Điều khiển là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội. Bất kì ở vị 
trí nào, bất cứ làm một công việc gì mỗi chúng ta đều tiếp cận với điều khiển. 
Nó là khâu quan trọng quyết định sự thành bại trong mọi hoạt động của chúng ta.  
Ngày nay, mặc dù dòng  điện xoay chiều  được sử dụng rộng rãi nhưng 
động cơ điện một chiều vẫn tồn tại. Trong công nghiệp, động cơ điện một chiều 
được sử dụng ở những nơi yêu cầu mở máy lớn hoặc yêu cầu điều chỉnh tốc độ 
bằng phẳng và phạm vi rộng. Vì động cơ điện một chiều có đặc tính làm việc rất 
tốt trên các mặt điều chỉnh tốc độ (phạm vi điều chỉnh rộng, thậm chí từ tốc độ 
bằng 0). Nhưng  độ tin cậy khi sử dụng  động cơ một chiều lại thấp hơn so với 
động cơ không đồng bộ do có hệ thống tiếp xúc chổi than.  
Hệ thống điều khiển chỉnh lưu - động cơ một chiều cũng là một ứng dụng 
của kỹ thuật điều khiển. Chỉnh lưu có điều khiển dùng Tiristo để điều chỉnh điện 
áp phần ứng động cơ. Chỉnh lưu cũng có thể dùng làm nguồn điện chỉnh điện áp 
kích từ cho  động cơ. Hệ thống này thường  được dùng cho các  động cơ  điện 
được cấp điện từ lưới xoay chiều. Nhóm chúng em gồm 4 người được giao đồ 
án thiết kế hệ thống điều khiển động cơ điện 1 chiều. Đồ án gồm 3 phần. 
Phần I:   Tổng quan chung về động cơ điện một chiều,và hệ truyền động  
                                 tirstor 
Phần II: Tính chọn thiết bị mạch lực mạch điều khiển 
Phần III: Tổng hợp mạch vòng dòng điện.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 4129 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Động cơ điện một chiều và hệ truyền động TIRISTOR, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án 
Đề Tài: 
Động cơ điện một chiều và hệ 
truyền động TIRISTOR 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
MỞ ĐẦU 
Điều khiển là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội. Bất kì ở vị 
trí nào, bất cứ làm một công việc gì mỗi chúng ta đều tiếp cận với điều khiển. 
Nó là khâu quan trọng quyết định sự thành bại trong mọi hoạt động của chúng ta. 
Ngày nay, mặc dù dòng điện xoay chiều được sử dụng rộng rãi nhưng 
động cơ điện một chiều vẫn tồn tại. Trong công nghiệp, động cơ điện một chiều 
được sử dụng ở những nơi yêu cầu mở máy lớn hoặc yêu cầu điều chỉnh tốc độ 
bằng phẳng và phạm vi rộng. Vì động cơ điện một chiều có đặc tính làm việc rất 
tốt trên các mặt điều chỉnh tốc độ (phạm vi điều chỉnh rộng, thậm chí từ tốc độ 
bằng 0). Nhưng độ tin cậy khi sử dụng động cơ một chiều lại thấp hơn so với 
động cơ không đồng bộ do có hệ thống tiếp xúc chổi than. 
Hệ thống điều khiển chỉnh lưu - động cơ một chiều cũng là một ứng dụng 
của kỹ thuật điều khiển. Chỉnh lưu có điều khiển dùng Tiristo để điều chỉnh điện 
áp phần ứng động cơ. Chỉnh lưu cũng có thể dùng làm nguồn điện chỉnh điện áp 
kích từ cho động cơ. Hệ thống này thường được dùng cho các động cơ điện 
được cấp điện từ lưới xoay chiều. Nhóm chúng em gồm 4 người được giao đồ 
án thiết kế hệ thống điều khiển động cơ điện 1 chiều. Đồ án gồm 3 phần. 
Phần I: Tổng quan chung về động cơ điện một chiều,và hệ truyền động 
 tirstor 
Phần II: Tính chọn thiết bị mạch lực mạch điều khiển 
Phần III: Tổng hợp mạch vòng dòng điện. 
 Nội dung đồ án chắc chắn còn rất nhiều vấn đề cần bổ xung hoàn thiện. 
Em rất mong đươc sự đóng góp ý kiến cuả các thầy cô trong bộ môn để đồ án 
của em được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Diễn cùng 
toàn thể các thầy cô trong bộ môn đã tận tinh hướng dẫn để em hoàn thành đồ 
án này em xin chân thành cảm ơn! 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Sinhviên: Lưu Văn Thắng 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
PHẦN I. 
TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT 
CHIỀU VÀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG TIRISTOR 
 I. TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU 
1. Cấu tạo động cơ điện một chiều 
Động cơ điện một chiều chia thành 2 phần chính: 
Phần tĩnh ( Stato) 
Gồm các bộ phận chính sau: 
Cực từ chính: là bộ phận sinh ra từ trường, gồm lõi sắt cực từ và dây quấn 
kích từ. 
+ Lõi sắt cực từ làm bằng thép kĩ thuật điện dày ( 0,5 –1) mm ép lại và tán 
chặt. 
+ Dây quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện. 
 Trong các máy công suất nhỏ, cực từ chính là một nam châm vĩnh 
cửu. 
 Trong các máy công suất trung bình và lớn, cực từ chính là nam châm 
điện. 
- Cực từ phụ: đặt giữa cực từ chính và dùng để cải thiện điều kiện làm 
việc của máy điện và đổi chiều 
+ Lõi thép cực từ phụ có thể là một khối hoặc có thể được ghép bởi các lá 
thép tùy theo chế độ làm việc. 
Xung quanh cực từ phụ được đặt dây quấn cực từ phụ, dây quấn cực từ 
phụ được nối với dây quấn phần ứng. 
Gông từ: dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏ máy. 
Phần quay ( rôto) 
Bao gồm các bộ phận chính sau: 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
- Lõi thép phần ứng: dùng để dẫn từ, thường dùng những tấm thép kĩ thuật 
điện dày 0,5mm phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao 
do dòng điện xoáy gây lên. 
Trong máy điện nhỏ, lõi thép phần ứng được ép trực tiếp vào trục. 
Trong máy điện lớn, giữa trục và lõi sắt có đặt giá rôto. 
Dây quấn phần ứng: là phần sinh ra sức điện động và có dòng điện chạy 
qua. 
 Dây quấn phần ứng thường làm bằng đồng có bọc cách điện. 
Trong máy điện công suất nhỏ, dây quấn phần ứng dùng dây tiết diện tròn. 
Trong máy điện công suất vừa và lớn, dây quấn phần ứng dùng dây tiết diện 
hình chữ nhật. 
Cổ góp: dùng để đổi chiều dòng điện xoay chiều thành một chiều. 
Cơ cấu chổi than: dùng để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. 
2. Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều 
Khi cho điện áp một chiều U vào hai chổi điện, trong dây quấn phần ứng 
có dòng điện Iư. Các thanh dẫn có dòng điện nằm trong từ trường, sẽ chịu lực 
Fđt tác dụng làm cho rôto quay. 
Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí các thanh dẫn đổi chỗ cho nhau, 
do có phiến góp đổi chiều dòng điện, giữ cho chiều lực tác dụng không đổi, đảm 
bảo động cơ có chiều quay không đổi. 
Khi động cơ quay, các thanh dẫn cắt từ trường, sẽ cảm ứng sức điện động 
Eư.. Ở động cơ điện một chiều sức điện động Eư ngược chiều với dòng điện Iư 
nên sức điện đông Eư còn được gọi là sức phản diện 
Phương trình điện áp là: 
3. Phân loại động cơ điện một chiều 
Cũng như máy phát, động cơ điện được phân loại theo cách kích thích từ 
thành các động cơ điện sau: 
−−− .IREU +=
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Động cơ điện kích từ độc lập 
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập có cuộn kích từ được cấp điện từ 
một nguồn điện ngoài độc lập với nguồn điện cấp cho mạch phần ứng. 
Động cơ kích từ nối tiếp 
Động cơ kích từ nối tiếp có cuộn kích từ mắc nối tiếp với cuộn dây phần 
ứng. 
Động cơ kích từ hỗn hợp 
Động cơ kích từ hỗn hợp gồm 2 dây quấn kích từ: dây quấn kích từ song 
song và dây quấn kích từ nối tiếp trong đó dây quấn kích từ song song là chủ 
yếu. 
II. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU 
1. Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều 
Tùy theo cách kích thích từ, động cơ điện một chiều có những tính năng 
khác nhau biểu diễn bằng các đường đặc tính làm việc, đặc tính cơ khác nhau. 
Trong các đặc tính đó, quan trọng nhất là đặc tính cơ. Đặc tính cơ dùng để xác 
định điểm làm việc xác lập hoặc là khảo sát điểm làm việc ổn định trong hệ 
thống truyền động điện. 
 Đặc tính cơ của động cơ điện là mặt phẳng tọa độ giữa ω với 
momen ω = f(M). 
Trong đồ án thiết kế này ta chỉ quan tâm tới loại động cơ một chiều kích 
từ độc lập 
Phương trình đặc tính cơ 
Khi động cơ làm việc, rôto mang cuộn ứng quay 
trong từ trường của cuộn cảm nên trong cuộn ứng lại 
xuất hiện một sức phản điện động có chiều ngược với 
điện áp đặt vào phần ứng động cơ. 
Phương trình điện áp ở mạch phần ứng động cơ: 
I
ư 
Rf
KT 
RKT
IKT 
-+
+ -
Uư 
UKT 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
U = E + Iư ( Rư + Rf) 
 Trong đó: + Uư : điện áp phần ứng ( V ) H1. Sơ đồ nối dây của 
động cơ 
 + E: sức điện động phần ứng ( V ) 
 + Rư : điện trở của mạch phần ứng (Ω) 
 + Rf : điện trở phụ của mạch phần ứng 
 + Iư : dòng điện mạch phần ứng. 
Sức điện động Eư của phần ứng động cơ là tỷ lệ với tốc độ quay của rôto : 
E = k.Φ.ω 
Trong đó: + k = 
a
pN
π2 hệ số cấu tạo của động cơ 
 + Φ: từ thông qua một cực từ (Wb) 
 + ω: tốc độ góc của rôto, 
55,9
n=ω ( rad/s 
 + p: số đôi cực từ chính 
 + N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng 
 + a: số đôi mạch nhánh song song 
 + n: tốc độ quay (vòng/phút) 
Mặt khác, mômen điện từ của động cơ: 
Mđt = k.Φ.Iư Φ=→ k
M
I dt− 
Nếu bỏ qua các tổn thất cơ và tổn thất thép thì Mcơ = Mđt = M 
Từ các phương trình trên ta có: đặc tính cơ của động cơ điện một chiều 
Khi toàn bộ các thông số điện của động cơ là định mức và không mắc 
thêm điện trở phụ vào mạch điện trở thì phương trình đặc tính cơ là: 
( ) Mk
RR
k
U f
2
−−
.. Φ
+−Φ=ω
( ) Mk
R
k
U
2
−−
.. Φ−Φ=ω
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
M
Mđm
ω 
ωđm 
ωo Δω
ĐTTN 
0 
Đặc tính cơ của phương trình này gọi là đặc tính cơ tự nhiên. 
Tốc độ ωo = Uư/k.Φ là tốc độ không tải lý tưởng. 
Khi phụ tải tăng dần từ Mc = 0 đến Mc = Mđm thì tốc độ động cơ giảm dần 
từ ωo xuốngωđmnên phương trình đặc tính cơ có dạng: 
Với: Δω = ( )2−Φk
R _độ sụt tốc trên đặc tính cơ. 
Đặc tính cơ 
Giả thiết phần ứng được bù đủ, từ thông 
Φ = const thì phương trình đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc 
lập tuyến tính có dạng hàm bậc nhất y = ax + b nên đường biểu diễn trên hệ tọa 
độ M0ω là một đường thẳng cắt trục 0ω tại ωo với độ dốc âm. 
H2. ĐỒ THỊ ĐẶC TÍNH CƠ TỰ NHIÊN 
2. ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU 
a. Chỉ tiêu điều chỉnh tốc độ 
Điều chỉnh tốc độ là một trong những nội dung chính của truyền động 
điện tự động nhằm đáp ứng yêu cầu công nghệ của các máy sản xuất. Để đánh 
giá chất lượng của một hệ thống truyền động điện thường căn cứ vào một số chỉ 
tiêu sau: 
Sai số tốc độ 
ωωω Δ−= o
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Sai số tĩnh tốc độ là đại lượng đặc trưng cho độ chính xác duy trì tốc độ 
đặt và được đánh giá thông qua: 
Mong muốn: sai số ωđ = ω 
 s% càng nhỏ càng tốt. 
Tính liên tục ( độ trơn của dải điều chỉnh) 
ωi + 1 ≈ ωi: hệ thống điều khiển liên tục 
ωi + 1 ≠ ωi : hệ thống điều khiển nhảy cấp 
Mong muốn γ → 1: hệ truyền động có thể làm việc ổn định ở mọi giá 
trong suốt dải điều chỉnh. 
Dải điều khiển tốc độ 
Dải điều khiển tốc độ ( D) là tỉ số giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất 
của tốc độ làm việc ứng với mômen tải đã cho: 
Mong muốn D càng lớn càng tốt 
Ngoài ra còn các chỉ tiêu khác như: chỉ tiêu kinh tế, kích thước… 
b. Các phương pháp điều khiển tốc độ động cơ một chiều 
Về việc điều chỉnh tốc độ, động cơ một chiều có nhiều ưu điểm so với các 
loại động cơ khác: điều chỉnh dễ dàng, chất lượng điều chỉnh cao trong một dải 
rộng…. 
Xét phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều: 
100
ω
ωω ×−=
d
ds%
i
i
ω
ωγ 1+=
min
max
ω
ω=D
( ) Mk
R
k
U
2
−−
.. Φ−Φ=ω
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Rf = 0
Rf1
Rf2
ω0 
ω 
M
0 
M2 M1Mc 
Ta thấy rằng việc điều chỉnh động cơ điện một chiều có thể thực hiện 
được bằng cách thay đổi các đại lượng: Rư , Φ, Uư 
Thực tế có 3 phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều: 
Phương pháp 1: Thay đổi điện trở phần ứng 
Đây là phương pháp kinh điển dùng để điều khiển tốc độ động cơ trong 
nhiều năm. 
Nguyên lý điều khiển 
Trong phương pháp này người ta giữ U = Uđm; Φ = Φđm và nối thêm điện 
trở phụ vào mạch phần ứng để tăng điện trở phần ứng. 
Độ cứng của đường đặc tính cơ: 
Ta thấy khi điện trở càng lớn thì β càng nhỏ nghĩa là đặc tính cơ càng dốc 
và do đó càng mềm hơn. 
H3. đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi điện trở phụ 
Ứng với Rf = 0 ta có độ cứng tự nhiên βTN có giá trị lớn nhất nên đặc tính 
cơ tự nhiên có độ cứng lớn hơn tất cả các đường đặc tính cơ có điện trở phụ. 
Như vậy, khi ta thay đổi Rf ta được một họ đặc tính cơ thấp hơn đặc tính 
cơ tự nhiên. 
Đặc điểm của phương pháp 
( )
f
dm
RR
kM
+
Φ−=Δ
Δ=
−
2.
ωβ
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Điện trở mạch phần ứng càng tăng thì độ dốc đặc tính càng lớn, đặc tính 
cơ càng mềm, độ ổn định tốc độ càng kém và sai số tốc độ càng lớn. 
Phương pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ trong vùng dưới tốc độ 
định mức ( chỉ cho phép thay đổi tốc độ về phía giảm). 
 Chỉ áp dụng cho động cơ điện có công suất nhỏ, vì tổn hao năng lượng 
trên điện trở phụ làm giảm hiệu suất của động cơ và trên thực tế thường dùng ở 
động cơ điện trong cần trục. 
Đánh giá các chỉ tiêu 
Tính liên tục: phương pháp này không thể điều khiển liên tục được mà 
phải điều khiển nhảy cấp. 
Dải điều chỉnh phụ thuộc vào chỉ số mômen tải. Tải càng nhỏ thì dải điều 
chỉnh D = ωmax / ωmin càng nhỏ. Phương pháp này có thể điều chỉnh trong dải D 
= 3 : 1 
Giá thành đầu tư ban đầu rẻ nhưng không kinh tế do tổn hao trên điện trở 
phụ lớn. 
Chất lượng không cao dù điều khiển rất đơn giản. 
Phương pháp 2: Thay đổi từ thông Φ 
Nguyên lý điều khiển 
Giả thiết U= Uđm; Rư = const . Muốn thay đổi từ thông động cơ ta thay đổi 
dòng điện kích từ. 
 Thay đổi dòng điện trong mạch kích từ bằng cách nối nối tiếp biến trở 
vào mạch kích từ hay thay đổi điện áp cấp cho mạch kích từ. 
 Bình thường động cơ làm việc ở chế độ định mức với kích thích tối đa (Φ 
= Φmax) mà phương pháp này chỉ cho phép tăng điện trở vào mạch kích từ nên 
chỉ có thể điều chỉnh theo hướng giảm từ thông Φ tức là điều chỉnh tốc độ trong 
vùng trên tốc độ định mức. 
→ Khi giảm Φ thì tốc độ không tải lý tưởng Φ= k
U dm
oω tăng, còn độ 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
cứng đặc tính cơ ( )
uR
k 2Φ−=β giảm, ta 
thu được họ đặc tính cơ nằm trên đặc tính cơ tự nhiên. 
H4. đặc tính cơ của động cơ khi giảm từ thông 
M 
Φđm
Φ2
Φ1
ωo
ωo1 
ωo2 
ω
0 Mc1 Mc2
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Khi tăng tốc độ động cơ bằng cách giảm từ thông thì dòng điện tăng và 
tăng vượt quá mức giá trị cho phép nếu mômen không đổi. Vì vậy muốn giữ cho 
dòng điện không vượt quá giá trị cho phép đồng thời với việc giảm từ thông thì 
ta phải giảm Mt theo cùng tỉ lệ. 
Đặc điểm của phương pháp 
 Phương pháp này có thể thay đổi tốc độ về phía tăng. 
Phương pháp này chỉ điều khiển ở vùng tải không quá lớn so với định 
mức. 
Việc thay đổi từ thông không làm thay đổi dòng điện ngắn mạch. 
Việc điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông là phương pháp điều 
khiển với công suất không đổi. 
Đánh giá các chỉ tiêu điều khiển 
Sai số tốc độ lớn: đặc tính điều khiển nằm trên và dốc hơn đặc tính tự 
nhiên. 
Dải điều khiển phụ thuộc vào phần cơ của máy. Có thể điều khiển trơn 
trong dải điều chỉnh D = 3 :1 
Tính liên tục: vì công suất của cuộn dây kích từ bé, dòng điện kích từ nhỏ 
nên ta có thể điều khiển liên tục với Φ ≈ 1 
Phương pháp này được áp dụng tương đối phổ biến, có thể thay đổi liên 
tục và kinh tế ( vì việc điều chỉnh tốc độ thực hiện ở mạch kích từ với dòng kích 
từ = (1 – 10)%Iđm của phần ứng nên tổn hao điều chỉnh thấp). 
→ Đây là phương pháp gần như là duy nhất đối với động cơ điện một 
chiều khi cần điều chỉnh tốc độ lớn hơn tốc độ điều khiển. 
Phương pháp 3: Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp. 
Nguyên lý làm việc 
Để điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ một chiều cần có thiết bị nguồn 
(máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển…) 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
ĐTTN 
ω0
ω02
ω01
ω
M
U1
U2
0
Mc
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
H5. đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi điện áp 
Ở phương pháp này: U = var; 
Φđm = const; Rf = 0 
Khi thay đổi phần ứng ( thay đổi theo chiều giảm điện áp), vì từ thông của 
động cơ được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng không đổi, còn tốc độ 
không tải lí tưởng ωo = U /k.Φ thay đổi tùy thuộc vào giá trị điện áp phần ứng. 
Do đó ta thu được họ đặc tính mới song song và thấp hơn đặc tính cơ tự 
nhiên tức là vùng điều khiển tốc độ nằm dưới tốc độ định mức. 
Đặc điểm của phương pháp 
Điện áp phần ứng càng giảm, tốc độ động cơ càng thấp. 
Điều chỉnh trơn trong toàn bộ dải điều chỉnh. 
Độ cứng đặc tính cơ cao và được giữ không đổi trong toàn dải điều chỉnh. 
Chỉ thay đổi tốc độ về phía giảm 
Rất dễ tự động hóa khi dùng chỉnh lưu có điều khiển. 
Phương pháp này điều khiển với mômen không đổi vì Φ và Iư đều không 
đổi. 
Đánh giá chi tiêu điều khiển 
Sai số tốc độ lớn ( sai số tốc độ bằng sai số tốc độ của đặc tính cơ tự 
nhiên) 
Tính liên tục: điện áp của động cơ được điều khiển bằng bộ biến đổi. Các 
bộ biến đổi hiện nay đều có công suất bé nên có thể điều chỉnh liên tục. 
Dải điều chỉnh có thể đạt được D = 10:1 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
→ Đây là phương pháp duy nhất có thể điều chỉnh liên tục tốc độ động cơ 
trong vùng tốc độ thấp hơn tốc độ định mức đối với động cơ một chiều. 
⇒ Qua việc xét ba phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ ta thấy 
phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng là triệt để và có nhiều ưu điểm hơn cả 
nên ta chọn phương pháp này để điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều 
CÁC BỘ BIẾN ĐỔI ĐỂ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP PHẦN ỨNG CỦA ĐỘNG CƠ 
Hệ thống F- Đ :Hệ thống F - Đ là một trong các phương án điều chỉnh tốc độ 
động cơ một chiều bằng phương pháp thay đổi điện áp phần ứng. 
Nguyên lý điều khiển 
Theo sơ đồ thì động cơ Đ1 biến đổi điện năng xoay chiều của lưới thành 
cơ năng trên trục của nó rồi truyền sang trục của máy phát F, máy phát F biến 
đổi cơ năng đó thành điện năng một chiều để cung cấp cho động cơ Đ, động cơ 
một chiều chuyển thành cơ năng trên trục làm quay máy sản xuất. 
Để điều khiển tốc độ động cơ cần điều khiển điện áp đặt trên hai đầu động 
cơ, thông qua sức điện động của máy phát: E = kMF.Φ.ωMF. 
Khi máy phát F được quay với tốc độ ωMF cố định, sức điện động của máy 
phát EMF phụ thuộc vào dòng kích từ IkMF theo luật đường cong từ hóa: EMF = 
kMF.ωMF. α.IkMF 
Xét phương trình đặc tính cơ: 
 ( ) Mk
RR
I
k
k
DD
DMF
kMF
DD
MFMF .
2
−−
Φ
+−Φ=
αωω 
F Đ
MF ĐC
MSXĐ
∼
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
ω
IkMFđ
m
IkMF 2
IkMF 1
IkMF = 0
Đ
C
TS
Đ
N
Đ
C
TS
I
0
ω
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
H6. đặc tính cơ của hệ (F – Đ) 
Ta thấy khi điều chỉnh dòng điện kích từ của máy phát ta điều chỉnh được 
tốc độ không tải của hệ thống: kMF
DD
MFMF
o Ik
k .Φ=
αωω còn độ cứng 
đặc tính cơ: ( )
FD
DD
DF RR
k
−−
2
+
Φ=−β thì giữ nguyên. 
Do đó các đường đặc tính cơ là một họ đường thẳng song song. 
Trong mạch lực của hệ F - Đ không có phần tử phi tuyến nào nên hệ có 
những đặc tính động rất tốt, rất linh hoạt khi chuyển các trạng thái làm việc. Hệ 
F - Đ có các đặc tính cơ điền đầy cả 4 góc phần tư của mặt phẳng tọa độ. 
+ Đặc điểm của hệ F - Đ 
*Ưu điểm 
 Sự chuyển đổi trạng thái làm việc rất linh hoạt, khả năng quá tải lớn. 
Phạm vi điều chỉnh tăng (cỡ 30:1; chỉ khi dùng trong mạch kín). 
Điều chỉnh tốc độ bằng phẳng trong phạm vi điều chỉnh. 
Việc điều chỉnh tiến hành trên các mạch kích từ nên tổn hao nhỏ. 
Hệ điều chỉnh đơn giản. 
*Nhược điểm 
 Dùng nhiều máy điện quay trong đó ít nhất là hai máy điện một chiều, 
gây ồn lớn, công suất lắp đặt máy ít nhất gấp 3 lần công suất tải yêu cầu. 
Vốn đầu tư cao, cồng kềnh tốn diện tích 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Hiệu suất của hệ thấp ( không quá 75%) 
Điều chỉnh sâu bị hạn chế 
Hiện nay người ta có khuynh hướng thay thế hệ F - Đ bằng hệ thống CL - Đ 
Hệ thống CL - Đ một chiều 
Hệ thống CL - Đ một chiều dùng bộ biến đổi là một loại nguồn điều áp 
một chiều. Khi nối nó vào mạch phần ứng với động cơ 
điện một chiều kích từ độc lập ta sẽ được hệ thống CL - Đ. 
Khác với máy phát điện một chiều, bộ biến đổi trực 
tiếp biến dòng xoay chiều thành dòng một chiều không 
qua một khâu trung gian cơ học nào. 
Hiện nay các Tiristo được dùng phổ biến để tạo ra 
các bộ chỉnh lưu có điều khiển bởi các tính chất ưu việt của chúng: gọn nhẹ, tổn 
hao ít, tác động nhanh… 
- Nguyên lý điều khiển 
Động cơ điện một chiều nhận năng lượng từ lưới xoay chiều thông qua bộ 
chỉnh lưu. Bộ chỉnh lưu biến đổi điện lưới xoay chiều thành điện một chiều cấp 
điện cho phần ứng của động cơ điện một chiều. 
Khi điều khiển góc mở của các Tiristo ( tức là Tirito chỉ được mở khi điện 
áp anod dương hơn catod) ta điều khiển được điện áp phần ứng tức là điều 
khiển tốc độ động cơ điện một chiều. 
- Các chế độ làm việc 
Chế độ dòng điện liên tục 
Khi mômen tải tăng Mt ↑ thì dòng điện Iđc ↑ dẫn đến năng lượng điện từ 
tăng. Khi điện áp nguồn nhỏ hơn sức điện động thì năng lượng của cuộn dây lớn 
làm cho năng lượng xả ra đủ sức để duy trì dòng điện đến thời điểm mở van kế 
tiếp. 
Khi ở chế độ dòng điện liên tục, điện áp chỉnh lưu 
UCL = Udo.cosα . 
T 
∼ 
Ư 
Trường ĐHBK Hà Nội --	 -- Đồ án tốt nghiệp 
 SV Lưu Văn Thắng - 23 - Lớp K9C- TĐH 
Chế độ dòng điện gián đoạn 
Do mạch của động cơ có điện cảm và điện cảm ấy có tích