Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng được một sức điện động nhất 
định .Khi có chuyển động tương đối với từ trường khe hở. Dây quấn phần 
ứng của máy điện xoay chiều bao gồm dây quán Stato và dây quấn Roto. 
Cũng giống như dây quấn của máy điện một chiều, dây quấn phần ứng 
của máy điện xoay chiều gồm nhiều phần tử nối với nhau theo một quy 
luật nào đó. Phần tử ở đây cũng chính là bối dây và được đặt vào trong 
các rãnh phần ứng. Bối dây có thể chỉ là một vòng dây (gọi là dây quấn 
kiểu thanh dẫn, bối dây thường chế tạo dạng 1/2 phần tử và tiết diện 
thường lớn), cũng có thể nhiều vòng dây (tiết diện dây nhỏ và gọi là dây 
quấn kiểu ống dây). Số vòng dây của mỗi bối, số bối dây của mỗi pha và 
cách nối phụ thuộc vào công suất, điện áp, tốc độ, điều kiện làm việc của 
máy và quá trình tính toán điện từ.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 59 trang
59 trang | 
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Giới thiệu chung về dây quấn máy điện xoay chiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp 
 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DÂY 
QUẤN MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀU 
Đồ án tốt nghiệp 
 1 
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DÂY QUẤN 
 MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀUMÁY 
ĐIỆN XOAY CHIỀU 
 I. ĐẠI CƯƠNG 
Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng được một sức điện động nhất 
định .Khi có chuyển động tương đối với từ trường khe hở. Dây quấn phần 
ứng của máy điện xoay chiều bao gồm dây quán Stato và dây quấn Roto. 
Cũng giống như dây quấn của máy điện một chiều, dây quấn phần ứng 
của máy điện xoay chiều gồm nhiều phần tử nối với nhau theo một quy 
luật nào đó. Phần tử ở đây cũng chính là bối dây và được đặt vào trong 
các rãnh phần ứng. Bối dây có thể chỉ là một vòng dây (gọi là dây quấn 
kiểu thanh dẫn, bối dây thường chế tạo dạng 1/2 phần tử và tiết diện 
thường lớn), cũng có thể nhiều vòng dây (tiết diện dây nhỏ và gọi là dây 
quấn kiểu ống dây). Số vòng dây của mỗi bối, số bối dây của mỗi pha và 
cách nối phụ thuộc vào công suất, điện áp, tốc độ, điều kiện làm việc của 
máy và quá trình tính toán điện từ. 
Yêu cầu chính đối với dây quấn động cơ không đồng bộ Roto lồng sóc 
như sau : 
1) Điện áp của ba pha bằng nhau. Trong dây quấn ba pha, điện áp ba pha 
lệch nhau 120° góc độ điện. 
2) Điện trở và điện kháng của các mạch song song và của ba pha bằng 
nhau. 
3) Có thể đấu thành các mạch song song một cách dễ dàng khi cần thiết. 
4) Dùng vật liệu dây dẫn điện ít nhất, phần đầu nối càng ngắn càng tốt để 
thu gắn chiều dài của máy và đỡ tốn vật liệu. 
5) Dễ chế tạo và sửa chữa. 
6) Cách điện gữa các vòng dây, các pha và với đất ít tốn kém và chắc 
chắn . 
Đồ án tốt nghiệp 
 2 
7) Kết cấu chắc chắn, có thể chịu được ứng lực cơ khi máy bị ngắn mạch 
đột ngột hay khi khởi động. 
Dây quấn phần ứng của máy điện xoay chiều được đặc trưng bằng những 
số liệu sau : 
1) Số rãnh Z 
2) Số cực từ 2p 
3) Số mạch nhánh song song a 
4) Số pha m 
5) Số vòng của một pha W 
6) Cách nối dây ( ∆ hay Y ) 
7) Số rãnh của một pha dưới một bước cực : 
pm
Zq
2
= 
8) Bước dây y…… 
Trong thực tế có nhiều kiểu dây quấn cho máy điện không đồng bộ Roto 
lồng sóc, tuy nhiên theo phương pháp bố trí của các cạnh của dây quấn 
trong rãnh thì dây quấn phân làm hai loại : một lớp và hai lớp. 
Trong khuôn khổ của cuốn đồ án này ta chỉ đề cập tới một số kiểu dây 
quấn hay dùng chủ yếu nhất. 
 II .DÂY QUẤN MỘT LỚP 
Dây quấn một lớp thường được dùng trong các động cơ điện công suất 
dưới 10kw và trong các máy phát điện tuabin nước.Trong dây quấn một 
lớp, số rãnh của một pha dưới một bước cực q thường là số nguyên, cạnh 
của bối dây chiếm cả rãnh nên số cạnh của bối dây của một pha dưới một 
bước cực đúng bằng q và dưới mỗi đôi cực mỗi pha có một tổ bối dây 
gồm q bối dây.Trước khi đi vào cụ thể từng kiểu, ta nghiên cứu sự sắp 
xếp các đầu nối của bối dây trong một pha để phân loại các kiểu dây quấn 
một lớp 
Đồ án tốt nghiệp 
 3 
 a) a’) 
b) b’) 
 c) c’) 
Hình 1.1 Cách sắp xếp đầu nối của dây quấn 1 lớp 
Hình 1.1 chỉ q là số lẻ (q=3) và số chẵn (q=4). Dây quấn sắp xếp theo 
hình 1.1a và 1.1a’ có khó khăn vì các bối dây kích thước khác nhau mà 
lại đè chồng lên nhau. Vì vậy trên thực tế người ta sắp xếp dây quấn theo 
hai kiểu chính 
Kiểu thứ nhất có đặc điểm là kích thước các bối dây không giống nhau và 
xếp đồng tâm với nhau nên không đè chồng lên nhau( hình 1.1b và 
1.1b’).Kiểu thứ hai có đặc điểm là kích thước các bối dây giống nhau 
(hình 1.1c và 1.1c’) nhưng phần đầu nối đè chồng lên nhau nên gọi là dây 
quấn đối xứng hay đồng khuôn. Mỗi kiểu dây quấn lại chia làm nhiều 
loại. Sau đây sẽ phân tích từng loại một. 
 1.DÂY QUẤN KIỂU ĐỒNG TÂM : 
Trong dây quấn một lớp, vì dưới mỗi đôi cực, một pha có một tổ bối dây 
quấn có 3p tổ bối dây.Nếu p là số chẵn thì dây quấn có số tổ bối dây là số 
Đồ án tốt nghiệp 
 4 
chẵn. Trong trường hợp đó có thể chia 1/2 số tổ bối dây đặt trong một 
mặt phẳng còn lại đặt lên một mặt phẳng khác (hình 1-2) và được gọi là 
dây quấn đồng tâm hai mặt phẳng. 
Nếu p là số lẻ thì số tổ bối dây chia chẵn cho ba do đó có thể đặt các bối 
dây lên ba mặt phẳng khác nhau (hình 1.2) và gọi là dây quấn đồng tâm 
ba mặt phẳng. Nếu muốn đặt vào hai mặt phẳng thì một bối dây phải uốn 
lại (như hình 1-3). 
Khi q là số chẵn thì có thể chia tổ bối dây ra làm hai nửa tổ và đầu dây 
của các nửa tổ này bẻ ngoặt về hai phía khác nhau. Như vậy trong một 
pha số nửa tổ bối dây bằng số cực nên phần đầu nối của dây quấn một 
pha sẽ chiếm tất cả chu vi bề mặt phần đầu nối của Stato, do đó phần đầu 
H×nh 1.2 d©y quÊn ®ång t©m 3 mÆt ph¼ng
víi p lμ sè ch½n
p= 2
q= 2
q= 4
p= 1
H×nh 1.5 d©y quÊn ®ång t©m ph©n t¸n
p= 1
Đồ án tốt nghiệp 
 5 
nói của dây quấn mỗi pha phân bố trên một mặt phẳng và ta có loại dây 
quấn ba pha đồng tâm ba mặt phẳng (hinh 1-5), loại này còn gọi là dây 
quấn đồng tâm phân tán. 
Đặc điểm của dây quấn đồng tâm là các bối dây có hình dáng và chiều dài 
khác nhau. Khi có mạch nhánh song song thì đặc điểm này có ảnh hưởng 
rất lớn. Để cho điện trở và điện kháng trong các mạch nhánh của dây 
quấn hai mặt phẳng bằng nhau thì trong mỗi mạch nhánh số bối dây trong 
hai mặt phẳng phải như nhau. Gọi a là số mạch nhánh song song trong 
một pha thì số bối dây trong mỗi mạch nhánh của một mặt phẳng phải là 
(p/2a).Vì chỉ trong trường hợp (p/2a) là số nguyên chúng ta mới có thể 
thực hiện được dây quấn có trở kháng đối xứng. Khi a = 2 chỉ có p = 4, 8, 
12….mới thực hiện được điều đó. 
Đối với dây quấn ba mặt phẳng, vì dây quấn mỗi pha đặt trong một mặt 
phẳng nên tổng trở của các mạch song song của một pha có thể bằng nhau 
nhưng tổng trở của các pha lại không thể bằng nhau được.Để tránh được 
điều đó, trong thực tế người ta cứ quấn các tổ bối dây hoàn toàn như nhau 
và lúc đặt dây vào các mặt phẳng thì cố ép dây sao cho vừa vào các chỗ 
trống. 
Tóm lại dây quấn đồng tâm hai mặt phẳng và ba mặt phẳng thực chất là 
dây quấn không đối xứng. 
 2. DÂY QUẤN ĐỒNG KHUÔN : 
Ngược lại với dây quấn đồng tâm, dây quấn đồng khuôn là loại dây 
quấn đối xứng vì nó do những bối dây giống nhau hợp lại. Dây quấn đồng 
khuôn có thể chia làm ba loại : đơn giản, phân tán và móc xích. 
Sơ đồ của một pha dây quấn đồng khuôn đơn giản như ỏ hình1-1,của loại 
đồng khuôn phân tán như hình 2-1. So với loại dây quấn đồng tâm phân 
tán chỉ khác nhau ở hình dáng của đầu dây nối. 
Đồ án tốt nghiệp 
 6 
Dây quấn móc xích có thể gọi là dây quấn kiểu phân tán, chỉ khác nhau là 
cạnh dài và cạnh ngắn của bối dây trong tổ bối dây trong tổ bối dây xen 
vào nhau như ở hình 2-3. 
H×nh 1.6 D©y quÊn ®ång khu«n ph©n t¸n
q= 4
p= 2
H×nh 1.7 D©y quÊn mãc xÝch
p = 2
q = 4 q = 3
p = 2
H×nh 1.6 D©y quÊn ®ång khu«n ph©n t¸n
q= 4
p= 2
Đồ án tốt nghiệp 
 7 
Vì mỗi bối dây do hai cạnh ngắn và dài hợp lại nên bước dây phải là số 
lẻ. Dây quấn đồng tâm và đồng khuôn đơn giản, phân tán đều thuộc loại 
dây quấn bước đủ còn dây quấn móc xích có thể là bước đủ hay bước 
ngắn. Về quan hệ điện và từ, dây quấn móc xích có thể là bước ngắn 
nhưng nhìn toàn bộ dây quấn thì giống như một dây quấn bước đủ, vì 
vậy ưu điểm của dây quấn này là tiết kiệm đồng ở phần đầu nối. 
II. DÂY QUẤN HAI LỚP 
Cũng như ở máy điện một chiều,dây quấn hai lớp của máy điện xoay 
chiều gồm nhiều bối dây độc lập hợp lại, có bao nhiêu rãnh thì có bấy 
nhiêu bối dây.Dây quấn hai lớp là loại dây quấn mà trong mỗi rãnh có đặt 
hai cạnh tác dụng, như vậy số bối dây bằng số rãnh S = Z, số tổ bối dây 
trong một pha bằng Z/mq=2mpq/mq=2p, nghĩa là bằng số cực của máy. 
Khi quấn dây, cạnh thứ nhất của mỗi bối dây được đặt ở lớp trên của một 
rãnh, còn cạnh thứ hai được đặt ở lớp dưới của một rãnh khác với khoảng 
cách y giữa hai cạnh bối dây hay bước dây quấn bằng hoặc gần bằng 
bước cực τ. Thường thì dây quấn hai lớp có bước ngắn ( y <τ ) để làm yếu 
sức điện động bậc cao do đó cải thiện được dạng sóng sức điện động, đó 
là ưu điểm của nó so với dây quấn một lớp. Ngoài ra dùng dây quấn hai 
lớp còn giảm nhỏ lượng tiêu hao đồng ở phần đầu nối khi máy lớn và khi 
Đồ án tốt nghiệp 
 8 
chế tạo có thể cơ giới hóa do đó giảm giá thành và có thể chọn số vòng 
dây của mỗi pha tương đối dễ dàng khi muốn duy trì tỷ lệ giữa Avà Bδ. 
Ngoài ra có khả năng chọn q là phân số để cải thiện dạng sóng sức điện 
động.Điều này có một giá trị đặc biệt đối với máy điện đồng bộ nhỉều cực 
công suất lớn. 
Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là việc lồng dây quấn vào rãnh cũng 
như việc sửa chữa gặp khó khăn hơn. 
Dây quấn hai lớp của máy điện xoay chiều có thẻ chế tạo thành dây quấn 
xếp hoặc dây quấn sóng.Trong đó dây quấn xếp là chủ yếu còn dây quấn 
sóng chỉ dùng đối với Roto dây quấn của động cơ điện không đồng bộ và 
đối với máy phát điện tuabin nước công suất lớn. 
Bây giờ ta sẽ nghiên cứu việc thực hiện triển khai một sơ đồ quấn dây cụ 
thể : 
Hình trình bày sơ đồ triển khai của dây quấn xếp,dưới mỗi cực một 
phacó hai bối dây nối tiếp nhau thành một nhóm.Vì các nhóm bối dây 
được đặt liên tiếp dưới các cực S và N nên sức điện động cảm ứng của 
chúng có chiều ngược nhau,đầu của các nhóm bối dây,chẳng hạn như pha 
A có kí hiệu là “*”.Để các sức điện động đó cùng chiều và cộng lại với 
nhau phải nối cuối của nhóm bối dây trước với đầu của nhóm bối dây tiếp 
theo.Nếu muốn mỗi pha có nhiều mạch nhánh song song phải nối đầu của 
các nhóm bối dây của pha đó với nhau và cuối của các nhóm bối dây đó 
1
2
3
4
5
6
A
Z
B
X
C
Y
N
S
A
Z
B
C
X
Y
Đồ án tốt nghiệp 
 9 
với nhau.Nói chung số nhánh song song của mỗi pha là k với điều kiện k 
chia đúng 2p. 
Hình trình bày sơ đồ quấn dây kiểu quấn sóng.Để đơn giản trên hình chỉ 
trình bày cách nối dây của một pha.Vì mỗi pha vẫn gồm những phần tử 
giống như của dây quấn xếp nên s.đ.đ cảm ứng của hai loại dây quấn đó 
hoàn toàn bằng nhau mặc dù cách quấn dây của chúng khác nhau.Đối với 
dây quấn sóng ở mỗi pha hình thành hai nhóm bối dây: các bối dây dưới 
các cực N nối nồi tiếp nhau thành nhóm thứ nhất và các bối dây dưới các 
cực S nối nối tiếp nhau thành nhóm thứ hai.Thí dụ như nếu bắt đầu từ A1 
đến X1 thì sau khi đi quanh phần ứng q vòng (ở đây q =2) ta đặt nhóm các 
bối dây 2 ,14,1,13 nằm dưới các cực N.Cũng như vậy nếu bắt đầu từ X2 
đến A2 thì sau khi đi vòng quanh phần ứng hai vòng ta có nhóm các bối 
dây 8, 20 ,7 ,19 nằm dưới các cực S.Sức điện động của hai nhóm bối dây 
nằm dưới các cực khác tên sẽ có chiều ngược nhau, đầu của hai nhóm bối 
dây đó có kí hiệu là “*”.Vì vậy nếu muốn mỗi pha có một nhánh thì phải 
nối X1với A2 để s.đ.đ của hai nhóm cùng chiều nhau. 
IV. KẾT LUẬN : 
Do vậy với nhiều kiểu loại dây quấn như trên nhiệm vụ thiết kế dây quấn 
cho động không đồng bộ ba pha lồng sóc của ta là phải làm sao chọn 
được kiểu dây quấn nào phù hợp nhất với công suất của động cơ và còn 
phải làm sao đảm bảo được các chỉ tiêu về mặt kĩ thuật cũng như kinh tế 
được tốt nhất. 
Tóm lại qua phần lý thuyết về dây quấn vừa nêu với các thông số đã cho 
ở đề bài ta hoàn toàn có thể chọn kiểu dây quấn xếp hai lớp đặt vào rãnh 
nửa kín và sử dụng bước dây quấn là bước ngắn.Vì nó có nhiều ưu điểm 
như : có thể chọn bước dây quấn tốt nhất để cải thiện dạng sóng sức điện 
động,giảm nhỏ lượng tiêu hao đồng ở phần đầu nối khi máy lớn… 
Đồ án tốt nghiệp 
 10 
 CHƯƠNG II : XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ KÊT CẤU 
 I. ĐẠI CƯƠNG 
Việc xác định thông số kết cấu nhằm chế tạo ra máy kinh tế hợp lý nhất 
mà tính năng phù hợp với tiêu chuẩn nhà nước.Tính kinh tế của máy 
không phải chỉ là vật liệu sử dụng để chế tạo ra máy mà còn xét đến quá 
trình chế tạo trong nhà máy,như tính thông dụng của các khuôn dập, vật 
đúc,các kích thước và chi tiết tiêu chuẩn hóa …. 
 II.XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ KẾT CẤU 
2.1Chọn loại lõi sắt stato máy làm bằng thép kĩ thuật điện cán nguội dầy 
0,5(mm) (do nó có ưu điểm như là suất tổn hao nhỏ ,cường độ từ cảm 
cao,chất lượng bề mặt tốt,độ bằng phẳng tốt nên hệ số ép chặt lá thép 
cao…)và có kí hiệu là 2212. 
+Đồng thời chọn kết cấu cách điện rãnh là cấp B 
2.2 Bước cực : 
 cm12,01664
15.3π
p2
Dπ
τ =×=×= 
 2.3 Dòng điện pha định mức : 
 A22,01960,870,873
11.10
cos.η3.
.10PII
33
đm1 =××=== ϕ 
2.4 Đường kính ngoài Roto : 
 cm15,210,045215,3δ2DD ' =×−=−= 
2.5 Bước răng Stato : 
 cmp
Dt 3352,1
36
3,15
21
=×=×= ππ 
Đồ án tốt nghiệp 
 11 
2.6 Bước răng Roto : 
 cm1,405434
15,21π
Z
Dπt
2
'
2 =×=×= 
2.7 Bề rộng răng Stato : 
( ) ( ) cm0,69520,71
36
0,710,05215,3πb
Z
h2bDπb 2
1
412'
Z1
=−+×+×=−++×= 
( ) ( ) cm0,66760,980
36
1,790215,3πb
Z
h2Dπb 1
1
1r"
Z1
=−×+×=−+= 
vậy ta có: cm0,68142
0,66760,6952
2
bb
b
"
Z
'
Z
Z
11
1
=+=+= 
2.8 Bề rộng răng Roto : 
( )
( )
cm1,0413
0,32
34
0,07520,3215,21π
d
Z
h2.dDπb 1
2
411
'
'
Z2
=
−×−−×=
−−−=
( )
( )
cm0,8587
0,2
34
0,21,978215,21π
d
Z
dh2Dπb 2
2
21r
'
"
2Z
'
=
−+×−×=
−+−=
 cm
bbb ZZZ 9496,02
87578,00413,1
2
"
2
'
2
2 =+=+=⇒ 
2.9 Kích thước rãnh cách điện stato : 
-Tiết diện thực của rãnh 
( ) ( ) 2n1221'r mm131,8201,817,402
7,109,80hh
2
bb
S =−×+=−×+= 
 ☻Trong đó : * h12 = hr1-h41=17,90-0,5=17,40mm 
Đồ án tốt nghiệp 
 12 
 * hn = 1,8mm :chiều cao nêm trong rãnh stato. 
Diện tích cách điện rãnh : 
 Scđ = c.(2h42+b1)+b2.c 
 = 0,4.(2×17,40+9,80) + 7,10×0,5=21,39mm2 
Trong đó : do chọn cấp cách điện rãnh là cấp B nên tra bảng phụ lục VIII-
1 phụ lụcVIIItrang 629 sách thiết kế máy điện (TKMĐ) của tác giả Trần 
khánh Hà và Nguyễn Hồng Thanh ta được : 
 - c =0,4mm :chiều dầy cách điện rãnh. 
 - c’=0,5mm :chiều dầy cách điện giữa hai lớp cách điện. 
Vậy diện tích có ích của rãnh là : 
 Sr =S’r -Scđ =131,82-21,39=110,43mm2 
2.10 Chiều cao gông Stato : 
 cmh
DDh rng 21,2790,12
3,153,23
2 11
=−−=−−= 
2.11 Chiều cao gông Roto : 
 cmdh
DDh rtg 894,22,06
1798,1
2
4,521,15
6
1
2
'
222 =+−−=−−−= 
2.12 Làm nghiêng rãnh ở Roto và nghiêng 1/16 vòng tròn nghĩa là một 
bước răng Stato như vậy : 
 bn ≈ t1=1,3352 cm 
2.13 Diện tích rãnh Roto là : 
( )
( ) ( )
2
22
21
422r
21
2
2
2
1
2r
mm48,3072
2
2,03,20,7519,78
2
2,03,2
2
2,03,2π
2
ddhh
2
dd
2
ddπS
=
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +−−×+++×=
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +−−+++=
Đồ án tốt nghiệp 
 13 
 CHƯƠNG III: XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ DÂY QUẤN STATO 
 I ĐẠI CƯƠNG 
Việc xác định thông só dây quấn Stato cho máy là công việc hết sức quan 
trọng với nhiều yêu cầu khác nhau.Nói chung cho dây quấn phải đảm bảo 
các yêu cầu như : phải tạo ra được ở khe hở không khí một từ trường 
phân bố hình sin hoặc đảm bảo có được một sức điện động và một dòng 
điện tương ứng với công suất điện từ của máy,tiết kiệm được vật liệu…. 
Những yêu cầu này có liên quan đến đặc tính làm việc của máy. 
 II XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ KẾT CẤU 
3.1 Xác định kiểu dây quấn: 
-Như ở phần kết luận chương I ta đã chọn dây quấn xếp hai lớp sử dụng 
bước ngắn với y =7 
-Vậy ta có : 778,09
7 === τβ
y
 Với : 94
36
2
1 ===
p
Zτ 
Như vậy ta có sơ đồ dây quấn như hình vẽ với các thông số : 
 Z1=36; m=3; y =7 ; τ=9 ; q=3 
Trong đó : 3
12
36
2
1 ===
mp
Zq số rãnh một pha dưới một bước cực 
3.2 Hệ số dây quấn : 
-Hệ số bước ngắn : 9397,029
7sin
2
sin =×=×= ππβyk 
Đồ án tốt nghiệp 
 14 
-Hệ số bước rải : 9598,0
2
20sin3
2
203sin
2
sin
2
sin
=
×
×
=
×
×
= α
α
q
q
rk 
 ☻ Trong đó : 
°=×== 20
36
3602360
1Z
pα 
 Vậy ta có : kdq = ky×kr = 0,9397×0,9598 = 0,9019
Đồ án tốt nghiệp 
 1 
 SƠ ĐỒ DÂY QUẤN XẾP 3 PHA HAI LỚP VỚI Z =36; 2p= 4 ; q =3; β =7/9 ; m =3
Đồ án tốt nghiệp 
 1 
3.3Số vòng dây nối tiếp một pha : 
 vòng101
01046,0509019,011,14
220962,0
.f.k.k4
UkW
dqs
1E'
1 =××××
×=Φ
×= 
☻Trong đó : - chọn : α =0,64 ; ks =1,11 ; Bδ= 0,85 ; kE=0.962 
 -luồng từ thông khe hở không khí là : 
 Φδ = B’δ×αδ×lδ×τ ×10-4 
 = 0,85×0,64×16×12,0166×10-4 
 = 0,0146 
3.4 Số thanh dẫn tác dụng của một rãnh là : 
 16,8332
1011
qp
Wau'
'
11
1r =×
×=×
×= 
 Vậy ta lấy: ur1=17 
Như vậy số vòng dây chính xác ứng với ur1=17 là : 
 vòng1021
1732
a
uqpW
1
1r
1 =××=××= 
Trong đó : - a1 =1 số mạch nhánh song song. 
3.5 Xác định lại chính xác Φδ , Bδ : 
 wb01036,0
501029019,011,14
220962,0
f.W.k.k.4
Uk
1dqs
1E =××××
×=×=Φ 
 T84,0
0166,121664,0
10.01036,0
l
10.B
44
=××=τ××α
Φ=
δδ
δ 
 Ta có : 
 %5%17,1100
85,0
84,085,0100
B
BBB
'
<=×−=×−=Δ
δ
δδ
δ 
 Vậy việc chọn Bδ là hoàn toàn thỏa mãn. 
3.6 Tiết diện và đường kính dây dẫn : 
Để chon kích thước dây trước hết ta phải xác định được mật độ dòng điện 
j của dây dẫn.Việc chọn mật độ dòng điện ảnh hưởng đến hiệu suất và sự 
Đồ án tốt nghiệp 
 2 
phát nóng n của máy mà sự phát nóng của máy phụ thuộc vào tích số 
AJ.Tích số này tỷ lệ với suất tải nhiệt của máy.Do đó trong máy điện 
không đồng bộ thì AJ phụ thuộc vào đường kính ngoài lõi sắt Stato Dn. 
Do vậy theo hình 10-4 trang 237sách TKMĐ của tac giả Trần Khánh Hà 
và Nguyễn Hồng Thanh với Dn=23,3cm ta chọn được tích số AJ=-
1900A2/cm.mm2. 
Vậy ta có mật độ dòng điện là : 
 21 /7735,6504,280
1900 mmA
A
AJJ === 
Trong đó : - A: tải đường 
 A/cm280,504
15,3π
10222,019632
Dπ
WIm2A 11 =×
×××=×
×××= 
- tiết diện dây sơ bộ 
2
111
đm'
1 mm1,6256,773511
22,0196
Jna
Is =××=××= × 
Trong đó: - chọn n1 = 2 :số sợi chập song song . 
 -Iđm=22,0196A : dòng điện định mức (theo 1.3). 
Vậy theo tiêu chuẩn bảng VI-1 phụ lục VI ta chọn dây đồng tráng men 
PETV có đường kính dây không kể cách điện là d =1.45mm ,đường kích 
kể cả cách điện là dcđ =1,535mm va tiết diện dây là s=1,651mm2 
3.7 Hệ số lấp đầy rãnh : 
 725,0
430,110
535,1217
S
dnu
k
2
1r
2
cđ11r
lđ =××=××= 
 ☻Trong đó : + Sr=110,43mm2 :diện tích có ích của rãnh(theo 1.9). 
Nhưvậy hệ số klđ =0,725 là hoàn toàn thõa mãn công nghệ cho phép 
(klđ =0,70 – 0,75). 
Đồ án tốt nghiệp 
 3 
 PHẦN 4 :TÍNH TOÁN THAM SỐ MẠCH TỪ 
 VÀ SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN THAY THẾ 
 I. TÍNH TOÁN THAM SỐ MẠCH TỪ 
Tính toán mạch từ là xác định sức từ động cần thiết để tạo ra khe hở 
không khí một từ thông có thể sinh ra sức điện động đã xác định ở dây 
quấn phần ứng.Để tính toán tổng sức từ động của máy người ta chia làm 
5 phần : 
● Sức tử động ở khe hở không khí. 
● Sức từ động ở răng Stato. 
●Sức từ động ở gông Stato. 
●Sức từ động ở răng Roto. 
●Sức từ động ở gông Roto. 
4.1 Sức từ động ở khe hở không khí : 
Để tính sức từ động ở khe hở không khí người ta đưa ra hệ số khe hở 
không khí (hệ số Carter) kδ. 
Hệ số này thể hiện sự phân bố từ trường không đều ở khe hở không khí 
do có răng rãnh của Stato và Roto.Hệ số này được tính như sau: kδ=kδ1× 
kδ2 
Với : -kδ1 hệ số khe hở không khí do răng rãnh của Stato. 
 -kδ2 hệ số khe hở không khí do răng rãnh của Roto. 
Trong đó : 
 ● 1899,1
045,07343,43352,1
3352,1
11
1
1 =×−=−= δνδ t
tk 
Đồ án tốt nghiệp 
 4 
 Với : 7343,4
45,0
5,35
45,0
5,3
5
2
41
2
41
1 =
+
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
=
+
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
=
δ
δν
b
b
 ● 0446,1045,03333,14054,1
4054,1
22
2
2 =×−=−= δνδ t
tk 
 Với : 3333,1
45,0
5,15
045
5,1
5
2
42
2
42
2 =
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
=
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
=
δ
δν
b
b
Vậy kδ = kδ1 × kδ2 =1,1899 × 1,0446 =1,2429 
Ta có sức từ động ở khe hở không khí là : 
 Fδ=1,6.Bδ.kδ.δ.104 =1,6×0,84×1,2429×0,045×104 =751,7059A 
4.2 Sức từ động ở răng Stato : Fz1 
Để tìm được Fz1 ta phải tìm lại chính xác mật độ từ thông trên răng Stato: 
T1,73
0,95160,681
1,3352160,84
klb
tlBB
c11Z
1δδ
1Z =××
××=××
××= 
 ☻ Trong đó : kc =0,95 hệ số ép chặt lõi sắt. 
Theo bảng V-6 phụ lục V trang 608 sách TKMĐ của tác giả Trần Khánh 
Hà và Nguyễn Hồng Thanh ta tra được cường độ từ trường trên răng 
Stato là HZ1 =20,7 A/cm. 
Như vậy sức từ động trên răng Stato là : 
 FZ1 =2.hz1.HZ1 =2×1,790×20,7 =74,106 A 
Trong đó : hZ1 =hr1 =1,790 cm. 
4.3 Sức từ động trên răng Roto là : FZ2 
 -Ta có mật độ từ thông ở răng Roto : 
 T1,310,9516,00,9496
1,405416,00,84
klb
tlBB
c22z
22δ
2Z =××
××=××
××= 
 ☻ Trong đó : ▪ bz2 =0,9496 cm –bề rộng răng Roto (theo 2.8). 
 ▪ t2 =1,4054cm bước răng Roto (theo 2.5). 
Đồ án t