Đồ án Hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHCO

Trong những nam gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ngành sản xuất thuốc và thiết bị y tế đă có bước tiến đáng kể. Các công ty trong và ngoài nước đă có sự đầu tư đáng kể cho sản phẩm của mình trên thị trường làm cho mức độ cạnh tranh của các sản phẩm ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại trong bối cảnh đó buộc các công ty phải tạo cho mình vũ khí sắc bén để phong thủ chắc chắn và tấn công có hiệu quả. Chiến lược sản phẩm là một vũ khí lợi hại của các công ty bởi nó đảm bảo cho công ty phát triển ổn định, đúng hướng và có hiệu quả. Nó là yếu tố vô cùng quan trọng đối với những công ty luôn chú ý đến việc phát triển công ty thông qua doanh thu bán sản phẩm.

doc21 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những nam gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ngành sản xuất thuốc và thiết bị y tế đă có bước tiến đáng kể. Các công ty trong và ngoài nước đă có sự đầu tư đáng kể cho sản phẩm của mình trên thị trường làm cho mức độ cạnh tranh của các sản phẩm ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại trong bối cảnh đó buộc các công ty phải tạo cho mình vũ khí sắc bén để phong thủ chắc chắn và tấn công có hiệu quả. Chiến lược sản phẩm là một vũ khí lợi hại của các công ty bởi nó đảm bảo cho công ty phát triển ổn định, đúng hướng và có hiệu quả. Nó là yếu tố vô cùng quan trọng đối với những công ty luôn chú ý đến việc phát triển công ty thông qua doanh thu bán sản phẩm. Do đó, đối với công ty TRAPHACO, đang đứng trước một sức ép từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước thì việc nghiên cứu và phát triển chiến lược sản phẩm của công ty là rất cần thiết và vô cùng cấp bách. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phân tích chiến lược sản phẩm đối với hoạt đọng kinh doanh của công ty. Đề tài này nghiên cứu nhằm mục đích chính sau đây: - Phân tích và nghiên cứu vài trò của chiến lược sản phẩm trong công ty dược phẩm TRAPHACO các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty . - Phân tích và nghiên cứu thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty trong thời gian qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân hạn chế sự phát triển chiến lược sản phẩm của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời. - Nghiên cứu và đưa ra giải pháp để phát triển chiến lược sản phẩm cho công ty đặc biệt tạo ra uy tín lớn cho sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài. Để có được đề tài nghiên cứu này tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê, phỏng vấn, thu thập tài liệu . - Phương pháp nghiên cứu tình huống, lý thuyết kết hợp với thu thập xử lý số liệu được sử dụng nghiên cứu đề tài này nhằm làm sámg tỏ những nguyên nhân tồn tại cần phải có những giải pháp để qua đó có thể vận dụng vào thực tiễn. - Ngoài ra còn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Để tiện nghiên cứu và theo dõi tác giả xin được bố cục đề tài như sau: Phần I. Lý luận sản phẩm và chiến lược sản phẩm . Phần II. Hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHCO. Phần III. Một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược sản phẩm và kiến nghị. Do kiến thức còn hạn hẹp nên chắc chắc đề tài sẽ có nhiều thiếu sót, do đó tác giả rất mong được sự góp ý và phê bình của thầy giáo, cô giáo và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng tác giả xin bài tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo Nguyễn Thanh Thuỷ đă tận tình giúp đỡ, chỉ bảo hướng giải quyết đề tài và các ý tưởng, cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành bài viết này. Phần I: Lý LUậN Về SảN PHẩM Và chiến lược sản phẩm I. Khái niệm về sản phẩm và chiến lược sản phẩm . 1. Khái niệm về sản phẩm. Sản phẩm – Hàng hoá là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoã mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. Vậy một sản phẩm hàng hoá doang nghiệp sản xuất ra không phải để trưng bày mà còn nhằm mục đích. - Làm công cụ để thoã mãn nhu cầu khách hàng. - Làm phương tiện kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tạo ra một sản phẩm mới người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và các thông tin theo ba cấp độ: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm cụ thể hay hiện thực và sản phẩm phụ gia hay bổ sung. 2. Khái niệm về chiến lược sản phẩm Chiến lược sản phẩm là một nghệ thuật kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh và cách thức cạnh tranh dài hạn cho từng sản phẩm trong môi trường biến đổi cạnh tranh. Chiến lược sản phẩm đòi hỏi giải quyết ba vấn đề: Mục tiêu cần đạt là gì? Đối thủ cạnh tranh là ai? Cạnh tranh như thế nàovà lợi thế cạnh tranh gì? Vị trí và vài trò chiến lược sản phẩm trong chiến lược Marketing chung của công ty . - Tạo cho sản phẩm có chổ đứng vững chắc trên thị trường trước đối thủ canh tranh nhờ sự phối hợp điều hoà của hệ thống Marketing- Mix. - Chiến lược sản phẩm giúp hoàn thành mục tiêu của công ty. - Chiến lược sản phẩm thể hiện vài trò dẫn đường đồi với các chiến lược chức năng. II. Nội dung chiến lược sản phẩm. 1. Chiến lược chủng loại sản phẩm . 1.1. Chiến lược thiết lập chủng loại . Tiếp tục bảo đảm giữ gìn vị trí đã chiếm được trên thị trường. Thực hiện các biện pháp củng cố uy tín, lòmg tin của khách hàng thông qua những sản phẩm có ưu thế về kỹ thuật, bao gói,khách hàng sẽ ít chịu tác động của thị trường. 1.2. Chiến lược hạn chế chủng loại. Dựa vào thông tin phản hồi từ thị trường mà công ty sẽ ra quyết định hạn chế những sản phẩm không có sức mạnh trên thị trường. Loại trừ những sản phẩm không có hiệu quả để tập trung vào phát triển các sản phẩm khác. 1.3 chiến lược biến đổi chủng loại. Dựa trên sản phẩm hiện có công ty sẽ cải tiến, thay đổi, làm khác đi ít nhiều so với trước để tạo ra được chủng loại mặt hàng mới. 2. Chiến lược hoàn thiện và nâng cao các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. - Hoàn thiện về cấu trúc kỹ thuật của sản phẩm. - Nâng cao thông số độ bền vận hành, độ an toàn, khả năng chịu đựng dưới môi trường tự nhiên. -Thay đổi kiểu dáng, màu sắc sản phẩm. -Quan tâm đến hương vị, màu sắc của sản phẩm. -Thay đổi các vật liệu chế tạo, có thể thay đổi chất liệu bao bì. 3.Chiến lược về bao bì nhãn mác. 3.1. Chiến lược bao bì. -Bao bì phải được cấu tạo sao cho sản phẩm không bị hư hỏng trong vận chuyển, đặc biệt không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. -Bao bì phải thích ứng với tập quán tiêu thụ và thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu. - Bao bì cần hấp dẫn, đẹp mắt để thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó bao bì cần có nhiệm vụ trợ giúp việc bán hàng bằng cách tạo hứng khởi cho khách hàng. Ngoài ra bao bì cũng là phương tiện dùng để hướng dẫn sử dụng, đặc biệt trong thuốc chữa bệnh. - Bao bì phải thích ứng với tiêu chuẩn luật lệ và những qui định của thị trường. 3.2. Chiến lược nhãn mác. -Nên hay không nên gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của công ty . -Nhãn hiệu đó mang tên gì. -Tên nhãn hiệu phải dễ nhớ, ngắn gọn, dễ đọc (dưới 10 từ). -Mở rộng hay thu hẹp nhãn hiệu phải tuỳ thuộc vào chi phí, chất lượng … -Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các hàng hoá có các đặc tính khác nhau cùng một mặt hàng. 4. Chiến lược sản phẩm mới. -Sản phẩm mới phải thoã mãn những yêu cầu về mốt, thị hiếu người tiêu dùng. -Sản phẩm phải hướng vào những “lỗ hổng” thị trường. -Sản phẩm mới phải đáp ứng được mục đích, mục tiêu của công ty là đem lại lợi nhuận, có khả năng cạnh tranh cao. Để có chiến lược sản phẩm mới tốt thì các công đoạn sau phải thực hiện tốt đó là: Hình thành ý tưởng, lựa chọn ý tưởng, soạn thảo và thẩm định ý tưởng.? Phần II. HOạT ĐộNG sản xuất kinh doanh và thực trạng chất lượng của công ty TRAPHACO I. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TRAPHACO . 1. Sơ lược hình thành và phát triển của công ty TRAPHACO . 1.1. Sơ lược quá trình hình thành. Đầu năm 1993, xưởng sản xuất thuốc thuộc nghành đường sắt ra đời. 6/1993, là xí nghịêp dược phẩm đường sắt có tên TRAPHACO có 80 người; trong đó 20 người trình độ đại học và sau đại học. 8/1993, là thuộc sở y tế giao thông vận tải tên giao dịch là TRAPHACO. 6/1994, công ty dược phẩm ra đời. Năm 1997, có tên là công ty dược phẩm và thiết bị y tế TRAPHACO. 1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TRAPHACO . Nhận xét: Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, sự khởi phát khá tốt trên cơ sở hình thành, phát triển bộ phận Marketing. 2.Tình hình sản xuất kinh doanh và các chủ tiêu đẫ đạt được qua một số năm. Bảng khảo sát doanh số của công ty từ năm 1996 - 1999 Đơn vị: 1000đ Năm  1996  1997  1998  1999   Chỉ tiêu  Giá trị  Tỷ trọng (%)  Giá trị  Tỷ trọng (%)  Giá trị  Tỷ trọng (%)  Giá trị  Tỷ trọng (%)   DS sản xuất  4455  503,7  12.000  1359  21.000  2378  39696  4495   DS kinh doanh  2400  1789  3200  2370  10.300  7629  7188  5324,4   Tổng cộng  6850  627,8  15.200  1.493  31.900  3.074  46.884  4.606,5   Nguồn: Báo cáo hoạt động SXKD ngày 31-12-1999 Công ty TRAPHACO Biểu đồ tăng trưởng doanh thu trong 4 năm Nhận xét: Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua công ty TRAPHACO đã liên tục phát triển, không ngừng tăng doanh thu, đặc biệt là những năm 1998- 1999, điều đó chứng tỏ công ty đang đầu tư đúng hướng. 2.1. Số lượng sản xuất sản phẩm trong 4 năm qua. Bảng số lượng sản xuất sản phẩm 4 năm 1996 - 1999 Dạng bào chế  Đơn vị  1996  1997  1998  1999   Viên nén  1000 viên  5.600  80.000  200.000  300.000   Viên hoàn  1000 gói  350  550  890  1.200   Thuốc mỡ, kem  1000 tuýp  250  850  1000  1300   Thuốc bột  1000 gói  350  750  690  700   Thuốc uống  1000 gói  2.400  32.000  42.000  49.000   Tổng   80.950  114.150  244.570  352.000   Biểu đồ mức độ tăng trưởng của tổng sản phẩm. Nhận xét: Số lượng mặt hàng và chủng loại ngày càng tăng. Số lượng bán chạy nhất là dạng bào chế viên nén. Qua đó cho thấy doanh nghiệp đã dần mở rộng dây chuyền sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển . 2.2. Số mặt hàng đăng ký được cấp mới của Bộ y tế trong những năm 1995-1999: Bảng số mặt hàng đăng ký được cấp mới của bộ y tế từ năm 1994-1999 Năm  1994  1995  1997  1998  1999   Mặt hàng nghiên cứu  23  19  20  26  17   Mặt hàng cấp số đăng ký  04  21  14  15  16   Mặt hàng đưa vào sản xuất  20  35  40  42  48   Biểu đồ tăng trưởng mặt hàng. Nhận xét: 1995-1996, số lượng mặt hàng nghiên cứu lớn, số lượng mặt hàng được cấp sổ đăng ký cao. Năm 1997- 1999 hạn chế về nghiên cứu và đăng ký cho sản phẩm song vẫn có sự tăng trưởng trong kinh doanh. II. Đặc điểm thị trường sản phẩm của công ty và khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. 1. Đặc điểm nhu cầu thị trường về sản phẩm thuốc của công ty . Qua phương pháp phân tích độ tuổi, công ty đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm hành vi của khách hàng.Ví dụ: Độ tuổi 1-7 tuổi là lứa tuổi thường mắc các bệnh về tai, mũi, họng và đặc biệt lứa tuổi này rất cần các chất làm cứng xương...Do đó nhu cầu thuốc rất lớn. Mặt khác trong độ tuổi từ 7-25 tuổi do bắt đầu phát triển về thể chất lẫn trí óc, cho nên cần có những loại thuốc chống suy dinh dưỡng, thuốc sáng mắt, các loại thuốc bổ, các loại dầu xoa để chữa trị các vết bầm tím do vận động. Trong độ tuổi 25-45 do hoạt động nhiều về cơ bắp, căng thẳng thần kimh do làm việc trí óc nhiều do đó nhu cầu về các loại thuốc bổ trợ thần kinh, đau lưng, các loại bệnh đường ruột,viên sáng mắt... Đối với người già (> 70 tuổi) do vấn đề tuổi tác nên sinh ra các bệnh nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, cao huyết áp, xương khớp, thần kinh...công ty cần chú trọng vào các loại thuốc kích thích tiêu hoá, thuốc trợ tim, các loại thuốc mỡ, nước phục vụ cho xoa bóp xương cốt. Qua điều tra của công ty cho thấy người tiêu dùng ưa thích sản phẩm của công ty ở chỗ là ít gây phản ứng phụ, tiện lợi trong tiêu dùng, chất lượng tốt. Tuy nhiên họ có tâm lý tiêu cực khi lần đầu tiên tiếp xúc với sản phẩm vì kích thước, màu sắc của bao gói chưa đạt được độ thẩm mĩ do đó tạo ra sự nghi ngờ vè chất lượng của sản phẩm. 2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty TRAPHACO . * Điểm khác biệt: Giữa sản phẩm viên nén của công ty TRAPHACO với các công ty khác là độ hoà tan nhanh và mức giá hợp lý. Bảng so sánh Paphemen - Fort và các sản phẩm khác của Paracetamol Chế phẩm  Độ hoà tan  Giá bán một viên   Paphemen Fort  95%  120   Decolgme e’ (Theo USP23)  >85%  500   Một số chế phẩm sản xuất trong nước  50 -70%  50   * Độ rộng chủng loại: Bảng độ rộng chủng loại Chỉ tiêu  TRAPHACO  Xí nghiệp DPTWI   1/- Chủng loại - Sản xuất - Kinh doanh  48 Sản phẩm 17 Sản phẩm  36 Sản phẩm 29 Sản phẩm   2/ -Bao bì  Khá tốt  Trung bình   3/- Nhãn hiệu  Uy tín  Khá uy tín   * So sánh TRAPHACO với các công ty khác: Bảng so sánh Traphaco với các công ty khác Với các chỉ tiêu có 3 mức độ đánh giá: - Tốt/ đẹp/ nhiều. - Khá - Trung bình - ít Với số thang điểm cao nhất là 10 chỉ tầm quan trọng nhất Các tiêu thức  TRAPHACO  XNDPTW26  XNDPTWI  Đông nam dược Bảo long   1/ Chất lượng       - Tốt  9   9    - Khá   8   7   - Trung bình       2/ Hình thức       - Đẹp  8  8   8   - Khá    7    - Trung bình       3/ Sự khác biệt       - Nhiều  9      - Trung bình   8     - ít    6  6   4/ Hệ thống phân phối       - Tốt  9      - Khá   8   8   - Trung bình    7    5/ Hoạt động yểm trợ bán       - Tốt  9    9   - Khá   7  8    - Trung bình       6/ Giá bán       - Cao  6      - Trung bình   8  8  8   - Thấp       7/ Cộng  50  47  45  46   8/ Thị phần  25%  27%  17%  20%   Nguồn: Theo tài liệu đánh giá của các chuyên gia ngành Dược của Bộ y tế về các chỉ tiêu trên. Nhận xét: ở mọi góc độ công ty đều có những đối thủ "ngang tài ngang sức",tuy nhiên sản phẩm của công ty vẫn có nhiều mặt mạnh hơn do đó khả năng cạnh tranh tương đối cao trên thị trường nội địa. III. Thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHACO . 1. Chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHACO . 1.1. Chiến lược về mặt hàng. Có 5 dạng chủ yếu và 2 loại mặt hàng chính (Bảng số liệu). Có 5 dạng thuốc chủ yếu: Dạng 1: Dạng viên Dạng 2: Thuốc nước. Dạng 3: Thuốc mỡ. Dạng 4: Cao đơn hoàn tán. Dạng 5: Thuốc bột Gồm hai loại mặt hàng chính. Mặt hàng truyền thống  Mặt hàng thời vụ   Sáng mắt  Kem chống nẻ   Trasturon  Trapha   Hoàn điều kinh bổ huyết  Cotrimol xazol   Nước súc miệng LB  Viên ngậm gluco C   Viên ngậm nhân sâm tam thất  Nostra   Caporil    Aspirin - 100    Rõ ràng công ty đang thiên về các sản phẩm đông dược; các chế phẩm độc đáo, giá tương đối thấp, chưa có mặt hàng mũi nhọn thật sự để thể hiện sức mạnh Trên thị trường. Các mặt hàng thời vụ còn rất ít so với nhu cầu. Ngoài ra giá vật liệu đầu vào còn rất cao do đó giá thành sản phẩm bán ra còn cao.tuy nhiên có nhiều sản phẩm hấp dẫn được thị trường đó là các loại trà, nước súc miệng... 1.2. Chiến lược nhãn hiệu bao gói. Với mục tiêu “Bền trong vận chuyển, đẹp trong tiêu dùng và đảm bảo tốt cho sản phẩm trong mọi điều kiện tự nhiên” với mục tiêu đó công ty đã chủ động thiết kế bao bì trên dây chuyền hiện đại. Mặt khác còn tiến hành bảo vệ và khẳng định uy tín sản phẩm, đăng ký mã vạch, đăng ký sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và tem bảo đảm. song nguyên vật liệu làm bao bì còn kém, hoặc nhập ngoại thì quá đắt cho nên bao bì được sản xuất ra vẫn chưa đáp ứng được yêu câu của người tiêu dùng. 1.3. Chất lượng sản phẩm . Được kiểm tra theo tiêu chuẩn Mỹ-LSP 123 và được đăng ký về chất lượng sản phẩm. Công ty chú ý đến độ an toàn trong sử dụng thuốc, có những thí nghiệm khắt khe trước khi tung ra sản phẩm. 1.4. Về mặt phát triến sản phẩm . Qua số liệu cho thấy tỉ lệ mặt hàng đăng ký so với số mặt hàng đem lại hiệu quả cho công ty còn thấp. Nhiều sản phẩm mới đưa ra thị trường nhưng liền bị thất bại do sự canh tranh và chạy theo đối thủ cạnh tranh. 2. Đánh giá chung về thực trạng chiến lược sản phẩm của công ty TRAPHACO 2.1. Điểm mạnh -Tiềm lực nghiên cứu và phát triển rất lớn. -Mặt hàng trên thị trường có tính cạnh tranh cao vì liên tục đổi mới. -Chất lượng sản phẩm tương đối cao, có uy tín trên thị trường . -Có những chủng loại sản phẩm dưới dạng hàng hoá tiêu dùng hàng ngày được thị trường ưa thích. -Sản phẩm của công ty được kiểm nghiệm rất khắt khe. 2.2.Điểm yếu. -Chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm trong và ngoài nước. -Vốn sản xuất hạn chế, không đủ để tiến hành sản xuất sản phẩm mới. -Giá thành sản phẩm cao do đầu vào còn cao. -Trình đội sáng tạo, mỹ thuật trong bao bì chưa cao, bao bì kém so với đối thủ cạnh tranh. -Chưa có mặt hàng mũi nhọn nên bị cạnh tranh trên mọi mặt. 2.3. Nguyên nhân. -Chịu tác động của thị trường và chính sách thị trường ; các qui định của bộ nghành y tế. -Thiếu đội ngũ nghiên cứu thị trường, thiếu phương pháp nghiên cứu. -Chưa có sự ủng hộ tài chính của nhà nước, Bộ và Ngành. -Thiếu quan điểm nhìn nhận về một sản phẩm toàn diện. -Tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu đầu vào cao do phải nhập khẩu nhiên liệu. Phần III. MộT Số GIảI PHáP Để HOàN THIệN CHIếN Lược SảN PHẩM CủA CÔNG TY TRAPHACO. I. Định hướng chiến lược của công ty TRAPHACO. 1. Mục tiêu chiến lược của công ty TRAPHACO . Xác lập hệ thống mục đích, mục tiêu cho chiến lược cạnh tranh. Hoạch định chiến lược tổng hợp qua Marketing - mix. Xây dựng kế hoạch riêng cho từng bộ phận hoạt động marketing. Các hoạt động liên quan đến đầu tư bổ sung,làm mới cho công ty. Đào tạo đội ngũ cán bộ thường xuyên để phù hợp với công nghệ mới. 2. Mục tiêu marketing. - Tăng doanh số bán nhờ sự đổi mới các mặt hàng. Tăng hoạt động xúc tiến đối với sản phẩm nhằm khuyếch uy tín công ty . Phát triển các hình thức khám miễn phí ở nhiều đại bàn khác nhau. Cố gắng hạ giá đầu ra của sản phẩm nhờ sự hạ giá thành đầu vào nguyên liệu. Tăng cường các hoạt động phân phối sản phẩm trên kênh ngắn nhằm tăng thị phần trên thị trường . 3. Xác định thị trường mục tiêu. Qua phương pháp phân tích độ tuổi ở phần trước công ty đã xác định được thị trường mục tiêu trên từng khoảng tuổi như sau: Đối với khách hàng từ 1-7 tuổi và khách hàng lớn tuổi có nhu cầu thuốc rất lớn nhưng thực tế công ty chỉ mới đáp ứng được một lượng rất nhỏ. Mặt khác, khách hàng ở độ tuổi 7-25 tuổi , 25-45 tuổi và 45-75 tuổi tuy đã đáp ứng tương đối đầy đủ song phải dùng các sản phẩm độc đáo để tiếp tục thu hút thị trường này. II. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm . 1. Thực hiện duy trì và củng cố sản phẩm hiện có. Các mặt hàng của công ty như trà gừng, trà hà thủ ô, trà tam thất... rất co uy tín trên thị trường do đó cần phải duy trì. Tuy nhiên không phải giữ nguyên mà phải nghiên cứuvòng đời của chúng, luôn bổ sung tính năng để sản phẩm đó luôn phù hợp với thị hiếu khách hàng. Công ty phải khẳng định rõ thế mạnh chính của công ty là mặt hàng đông dược để từ đó làm mũi nhọn trong cạnh tranh. Tuy nhiên cải tiến sản phẩm phải đi đôi với chất lượng của sản phẩm thuốc đó cho nên song song với việc cải tiến công nghệ là sự cải tiến về hệ thống kho nhằm đảm bảo thuốc theo đúng qui định về kỷ thuật. 2. Cải tiến bao bì và mẫu mã sản phẩm . Nó là yếu tố quan trọng trong việc giữ cho chất lượng không bị thay đổi và là công cụ quảng cáo hưũ hiệu, là yếu tố thứ năm trong marketing-mix (chiến lược thứ năm: Pakage). Đối với công ty TRAPHACO có uy tín cao trên thị trường thì bao bì là nhân tố quan trọng trong việc giảm bớt chí trong marketing. Do đó công ty cần phải cải tiến bao bì cho phù hợp với từng loại sản phẩm . Bao bì đẹp, chất lượng, ưa nhìn sẽ gây sự chú ý của khách hàng. Tuy nhiên tránh sử dụng màu sắc loè loẹt trên vỏ bao, bị nhoè và cấm kị việc thay đổi bao bì, nhãn mác liên tục vì nó tạo tâm lý nghi ngờ từ khách hàng đối với chất lượng, độ an toàn trong sử dụng. 3. Phát triển sản phẩm mới. Công ty TRAPHACO sau 5 năm thành lập số lượng chủng loại lên tới 48 loại khác nhau. Các loại sản phẩm như nứơc súc miệng TB, các loại trà, vi
Tài liệu liên quan