU
1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông và dịch vụ
1.1.1 Sự hội tụ của mạng thoại và truyền số liệu
Có thể coi từ những năm 2000 trở về trước dịch vụ thoại chiếm hầu hết thị trường cung cấp dịch vụ của mạng viễn thông. Nhưng cho tới những năm 2001 với sự phát triển đột biến của công nghệ dẫn tới sự hộ tụ truyền thông .Những khách hàng ngày nay đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ (thoại, dữ liệu/internet, video, truy nhập vô tuyến) từ cùng một nhà cung cấp dịch vụ . Sự hội tụ truyền thông yêu cầu sự triển khai các công nghệ tiên tiến để triển khai các dịch vụ mới trên nền tảng cơ sở hạ tầng đã có . Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ dữ liệu đang tăng nhanh trong những năm vừa qua. Hình vẽ dưới đây mô tả sự hội tụ của mạng thoại và số liệu đáp ứng những nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
Hình 1.1: Sự hội tụ của thoại và số liệu
1.1.2 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ
1.1.2.1 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ
Hội nhập thoại, video và dữ liệu cùng với sự mở rộng thị trường và xu hướng toàn cầu hóa đã dẫn tới việc cạnh tranh ở mức độ không thể lường trước được trong thị trường truyền thông, Áp lực đang ngày càng tạo ra khi nhiều công ty đang sử dụng hiệu quả của các mạng đa dịch vụ chuyển mạch gói hay còn gọi là các mạng thế hệ sau (NGN).
Hình 1.2: Các khả năng tiến đến mạng NGN
Trong xu hướng phát triển mạng tất cả con đường gần như hội tụ về một mạng gọi là mạng thế hệ mới (NGN), bởi lẽ mạng NGN đã cho thấy rất nhiều tính ưu việt của nó
Hình 1.3: Lợi thế của mạng NGN
Sự hợp nhất của các mạng là yêu cầu cần thiết, mang lại nhiều lợi ích cho nhà khai thác dịch vụ. Đối với định hướng NGN mang lại nhiều tính năng có thể đáp ứng được nhiều yêu cầu của khách hàng nhất là các dịch vụ băng rộng như:
Tăng thêm tính mềm dẻo
Tập trung khả năng điều khiển cuộc gọi thông qua chuyển mạch mềm (Softswitches)
Có thể tiết kiệm băng thông
Thực sự cung cấp dịch vụ multi-media
1.1.2.2 Xu hướng phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng
Truy nhập thời gian thực đến các thông tin khách hàng: Khả năng truy nhập thời gian thực đến thông tin khách hàng (thực chất là cước phí). Dựa trên các thông tin này họ có thể chủ động điều chỉnh sử dụng dịch vụ cho phù hợp với khả năng tài chính của mình.Ngày nay hầu hết các mạng di động và rất nhiều nhà cung cấp nội dung trên các mạng IP và Internet đã có khả năng cho khách hàng truy cập đến các thông tin này.Xu hướng này sẽ dần thay thế phương pháp tính cước theo lô (hàng tháng, hàng quí,…) thường thì khách hàng có thể lấy thông tin đó qua Internet. Tuy nhiên các thông tin có tính tổng kết cũng có thể lấy qua dịch vụ hỏi-đáp thoại.
Khách hàng có quyền tự thiết lập dịch vụ: Để thể hiện sự quan tâm từ phía các khách hàng là các doanh nghiệp lớn đối với khả năng tự thực hiện các chức năng quản lý và bảo trì các dịch vụ của NGN.Các tác vụ mà khách hàng thường được trao quyền thực hiện là quản lý các tài khoản thư điên tử, quản lý địa chỉ IP và tên miền đã được cấp và các tác vụ khác tương tự. Các Gateway đặc biệt cũng quyết định xem khách hàng được kết nối tới hệ thống quản lý ở mức nào, chỉ ở mức điều hành mạng hay các mức cao hơn (cấu hình mạng và điều hành dịch vụ)
Thỏa thuận chất lượng dịch vụ: Khi nhận được yêu cầu dịch vụ, bộ phận dịch vụ khách hàng thường phải thỏa thuận với khách hàng về chất lượng dịch vụ, bao gồm các chi tiết như: Thời gian đáp ứng dịch vụ, băng thông hoặc dung lượng tối thiểu và nhiều chi tiết khác nữa.Kết quả các thỏa thuận sẽ được coi như là một phần của hợp đồng dịch vụ, được lưu trữ lại để sử dụng cho các bước tiếp theo.Thỏa thuận chất lượng dịch vụ sẽ không thực hiện được nếu thiếu các phương tiện trợ giúp thông minh. Phần lớn các hệ thống quản lý mạng đều có chức năng này để đảm bảo các tài nguyên được cung cấp đầy đủ, thực hiện các thỏa thuận chất lượng dịch vụ.
1.2 Cấu trúc mạng NGN
1.2.1 Khái niệm mạng NGN
Trong nhiều năm gần đây, Nền công nghiệp viễn thông vẫn đang trăn trở về vấn đề phát triển công nghệ căn bản nào và dùng mạng gì để hỗ trợ các nhà khai thác mạng trong bối cảnh luật viễn thông đang thay đổi nhanh chóng, Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Khái niệm mạng thế hệ mới (Hay còn gọi là mạng thế hệ kế tiếp - NGN) ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng các ưu thế về công nghệ tiên tiến nhằm đưa ra dịch vụ mới, mang lại nguồn thu mới, góp phần giảm chi phí khai thác và đầu tư ban đầu cho các nhà kinh doanh.
Mạng viễn thông thế hệ tiếp theo (NGN) là một mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ gói để có thế triển khai nhanh chóng các loại hình dịch vụ khác nhau dựa trên sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động.Trong đó:
Có sự phân cách rõ ràng giữa các lớp truyền tải, truy cập, điều khiển và dịch vụ.
Liên kết hoạt động giữa các lớp và mạng khác nhau qua giao diện mở
Điều khiển trong suốt qua các công nghệ truyền tải khác nhau (ATM, IP, TDM,…).
Sử dụng các thành phần trên cơ sở đã chuẩn hoá
1.2.2 Cấu trúc tổng quan mạng NGN
Trong nghiên cứu về một mạng thế hệ mới đáp ứng được các yêu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ. Mạng NGN phải đảm bảo đuợc các điều kiện:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú đa dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện.
Cấu trúc mạng đơn giản
Nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm chi phí khai thác và bảo dưỡng
Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển dịch vụ
Độ linh hoạt cao
Truyền dẫn đơn giản.
Tức là việc xây dựng mạng NGN phải tuân theo các chỉ tiêu:
NGN có khả năng hỗ trợ cả cho dịch vụ mạng internet và các mạng hiện hành
Một kiến trúc NGN khả thi phải hỗ trợ dịch vụ qua nhiều nhà cung cấp khác nhau, Mỗi nhà cung cấp mạng hay dịch vụ là một thực thể đơn lẻ với mục tiêu kinh doanh và khai thác dịch vụ khác nhau, có thể sử dụng kĩ thuật cũng như các giao thức khác nhau. Một vài dịch vụ chỉ do một nhà cung cấp dịch vụ đưa ra, nhưng tất cả các dịch vụ phải được truyền qua mạng một cách thông suốt từ dầu cuối tới đầu cuối
Mạng tương lai phải hỗ trợ tất cả các loại kết nối, thiết lập đường truyền trong suốt thời gian chuyển giao, cả cho hữu tuyến lẫn vô tuyến
Đặc điểm quan trọng của NGN là cấu trúc phân lớp theo chức năng và phân tán các tiềm năng trên mạng. Điều này làm cho mạng mềm hóa và sử dụng các giao diện API để kiến tạo các dịch vụ mà không phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp và khai thác mạng.
Tuy đã thấy rõ yêu cầu và các lợi ích của mạng NGN nhưng viêc đưa ra cấu trúc cho một mạng như vậy là rất khó. Cho tới nay chưa có một khuyến nghị chính thức nào của liên minh viễn thông thế giới ITU về cấu trúc của nó. Nhiều hãng viễn thông lớn đã đưa ra mô hình cấu trúc mạng thế hệ mới như Alcatel, Siemens, Ericssion, Nortel, Lucent, Nec… Bên cạnh đưa ra nhiều mô hình cấu trúc mạng NGN khác nhau và kèm theo là các giải pháp mạng cũng như đưa ra các sản phẩm thiết bị mới khác nhau. Trong đó các hãng Alcatel, Siemens, Ericssion là các hãng đưa ra mô hình cấu trúc cũng như các giải pháp mạng khá rõ ràng và cụ thể.
Nhìn chung từ các mô hình này, cấu trúc mạng thế hệ mới có đặc điểm chung là bao gồm các lớp chức năng sau:
Lớp truy nhập (Access )
Lớp truyền tải (Transport / Core )
Lớp điều khiển (Control)
Lớp quản lý (Management)
Trong các lớp trên, lớp điều khiển hiện nay rất phức tạp với nhiều loại giao thức, khả năng tương thích giữa các thiết bị của các hãng khác nhau là vấn đề mà nhà khai thác quan tâm.Để thấy rõ hơn ta xét cấu trúc mạng NGN dưới các góc độ khác nhau :
1.2.2.1 Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN
Hình 1.4: Cấu trúc mạng thế hệ sau góc độ mạng
Nếu xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ thì mô hình cấu trúc mạng NGN còn có thêm lớp ứng dụng dịch vụ
Trong môi trường phát triển cạnh tranh có rất nhiều thành phần tham gia kinh doanh trong lớp ứng dụng dịch vụ
Hình 1.5: Cấu trúc mạng NGN góc độ dịch vụ
1.2.2.2 Phân tích cấu trúc Tổng quan mạng NGN
Hình 1.6: Cấu trúc tổng quan mạng NGN
Kiến trúc mạng NGN sử dụng mạng chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu. Nó phân chia các khối của tổng đài hiện nay thành các lớp mạng riêng rẽ, các lớp nay liên hệ với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh trong xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch của PSTN thực chất là được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Bây giờ sự thông minh đó nằm trong một thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (Softswitch) cũng được gọi là một bộ điều khiển truyền thông cổng truyền thông (Media Gateway Controller) hoặc là một tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng vai trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới.
Các giao diện mở hướng tới các ứng dụng mạng thông minh (IN- Intelligent Network) và các server ứng dụng mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc nhanh chóng cung cấp dịch vụ và đảm bảo đưa ra thị trường trong thời gian ngắn. Các giao diện mở của kiến trúc mới này cho phép các dịch vụ mới được giói thiệu nhanh chóng. Đồng thời chúng cũng tạo thuận tiện cho việc giới thiệu các phương thức kinh doanh mới bằng cách chia tách chuỗi giá trị truyền thống hiện tại thành nhiều dịch vụ có thể do nhiều nhà cung cấp khác nhau cung cấp.
Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành 4 lớp riêng biệt thay vì tích hợp thành một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay. Các giao diện mở có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ được triển khai nhanh chóng, dễ dàng. Các nhà khai thác có thể chọ