Thế kỷ 19, nền khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ.
Lúc này trên thế giới đã bắt đầu xuất hiện nhiều nhà cao tầng, vì vậy thang
máy cũng bắt đầu xuất hiện để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó. Năm 1853,
hãng thanh máy OTIS (Mỹ) đã chế tạo và đưa vào sử dụng chiếc thang máy
đầu tiên trên thế giới.
Thang máy là một thiết bị không thể thiếu trong việc vận chuyển
người và hàng hóa theo phương thẳng đứng trong các nhà cao tầng, chính
vì vậy từ khi xuất hiện đến nay thang máy luôn được nghiên cứu, cải tiến,
hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3772 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kỹ thuật thang máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Kỹ thuật thang mỏy”
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 1
Mục lục
Lời nói đầu 3
Phần I: Giới thiệu về kĩ thuật thang máy 4
Ch−ơng I: Khái niệm chung 5
I. Khái niệm chung về thang máy 5
II. Lịch sử phát triển của thang máy 7
III. Đặc điểm đặc tr−ng cho chế độ làm việc của hệ truyền động
thang máy 8
IV. Kết cấu chung của thang máy 9
V. Phân loại thang máy 12
VI. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thang máy 19
VII. Tính chọn công suất động cơ truyền độn thang máy 19
VIII.Đặc điểm phụ tải của thang máy và các yêu cầu truyền động
cho thang máy 22
Ch−ơng II: Phân tích và lựa chọn ph−ơng án 35
I. Hệ truyền động chỉnh tiristor có đảo chiều quay 35
II. Hệ truyền động xoay chiều 41
III. Kết luận 46
Ch−ơng III: Những khái niệm cơ bản về hệ truyền động điện và
đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 47
I. Những khái niệm cơ bản về truyền động điện 47
II. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 56
III . Các thông số cơ bản ảnh h−ởng đến đặc tính cơ của động
cơ không đồng bộ 58
IV. Điều chỉnh tốc độ của động cơ không đồng bộ bằng cách
Thay đổi số đôi cực của động cơ 60
Phần II: tính toán, thiết kế và chọn trang bị điện cho thang máy 63
Ch−ơng I: Chọn ph−ơng án thiết kế 64
I. Tính chọn công suất động cơ điện 64
II. Tính cho tiết diện cáp động lực 68
III. Tính chọn phanh hãm điện từ 69
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 2
IV. Chọn aptomat 71
V. Chọn khởi động từ 71
VI. Chọn rơle trung gian 73
VII. Chọn rơle thời gian kiểu điện từ 73
VIII. Chọn thiết bị chống mất pha và điện áp l−ới thấp 74
IX. Chọn khí cụ bảo vệ cho mạch lực 75
X. Chọn lắp khí cụ hạn chế và an toàn 75
XI. Chọn máy biến áp 76
Ch−ơng II: Thiết kế mạch động lực 77
I. Động cơ truyền động 77
II. Các công tắc tơ 79
III. Máy biến áp 79
IV. Rơle bảo vệ 79
V. Aptomat 80
VI. thiết bị chống mất pha và điện áp l−ới thấp 80
VII. Các loại phanh 80
Ch−ơng III: Thiết kế mạch điều khiển 83
I. Mạch gọi tầng và chuyển đổi tầng 83
II. Mạch dừng chính xác buồng thang 85
III. Mạch logic 87
IV. Mạch nguyên lí hoạt động của hệ thống tự động điều khiển
khống chế truyền động thang máy 90
V. Mạch điều khiển ở cửa cabin 94
VI. Mạch điều khiển phanh hãm 96
VII. Các tín hiệu đèn chiếu sáng và tiện nghi trong thang máy 96
Tài liệu tham khảo 98
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 3
Lời nói đầu
Thế kỷ 19, nền khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ.
Lúc này trên thế giới đã bắt đầu xuất hiện nhiều nhà cao tầng, vì vậy thang
máy cũng bắt đầu xuất hiện để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó. Năm 1853,
hãng thanh máy OTIS (Mỹ) đã chế tạo và đ−a vào sử dụng chiếc thang máy
đầu tiên trên thế giới.
Thang máy là một thiết bị không thể thiếu trong việc vận chuyển
ng−ời và hàng hóa… theo ph−ơng thẳng đứng trong các nhà cao tầng, chính
vì vậy từ khi xuất hiện đến nay thang máy luôn đ−ợc nghiên cứu, cải tiến,
hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ng−ời.
Trong những năm gần đây nhiều nhà cao tầng đã đ−ợc xây dựng trên
khắp mọi miền đất n−ớc và nhờ đó thang máy đã, đang và sẽ đ−ợc sử dụng
ngày càng nhiều. Do vậy các hãng thang máy hàng đầu trên thế giới đã có
mặt tại n−ớc ta.
Cùng với sự cố gắng của bản thân và nhận đ−ợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy giáo trong bộ môn, đặc biệt là sự h−ớng dẫn của thầy giáo
Nguyễn Quang Tuyến em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này. Em rất
mong nhận đ−ợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn để đồ
án tốt nghiệp của em đ−ợc hoàn thiện hơn.
Em xin gửi tới thầy giáo Nguyễn Quang Tuyến cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong bộ môn lời cảm ơn chân thành nhất.
Sinh viên
Hoàng Tr−ơng Quyền
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 4
Phần I
giới thiệu về kĩ thuật thang máy
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 5
Ch−ơng I
Khái niệm chung
I- Khái niệm chung về thang máy
Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để vận chuyển ng−ời, hàng
hóa, vật liệu, v..v.. theo ph−ơng thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn
150 so với ph−ơng thẳng đứng theo một tuyến đã định sẵn.
Thang máy th−ờng đ−ợc sử dụng trong các khách sạn, công sở, chung
c−, bệnh viện, các đài quan sát, tháp truyền hình, trong các nhà máy, công
x−ởng, v..v.. Đặc điểm vận chuyển bằng thanh máy so với các ph−ơng tiện
vận chuyển khác là thời gian của một chu kỳ vận chuyển bé, tần suất vận
chuyển lớn, đóng mở máy liên tục. Ngoài ý nghĩa về vận chuyển, thang
máy còn là một trong những yếu tố làm tăng vẽ đẹp và tiện nghi của công
trình.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định, đối với các tòa nhà cao 6
tầng trở lên đều phải đ−ợc trang bị thang máy để đảm cho ng−ời đi lại thuận
tiện, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động. Giá thành của thang
máy trang bị cho công trình so với tổng giá thành của công trình chiếm
khoảng 6% đến 7% là hợp lí. Đối với những công trình đặc biệt nh− bệnh
viện, nhà máy, khách sạn, v..v.. tuy số tầng nhỏ hơn 6 nh−ng do yêu cầu
phục vụ vẫn phải đ−ợc trang bị thang máy.
Với các nhà nhiều tầng có chiều cao lớn thì việc trang bị thang máy là
bắt buộc để phục vụ việc đi lại trong tòa nhà. Nếu vấn đề vận chuyển ng−ời,
hàng trong những tòa nhà này không đ−ợc giải quyết thì các dự án xây dựng
các tòa nhà cao tầng không thành hiện thực.
Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm
ngặt, nó liên quan trực tiếp đến tài sản và tính mạng con ng−ời, vì vậy, yêu
cần chung đối với thang máy khi thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành, sử
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 6
dụng và sửa chữa phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ
thuật an toàn đ−ợc quy định trong các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm.
Thang máy chỉ có cabin đẹp, sang trọng, thông thoáng, êm dịu thì
ch−a đủ điều kiện để đ−a và sử dụng, mà phải có đầy đủ các thiết bị an
toàn, đảm bảo độ tin cậy nh−: điện chiếu sáng dự phòng khi mất điện, điện
thoại nội bộ (Interphone), chuông báo, bộ hãm bảo hiểm, an toàn cabin,
công tắc an toàn cửa cabin, khóa an toàn cửa tầng, bộ cứu hộ khi mất điện
nguồn v..v..
Với đối t−ợng nâng, chuyển khác nhau thang máy có cấu tạo phù hợp,
nh−ng nhìn chung có thể phân làm 2 phần chính:
+ Buồng thang:
- Buồng thang còn gọi là cabin, là phần chuyển động thẳng đứng trực
tiếp mang tải. Khung buồng treo trên puli quấn cáp. Thông th−ờng là
cáp đôi hoặc cáp 4 nhằm tăng độ bám và tăng độ bền cơ khí. Cùng
chuyển động với buồng thang là đối trọng.
- Đối trọng là một khối kết từ các khối gang, chuyển động ng−ợc chiều
với buồng thang để giảm công suất cơ cấu kéo và giúp thang nâng hạ
nhẹ nhàng. Khối l−ợng đối trọng phụ thuộc trọng l−ợng buồng thang
và khối l−ợng tải trọng trung bình.
- Buồng thang chuyển động trong một nơi đ−ợc gọi là hố giếng. Hố
giếng phần không gian từ mặt tiếp tuyến d−ới puli (hay là sàn tầng trên
cùng) tới đáy giếng.
+ Buồng máy:
- Buồng máy: phần máy th−ờng đặt trong buồng máy, bố trí ở tầng trên
cùng của giếng thang. Phần máy có động cơ kéo nối với puli qua hộp
số giảm tốc. Tỉ số truyền của hộp số i = 18 ữ 120. Ngoài ra buồng
thang trang bị một phanh cơ khí bảo hiểm, khi có điện má phanh đ−ợc
lực điện từ hút tách khỏi puli, khi mất điện không còn lực điện từ, lực
lò xo sẽ đẩy má phanh ép chặt puli và làm cho buồng thang dừng
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 7
chuyển động. Phanh bảo hiểm th−ờng dùng trong tr−ờng hợp mất điện,
đứt cáp hoặc tốc độ v−ợt quá mức cho phép từ 20 ữ 40%.
II- Lịch sử phát triển thang máy
Cuối thế kỷ 19, trên thế giới mới chỉ có một vài hãng thang máy ra đời
nh−: OTIS (Mỹ); SCHINDLER (Thụy Sĩ). Năm 1853, hãng thang máy
OTIS đã chế tạo và đ−a vào sử dụng chiếc thang máy đầu tiên trên thế giới.
Đến năm 1874, hãng thang máy SCHINDLER cũng đã chế tạo thành công
những thang máy khác. Lúc đầu bộ tời kéo chỉ có một tốc độ, cabin có kết
cấu đơn giản, cửa tầng đóng mở bằng tay, tốc độ di chuyển của cabin thấp.
Đầu thế kỷ 20, có nhiều hãng thang máy khác ra đời nh−: KONE
(Phần Lan); MISUBISHI, NIPPON, ELEVATOR (Nhật Bản); THYSEN
(Đức); SABIEM (ý); v..v.. đã chế tạo các loại thang máy có tốc độ cao, tiện
nghi trong cabin tốt và êm hơn.
Vào đầu những năm 1970, thang máy đã chế tạo đạt tới tốc độ
450(m/ph), những thang máy chở hàng đã có tải trọng nâng tới 30 tấn, đồng
thời cũng trong khoảng thời gian này đã có những thang máy thủy lực ra
đời. Sau một khoảng thời gian rất ngắn với tiến bộ của các ngành khoa học
khác, tốc độ thang máy đã đạt tới 600(m/ph). Vào những năm 1980, đã xuất
hiện hệ thống điều khiển động cơ mới bằng ph−ơng pháp biến đổi điện áp
và tần số VVVF (Inverter). Thành tựu này cho phép thang máy hoạt động
êm hơn, tiết kiệm đ−ợc khoảng 40% công suất động cơ.
Đồng thời, cũng vào những năm này đã xuất hiện loại thang máy dùng
điện cảm ứng tuyến tính.
Đầu những năm 1990, trên thế giới đã chế tạo những thang máy có tốc
độ đạt tới 750(m/ph) và các thang máy có tính năng kỹ thuật đặc biệt khác.
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 8
III- Đặc điểm đặc tr−ng cho chế độ làm việc của hệ truyền động điện
thang máy:
Thang máy th−ờng đ−ợc lắp đặt bên trong hoặc bên ngoài trời cho các
nhà cao tầng, ở nhiều nơi thang máy chở hàng phải làm việc ở môi tr−ờng
khắc nghiệt, đặc biệt ở các khu công nghiệp, nhà máy lớn…
Các khí cụ điện, thiết bị điện trong hệ thống truyền động và trang bị
điện của thang máy chở hàng phải làm việc tin cậy trong mọi điều kiện làm
việc phức tạp của môi tr−ờng, nhằm nâng cao năng suất, an toàn trong vận
hành và khai thác.
Đối với hệ truyền động điện cho thang máy chở hàng phải đảm bảo
khởi động động cơ truyền động khi đầy tải, đặc biệt là vào mùa đông khi
nhiệt độ môi tr−ờng giảm làm tăng mômen ma sát trong các ổ đỡ dẫn đến
làm tăng đáng kể mômen cản tĩnh.
Động cơ truyền động thang máy, mômen thay đổi theo tải rất rõ rệt
MC M/Mdm
Odm G/Gdm0
10
0,8
0,6
0,4
0,2
0,2 0,4 0,6 0,8
Hình 1.1
Khi không tải, mômen của động cơ không v−ợt quá 15ữ20%Mđm.
Mômen động cơ phụ thuộc vào tải trọng.
Trong hệ truyền động của thang máy yêu cầu quá trình tăng tốc và
giảm tốc xảy ra phải êm. Bởi vậy mômen trong quá trình quá độ phải đ−ợc
hạn chế theo yêu cầu kĩ thuật rất an toàn.
Năng suất của thang máy chở hàng phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Tải trọng của thiết bị.
+ Số chu kì bốc dỡ trong 1 giờ.
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 9
Số l−ợng hàng hóa di chuyển trong mỗi chu kì không giống nhau và
nhỏ hơn tải trọng định mức cho nên phụ tải đối với động cơ chỉ đạt 60ữ70%
công suất định mức của động cơ.
Do điều kiện làm việc của thang máy thất th−ờng, tải trọng luôn thay
đổi, lúc non tải, lúc đầy tải nên thang máy đ−ợc chế tạo có độ bền cơ cao.
Tất cả các thiết bị đ−ợc đặt trong buồng thang và buồng máy.
IV- Kết cấu chung của thang máy
Trên hình 1.2 mô tả kết cấu chung của thang máy, đây là kết cấu phần
cơ điện đ−ợc chia làm 2 bộ phận chính: phòng máy và giếng thang.
Trong giếng thang bao gồm : tầng hầm 11 (khoảng trống kể từ đáy
giếng thang đến phần d−ới cùng của buồng thang). Tầng hầm là phần nền
móng cho các thanh ray. Đây là phần chịu toàn bộ trọng l−ợng của kết cấu
thang máy, trọng l−ợng thang máy, đối trọng và tải trọng tối đa nên ta phải
xử lí phần móng và nền móng thật tốt để tránh lún, rạn gây mất trọng tâm
cho buồng thang, ảnh h−ởng đến hành trình lên xuống của buồng thang,
nhất là khi đầy tải. Vì buồng thang đ−ợc tr−ợt trên các thanh ray 9 theo
ph−ơng thẳng đứng. Trong tầng hầm còn có cơ cấu lò xo có tác dụng khi
thang máy hạ xuống tầng 1, đ−ợc giảm chấn, hạn chế va chạm cơ khí giúp
thang dừng đ−ợc nhẹ nhàng. Tầng hầm có chiều cao từ 1,5ữ2(m) để thuận
tiện cho công việc sửa chữa và bảo d−ỡng. Phía trên tầng hầm là toàn bộ
phần thân chính của giếng thang.
Phòng máy là nơi đặt tủ điều khiển động cơ nâng hạ buồng thang, là
nơi có tác dụng nh− xà treo, nên khi thang đầy tải nó phải gánh một trọng
lực rất lớn nên ta cũng phải tính toán phần kết cấu bê tông đủ lớn để tránh
gây sập. Phòng máy đ−ợc lắp đặt ở nơi cao nhất là trên nóc tầng 7 (nóc
giếng thang). Giếng thang chạy suốt từ tầng 1 đến tầng 7 có kích th−ớc phù
hợp để lắp ghép thanh dẫn h−ớng cho buồng thang, ngoài ra dọc giếng
thang còn lắp các thiết bị bảo vệ và đèn chiếu sáng. Thanh ray 9 th−ờng làm
bằng thép chịu lực tốt, có hình dáng kích th−ớc phù hợp để dẫn h−ớng
chuẩn và tạo điểm tì của cơ cấu phanh khi phanh dừng buồng thang.
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 10
Để nâng hạ buồng thang ng−ời ta dùng động cơ 6. Động cơ này đ−ợc
nối trực tiếp với cơ cấu nâng hoặc qua hộp giảm tốc. Nếu nối trực tiếp,
buồng thang đ−ợc treo trên puli quấn cáp. Khi nối gián tiếp thì giữa puli
quấn cáp và động cơ có lắp hộp giảm tốc 5. Khung của buồng thang 3 đ−ợc
treo trên puli quấn cáp kim loại 4.
Buồng thang luôn đ−ợc giữ theo ph−ơng thẳng đứng nhờ có giá treo 7
và những con tr−ợt dẫn h−ớng (con tr−ợt là loại puli tr−ợt có bọc cao su bên
ngoài).
Buồng thang có trang bị bộ phanh bảo hiểm, Phanh bảo hiểm giữ
buồng thang tại chổ khi đứt cáp, mất điện và khi tốc độ di chuyển buồng
thang v−ợt quá 20ữ40% tốc độ định mức. Phanh bảo hiểm th−ờng đ−ợc chế
tạo theo 3 kiểu:
- Phanh bảo hiểm kiểu nêm.
- Phanh bảo hiểm kiểu lệch tâm.
- Phanh bảo hiểm kiểu kìm.
Trong 3 loại phanh bảo hiểm trên phanh bảo hiểm kiểu kìm có tính
năng kĩ thuật −u việt hơn, nó đảm bảo tác động nhanh nh−ng dừng vẫn êm
buồng thang, vì vậy nó đ−ợc sử dụng rộng rãi hơn.
Phanh bảo hiểm th−ờng đ−ợc lắp phía d−ới buồng thang, gọng kìm
tr−ợt theo thanh dẫn h−ớng khi tốc độ của buồng thang bình th−ờng. Nằm
giữa hai cánh tay đòn của kìm có nêm gắn với hệ truyền động bánh vít, trục
vít. Hệ truyền động trục vít có 2 loại ren: ren trái và ren phải.
Cùng với kết cấu của phanh bảo hiểm, buồng thang có trang bị thêm
cơ cấu hạn chế tốc độ kiểu li tâm. Khi buồng thang di chuyển sẽ làm cho cơ
cấu hạn chế tốc độ kiểu li tâm quay. Khi tốc độ di chuyển của buồng thang
tăng, cơ cấu đai truyền sẽ làm cho tang quay và kìm sẽ ép chặt buồng thang
vào thanh dẫn h−ớng và hạn chế tốc độ của buồng thang.
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 11
Hình 1.2 Sơ đồ kết cấu và bố trí thiết bị của thang máy
1
2
3
4
5 6
12
7
8
9
10
11
2. công tắc hành trình
1. Đối trọng
3. Buồng thang
4. Dây cáp truyền
5. Puli
6. Động cơ dẫn động
7. Giá treo
8. Đế cabin
9. Thanh ray
10. Xích hạn chế tốc độ
11. Tầng hầm
12. Tủ điều khiển
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 12
V- Phân loại thang máy
Thang máy hiện nay đã đ−ợc thiết kế và chế tạo rất đa dạng, với nhiều
kiểu, loại khác nhau để phù hợp với mục đích sử dụng của từng công trình.
Có thể phân loại thang máy theo các nguyên tắc và đặc điểm sau:
1. Theo công dụng (TCVN – 1993) thang máy đ−ợc phân thành 5 loại
a) Thang máy chuyên chở ng−ời
Loại này chuyên để vận chuyển hành khách trong các khách sạn, công
sở, nhà nghỉ, các khu chung c−, tr−ờng học, tháp truyền hình v..v.. Loại
thang máy này điều khiển cả trong và ngoài cabin.
b) Thang máy chuyên chở ng−ời có tính đến hàng đi kèm
Loại này th−ờng dùng cho các siêu thị, khu triển lãm v..v.. Loại thang
máy này điều khiển cả trong và ngoài cabin.
c) Thang máy chuyên chở bệnh nhân
Loại này chuyên dùng cho các bệnh viện, các khu điều d−ỡng v..v..
Đặc điểm của loại này là kích th−ớc thông thủy cabin phải đủ lớn để chứa
băng ca hoặc gi−ờng của bệnh nhân, cùng với các bác sĩ, nhân viên và các
dụng cụ cấp cứu đi kèm. Hiện nay trên thế giới đã sản xuất theo cùng tiêu
chuẩn kích th−ớc và tải trọng cho loại thang máy này. Loại thang máy này
điều khiển cả trong và ngoài cabin.
d) Thang máy chuyên chở hàng có ng−ời đi kèm
Loại này th−ờng dùng trong các nhà máy, công x−ởng, kho, thang máy
dùng cho nhân viên khách sạn v..v.. Chủ yếu dùng để chở hàng nh−ng có
ng−ời đi kèm để phục vụ. Loại thang máy này điều khiển cả trong và ngoài
cabin.
e) Thang máy chuyên chở hàng không có ng−ời đi kèm
Loại này chuyên dùng để chở vật liệu, thức ăn trong các khách sạn,
nhà ăn tập thể v..v.. Đặc điểm của loại này là chỉ có điều khiển ở ngoài
cabin (tr−ớc các cửa tầng).
Ngoài ra còn có các loại thang máy chuyên dùng nh−: thang máy cứu
hỏa, chở ôtô v..v..
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 13
Hình 1.3 Thang máy điện có bộ tời đặt phía trên giếng thang
a,b) Dẫn động cabin bằng puly ma sát
c) Dẫn động cabin bằng tang cuốn cáp
c)b)a)
a) b)
Hình 1.4 Thang máy điện có bộ tời đặt phía dứới giếng thang
a) Cáp treo trực tiếp vào dầm trên của cabin
b) Cáp vòng qua đáy cabin
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 14
a) b) c)
Hình 1.5 Thang máy thủy lực
a) Pittông đẩy trực tiếp từ đáy cabin
b) Pittông đẩy trực tiếp từ phía sau cabin
c) Pittông kết hợp với cáp gián tiếp đẩy từ phía sau cabin
2. Theo hệ thống dẫn động cabin
a) Thang máy dẫn động điện (hình 1.3)
Loại này dẫn động cabin lên xuống nhờ động cơ điện truyền qua hộp
giảm tốc tới puly ma sát hoặc tang cuốn cáp. Chính nhờ cabin đ−ợc treo
bằng cáp mà hành trình lên xuống của nó không bị hạn chế. Ngoài ra còn
có loại thang dẫn động cabin lên xuống nhờ bánh răng thanh răng (chuyên
dùng để chở ng−ời phục vụ xây dựng các công trình cao tầng).
b) Thang máy thủy lực (bằng xilanh – pittông) (hình 1.5)
Đặc điểm của loại thang máy này là cabin đ−ợc đẩy từ d−ới lên nhờ
xilanh – pittông thủy lực nên hành trình bị hạn chế. Hiện nay thang máy
thủy lực với hành trình tối đa là khoảng 18m, vì vậy không thể trang bị cho
các công trình cao tầng, mặc dù kết cấu đơn giản, tiết diện giếng thang nhỏ
hơn khi có cùng tải trọng so với dẫn động cáp, chuyển động êm, an toàn,
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 15
giảm đ−ợc chiều cao tổng thể của công trình khi có cùng số tầng phục vụ,
vì buồng máy đặt ở tầng trệt.
3. Theo vị trí đặt bộ tời kéo
Đối với thang máy điện:
Thang máy có bộ tời kéo đặt phía trên giếng thang (hình 1.3).
Thang máy có bộ tời kéo đặt phía d−ới giếng thang (hình 1.4).
Đối với thang máy dẫn động cabin lên xuống bằng bánh răng thanh
răng thì bộ tời dẫn động đặt ngay trên nóc cabin.
Đối với thang máy thủy lực: buồng máy đặt tại tầng trệt (hình 1.5).
4. Theo hệ thống vận hành
a) Theo mức độ tự động:
+ Loại nửa tự động.
+ Loại tự động.
b) Theo tổ hợp điều khiển:
+ Điều khiển đơn.
+ Điều khiển kép.
+ Điều khiển theo nhóm.
c) Theo tổ hợp điều khiển:
+ điều khiển trong cabin.
+ điều khiển ngoài cabin.
+ điều khiển cả trong và ngoài cabin.
5. Theo các thông số cơ bản
a) Theo tốc độ di chuyển của cabin:
+ Loại tốc độ thấp: v < 1(m/s).
+ Loại tốc độ trung bình: v = 1 ữ 2,5(m/s).
+ Loại tốc độ cao: v = 2,5 ữ 4(m/s).
+ Loại tốc độ rất cao: v > 4(m/s).
b) Theo khối l−ợng vận chuyển của cabin:
+ Loại nhỏ: Q < 500(kg).
+ Loại trung bình: Q = 500 ữ 1000(kg).
Đồ án tốt nghiệp
Hoμng Tr−ơng Quyền 16
+ Loại lớn: Q = 1000 ữ 1600(kg).
+ Loại rất lớn: Q > 1600(kg).
6. Theo kết cấu các cụm cơ bản
a) Theo kết cấu của bộ tời kéo:
+ Bộ tời kéo có hộp giảm tốc.
+ Bộ tời kéo không có hộp giảm tốc: th−ờng dùng cho các loại thang
máy có tốc độ cao.
+ Bộ tời kéo sử dụng động cơ một tốc độ, hai tốc độ, động cơ điều chỉnh
vô cấp, động cơ cảm ứng tuyến tính.
+ Bộ tời kéo có puli ma sát hoặc tang cuốn cáp để dẫn động cho cabin
lên xuống.
Loại có puli ma sát (hình 1.3a và b): khi puli quay kéo theo cáp
chuyển động là nhờ ma sát sinh ra giữa rãnh ma sát của puli và cáp. Loại
này đều phải có đối trọng.
Loại có tang cuốn cáp (hình 1.3c): khi tang cuốn cáp kéo hoặc nhả cáp
kéo theo cabin lên hoặc xuống. Loại này có hoặc không có đối trọng.
b) Theo hệ thống cân bằng:
+ Có đối trọng (hình 1.3a).
+ Không có đối trọng (hình 1.3c).
+ Có cáp hoặc xích cân bằng dùng cho những thang máy có hành trình
lớn.
+ Kh