Đồ án Môn học Nhà máy điện

Hệthống điện là một bộphận của hệthống năng lượng, bao gồm các nhà máy điện, mạng điện và các hộtiêu thụ điện. Trong đó các nhà máy điện có nhiệm vụbiến đổi năng lượng sơcấp như: than, dầu, khí đốt, thuỷnăng . thành điện năng. Hiện nay ởnước ta lượng điện năng được sản xuất hàng năm bởi các nhà máy nhiệt điện không còn chiếm tỉtrọng lớn nhưthập kỷ80. Tuy nhiên, với thếmạnh nguồn nguyên liệu như ởnước ta, tính chất phụtải đáy của nhà máy nhiệt điện thì việc củng cốvà xây dựng mới các nhà máy nhiệt điện vẫn đang là một nhu cầu đối với giai đoạn phát triển hiện nay.

pdf80 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Môn học Nhà máy điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học Nhà máy điện LỜI NÓI ĐẦU Hệ thống điện là một bộ phận của hệ thống năng lượng, bao gồm các nhà máy điện, mạng điện và các hộ tiêu thụ điện. Trong đó các nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như: than, dầu, khí đốt, thuỷ năng ... thành điện năng. Hiện nay ở nước ta lượng điện năng được sản xuất hàng năm bởi các nhà máy nhiệt điện không còn chiếm tỉ trọng lớn như thập kỷ 80. Tuy nhiên, với thế mạnh nguồn nguyên liệu như ở nước ta, tính chất phụ tải đáy của nhà máy nhiệt điện thì việc củng cố và xây dựng mới các nhà máy nhiệt điện vẫn đang là một nhu cầu đối với giai đoạn phát triển hiện nay. Trong bối cảnh đó, thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện và tính toán chế độ vận hành tối ưu của nhà máy điện không chỉ là nhiệm vụ mà còn là sự củng cố khá toàn diện về mặt kiến thức đối với mỗi sinh viên ngành hệ thống điện trước khi thâm nhập vào thực tế. Với yêu cầu như vậy, đồ án môn học được hoàn thành gồm bản thuyết minh này kèm theo các bản vẽ phần nhà máy nhiệt điện và phần chuyên đề. Bản thuyết minh gồm: 6 chương. Các chương này trình bày toàn bộ quá trình tính toán từ chọn máy phát điện, tính toán công suất phụ tải các cấp điện áp, cân bằng công suất toàn nhà máy, đề xuất các phương án nối điện, tính toán kinh tế - kỹ thuật, so sánh chọn phương án tối ưu đến chọn khí cụ điện cho phương án được lựa chọn. Phần này có kèm theo 1 bản vẽ A0. Trong quá trình làm đồ án, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Hoà và các thầy cô trong bộ môn Hệ thống điện đã hướng dẫn một cách tận tình để em có thể hoàn thành đồ án này. CHƯƠNG 1 TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT Chất lượng điện năng là một yêu cầu quan trọng của phụ tải. Để đảm bảo chất lượng điện năng tại mỗi thời điểm, điện năng do các nhà máy phát điện phát ra phải hoàn toàn cân bằng với lượng điện năng tiêu thụ ỏ các hộ tiêu thụ kể cả tổn thất điện năng. Vì điện năng ít có khả năng tích luỹ nên việc cân bằng công suất trong hệ thống điện là rất quan trọng. Trong thực tế lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn luôn thay đổi. Việc nắm được quy luật biến đổi này tức là tìm được đồ thị phụ tải là điều rất quan trọng đối với việc thiết kế và vận hành. Nhờ vào đồ thị phụ tải mà ta có thể lựa chọn được các phương án nối điện hợp lý , đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. Ngoài ra dựa vào đồ thị phụ tải còn cho phép chọn đúng công suất các máy biến áp và phân bố tối ưu công suất giữa các tổ máy phát điện trong cùng một nhà máy và phân bố công suất giữa các nhà máy điện với nhau. 1.1CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN. Theo nhiệm vụ thiết kế nhà máy điện gồm 5 tổ máy công suất mỗi máy là 50 MW. Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành ta chọn các máy phát điện cùng loại, điện áp định mức bằng 10,5 kV: Chọn máy phát điện đồng bộ tua bin hơi có các thông số sau: Bảng 1.1 Loại máy phát Thông số định mức Điện kháng tương đối n v/ph S MVA P MW U KV cosϕ I KA X”d X’d Xd TBΦ-60-2 3000 75 60 10,5 0,8 4,125 0,195 0,282 1,606 1.2. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT 1.2.1. Cấp điện áp máy phát Ta tính theo công thức PUF(t) = ( ) 100 t%P PUF max SUF(t) = ( ) ϕcos tPUF Trong đó: P(t) : công suất tác dụng của phụ tảI ở thời điểm t Q(t): công suất phản kháng của phụ tải ở thời điểm t cosϕ : Hệ số công suất phụ tải Pmax = 10 MW ; cosϕ = 0,85 ; Uđm = 10,5 kV gồm 2 đường dây kép 3 2MW33km và 4 đường dây đơn 3 1,5 MW33km. Do đó ta có bảng biến thiên công suất và đồ thị phụ tải như sau: t(h) 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24 P% 80 80 80 70 70 80 90 100 90 90 80 P (MW) 8 8 8 7 7 8 9 10 9 9 8 SUF(MVA) 9,41 9,41 9,41 8,24 8,24 9,41 10,59 11,76 10,59 10,59 9,41 Đồ thị phụ tải cấp điện áp máy phát 1.2.2. Cấp điện áp trung (110KV) Phụ tải bên trung gồm 2 đường dây đơn Pmax = 110 MW, cosϕ = 0,87 Công thức tính PT(t) = ( ) 100 t%P .PTmax ST(t) = ( ) ϕcos tPT Bảng biến thiên công suất và đồ thị phụ tải t(h) 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24 P% 90 90 80 80 90 90 100 90 90 80 80 P (MW) 99 99 88 88 99 99 110 99 99 88 88 SUT(MVA) 113,8 113,8 101,2 101,2 113,8 113,8 126,4 113,8 113,8 101,2 101,2 Từ đó ta có đồ thị phụ tải bên trung: t(h) 0 5 10 15 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 9,41 8,42 11,76 10,59 S(MVA) 1.2.3. Cấp điện áp cao (220KV) Gồm 1 đường dây đơn Pmã = 60Mw ; Cosϕ =0,89 Bảng biến thiên công suất và đồ thị phụ tải t(h) 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24 P% 90 90 90 100 100 90 90 80 80 80 80 P (MW) 54 54 54 60 60 54 54 48 48 48 48 SUT(MVA) 60,7 60,7 60,7 67,4 67,4 60,7 60,7 54 54 54 54 t(h) S(MVA) 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 113,8 101,2 126,4 Sc(MVA) 0 8 12 16 24 t (h) 1.2.4. Phụ tải toàn nhà máy Nhà máy gồm 5 máy phát có SđmF = 75MVA. Do đó công suất đặt của nhà máy là: SNM = 5 x 75 = 375 MVA Snm(t) = ( ) 100 t%P .SNM Bảng biến thiên công suất và đồ thị phụ tải toàn nhà máy. t(h) 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24 P% 80 80 80 80 90 90 100 100 90 90 80 P (MW) 240 240 240 240 270 270 300 300 270 270 240 STNM(MVA) 300 300 300 300 337,5 337,5 375 375 337,5 337,5 300 60,7 67,4 60,7 54 1.2.5. Tự dùng của nhà máy điện Nhà máy nhiệt điện thiết kế có lượng điện tự dùng chiếm 8% công suất định mức của toàn nhà máy. Phụ tải tự dùng của nhà máy tại các thời điểm có thể tính theo biểu thức sau: ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ += NM NM NMtd S tSStS )(6,04,0 100 %)( α Trong đó: Std(t): Công suất phụ tải tự dùng tại thời điểm t SNM : Công suất đặt của toàn nhà máy SNM(t) : Công suất nhà máy phát ra ở thời điểm t α : Phần trăm lượng điện tự dùng (α = 8 % ) Sau khi tính toán ta có bảng kết quả: t(h) 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24 STNM(MVA) 300 300 300 300 337,5 337,5 375 375 337,5 337,5 300 STD(MVA) 26,4 26,4 26,4 26,4 28,2 28,2 30 30 28,2 28,2 26,4 S(MVA) 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 t(h) 300 337,5 375 1.2.6. Cân bằng công suất toàn nhà máy, công suất phát về hệ thống. Toàn bộ công suất thừa của nhà máy được phát lên hệ thống qua đường dây kép dài 90 km .Tổng công suất hệ thống SHT =3500MVA. Dự trữ quay của hệ thống SdtHT = 160 MVA. Như vậy phương trình cân bằng công suất toàn nhà máy là: SNM(t) = SUF(t) + ST(t) + SC(t) + SVHT(t) + Std(t) Từ phương trình trên ta có phụ tải về hệ thống theo thời gian là: SVHT(t) = SNM(t) - SUF(t) - ST(t) - SC(t) - Std(t) Trong đó: SNM(t): Công suất nhà máy SUF(t): Công suất phụ tải máy phát ST(t) : Công suất phụ tải trung áp SC(t) = 0 . Std(t): Công suất tự dùng Từ đó ta có bảng tính phụ tải và cân bằng công suất toàn nhà máy: t(h) 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 t(h) 26,4 28,2 2530 S(MVA) SNM(t) 300 300 300 300 337,5 337,5 375 375 337,5 337,5 300 SUF(t) 9.41 9.41 9.41 8,23 8,23 9.41 10,6 11,8 10,6 10,6 9.41 ST(t) 113,8 113,8 101,2 101,2 113,8 113,8 126,4 113,8 113,8 101,2 101,2 Sc(t) 60,7 60,7 60,7 67,4 67,4 60,7 60,7 54 54 54 54 Std(t) 26,4 26,4 26,4 26,4 28,2 28,2 30 30 28,2 28,2 26,4 Sht(t) 89,7 89,7 102,3 96,8 119,9 125,4 147,3 165,4 131 143,5 109 Đồ thị công suất phát về hệ thống t(h) S(MVA) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 89,7 102 96,8 119,4 125,4 147,3 165,4 Đồ thị phụ tải tổng hợp : 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 + Nhận xét chung: - phụ tảI bên trung áp cũng tương đối lớn nên có thể ghép 2 máy bên trung áp vào thanh góp 110KV - cấp điện áp cao (220 KV) và trung áp (110KV) có trung tính nối đất trực tiếp nên dùng máy biến áp liên lạc là máy biến áp tự ngẫu sẽ có loẹi hơn (vì khi nối ta sẽ giảm tổn thất và truyền tảI được công suất thừ từ bên trung sang bên cao) 300 375 337,5 300 54 101,2 113,8 101,2 30 113,8 11,8 8,23 9,41 28,2 26,4 126,4 113,8 60,7 67,4 67,4 337,5 S MVA - khả năng phát triển của nhà máy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí nhà máy,phụ tải,nguồn nhiên liệu,giêng về phần điền nhà máy đều có thể phát triển thêm phụ tảI tại các cấp đặc biệt là phụ tảI đầu cực máy phát điện. - Nhà máy cung cấp cho hệ thống điện một lượng điện năng khá lớn(10,5%) nên vai trò của nhà máy trong hệ thống là rất quan trọng. 1.3 CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY. Chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy điện là một khâu quan trọng trong quá trình thiết kế nhà máy điện. Các phương án phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho phụ tải, đồng thời thể hiện được tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế. Dựa vào số liệu tính toán phân bố công suất đồ thị phụ tải các cấp điện áp chúng ta vạch ra các phương án nối điện cho nhà máy. Theo kết quả tính toán cân cằng công suất ở chương 1 ta có: + Phụ tải địa phương: SUFmax = 11,8(MVA) và SUFmin = 8,23 (MVA) Ta có : max uF dmf 11.8 100 7,86 2 . S 2 . 75 S = × = % Vì vậy ta không cần dùng thanh góp UF + Phụ tải trung áp: STmax = 126,4 (MVA) và STmin = 101,2 (MVA) Vì vậy ta ghép 1 đến 2 bộ máy phát – MBA nếu thiếu lấy từ MBA tự ngẫu sang. + Công suất phát vào hệ thống: SHTmax = 165,4 (MVA) SHTmin = 89,7 (MVA) Từ các nhận xét trên ta vạch ra 1 số phương án nối điện cho nhà máy thiết kế: - Với cấp điện áp trung là 110KV và công suất truyền tải lên hệ thống luôn bé hơn dự trữ quay của hệ thống, ta dùng hai máy biến áp liên lạc loại tự ngẫu. - Có thể ghép bộ máy phát - máy biến áp vào thanh góp 110 KV vì phụ tải cực tiểu cấp này lớn hơn công suất định mức của một máy phát. - Không nối bộ hai máy phát với một máy biến áp vì công suất của một bộ như vậy sẽ lớn hơn dự trữ quay của hệ thống. Như vậy ta có thể đề xuất bốn phương án sau để lựa chọn: • Phương án 1: Phương án này phía 220KV ghép 1 bộ máy phát điện - máy biến áp . Để làm nhiệm vụ liên lạc giữa phía cao và trung áp ta dùng 2 máy biến áp tự ngẫu. Phía 110KV ghép 2 bộ máy phát điện - máy biến áp. B3 B4 F4F3F2F1F5 Phô t¶i 10kv. HT B5 B1 B2 ST • Phương án 2: Phương án này hai tổ máy được nối với thanh góp 220KV qua máy biến áp liên lạc. Còn phía 110KV được ghép 3 bộ máy phát điện - máy biến áp. HT B1 B2 B4 ST F1 F2 F4 B3 B5 F3 F5 Phô t¶i 10 kv • Phương án 3: Phương án này cả ba máy phát được nối cứng để cung cấp điện cho hai máy biến áp tự ngẫu. Sơ dồ như sau: B2 B3 F3F1F5F4 Phô t¶i 10kv. F2 B1 HT ST B4 B5 Nhận xét: Phương án 1 - Độ tin cậy cung cấp điện được đảm bảo. - Công suất từ bộ máy phát điện - máy biến áp hai cuộn dây lên 220KV được truyền trực tiếp lên hệ thống - Đầu tư cho bộ cấp điện áp cao hơn sẽ đắt tiền hơn. - Nguồn và phụ tải được bố trí cân đối tuy nhiên phải dùng đến 3 loại máy biến áp. - khi sự cố một MBA tự ngẫu thì vẫn đử công suất theo yêu cầu phụ tải trung áp. Phương án 2 - Độ tin cậy cung cấp điện đảm bảo. - Giảm được chủng loại MBA ,vốn đầu tư do bộ cấp điện áp 110 kv rẻ tiền hơn rất nhiều so với bộ 220 kv. - Tuy nhiên do phụ tải cực tiểu phía trung áp nhỏ hơn công suất định mức của 3 bộ máy phát – máy biến áp , nên trong những giờ đó nếu hệ thống đòi hỏi 3 bộ này phát công suất định mức thì công suất thừa truyền từ thanh góp 110 kv sang thanh góp 220 kv phải qua một lần biến áp nữa. Phương án 3 - Độ tin cậy cung cấp điện đảm bảo - Do ở đây các máy fát có công suất bé, công suất bên trung lại khá lớn nên phải truyền công suất từ bên cao sang gây tổn thất công suất 2 lần ,nếu ta chọn phương án này sẽ gây tổn thất công suất hai lần. -Phương án này cũng có nhiều loại MBA, mặt khác có tới 2 MBA ở bên cao nên giá thành rất đắt không kinh tế. Tóm lại: Qua phân tích ở trên ta chọn phương án 1 và phương án 2 để tính toán tiếp, phân tích kỹ hơn về kỹ thuật và kinh tế nhằm chọn ra sơ đồ nối điện chính cho nhà máy điện được thiết kế. CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN CHỌN MÁY BIẾN ÁP - Máy biến áp là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống điện . Tổng công suất các máy biến áp gấp từ 4-5 lần tổng công suất các máy phát điện . Chọn máy biến áp trong nhà máy điện là chọn loại , số lượng , công suất định mức và hệ số biến áp. Máy biến áp được chọn phải đảm bảo hoạt động an toàn trong điều kiện bình thường và khi xảy ra sự cố nặng nề nhất. -Nguyên tắc chung để chọn máy biến áp là trước tiên chọn SđmB ≥ công suất cực đại có thể qua biến áp trong điều kiện làm việc bình thường, sau đó kiểm tra lại điều kiện sự cố có kể đến hệ số quá tải của máy biến áp. Xác định công suất thiếu về hệ thống phải nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống. Ta lần lượt chọn máybiến áp cho từng phương án. Giả thiết các máy biến áp được chế tạo phù hợp với điều kiện nhiệt độ môi trường nơi lắp đặt nhà máy điện. Do vậy không cần hiệu chỉnh công suất định mức của chúng. A. PHƯƠNG ÁN 1: B3 B4 F4F3F2F1F5 Phô t¶i 10kv. HT B5 B1 B2 ST 2.1.a. Chọn máy biến áp • Bộ máy phát - máy biến áp hai cuộn dây SđmB3 = SđmB4 = SđmB5 ≥ SđmF = 75MVA Vậy ta chọn MBA B3 và B4 là loại TPDЦH -80, với các thông số cho ở bảng dưới đây: Sđm MVA UCđm kV UHđm kV ΔP0 kW ΔPN kW UN% 80 115 10.5 70 310 10,5 Bảng1 Máy biến áp 220 kv B5 chọn loại TDЦ -80, với các thông số cho ở bảng dưới đây: Sđm MVA UCđm kV UHđm kV ΔP0 kW ΔPN kW UN% 80 230 10.5 80 320 11 Bảng 2 -Các máy biến áp hai dây quấn trong sơ đồ bộ thường phát công suất tương đối ổn định và bằng phẳng. Do đó, ta không cần kiểm tra điều kiện sự cố. • Máy biến áp tự ngẫu Nhà máy có 2 cấp điện áp 110 kv và 220 kv nên khi dùng máy biến áp tự ngẫu thì hệ số có lợi của máy biến áp tự ngẫu là : α = Cdm TdmCdm U UU − = 220 110220 − = 0,5 SđmB1 = Sđm2 ≥ dmFS×α 1 = 75 0.5 = 150 MVA. Vậy ta chọn MBA loại ATDTH-160 MVA. Thông số kỹ thuật loại máy biến áp này được ghi trong bảng sau: Sđm MVA Điện áp cuộn dây kV UN% ΔP0 kW ΔPN% UC UT UH C-T C-H T-H C-T C-H T-H 160 230 121 11 11 32 20 85 380 Bảng 3 2.2.a. Phân bố tải cho các máy biến áp + Để vận hành thuận tiện và kinh tế ta cho các máy biến áp 2 dây quấn làm việc với đồ thị phụ tải bằng phẳng suốt năm. Vì vậy công suất tải của các máy biến áp 2 dây quấn là : Sb = SđmB – Stdmax Trong đó Stdmax là công suất tự dùng cực đại của 1 tổ máy , tính bằng 1/5 công suất tự dùng cực đại của toàn nhà máy: Stdmax = StdNM / 5 = 30 / 5 = 6 MVA. Vậy công suất làm việc của các máy biến áp B3 ,B4, B5 là: Sb = SđmB – Stdmax = 75 – 6 = 69 MVA. + Khi phân bố công suất cho các cuộn dây máy biến áp tự ngẫu ta chú ý qui ước: -Đối với cuộn hạ áp, chiều truyền công suất từ máy phát vào cuộn dây là chiều dương. -Đối với phía trung và cao áp chiều dương là chiều truyền công suất từ máy biến áp đi ra. Trong chế độ làm việc bình thường công suất tải qua các phía cao,trung và hạ áp của mỗi máy biến áp tự ngẫu được tính như sau: Phía cao: SC = (Sht +S220– Sb) / 2 Phía trung: ST = (S110 - 2Sb) / 2 Phía hạ: SH = SC + ST Ta có bảng phân bổ công suất: t(h) 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24 SC(MVA) 40,7 40,7 47 47,6 59,15 58,55 69,5 75,2 58 64,25 47 ST(MVA) -12,1 -12,1 -18,4 -18,4 -12,1 -12,1 -5,8 -12,1 -12,1 -18,4 -18,4 SH(MVA) 28,6 28,6 28,6 29,2 47,05 46,45 63,7 63,1 45,9 45,85 28,6 2.3.a. Kiểm tra khả năng mang tải của các máy biến áp • Kiểm tra quá tải khi bình thường: Ta thấy trong khoảng thời gian từ 16-18 giờ công suất thừa max truyền từ phía hạ áp sang phía cao áp.Do đó cuộn nối tiếpn mang tải lớn nhất, tính theo công thức: Scmax = 48,2 MVA <75MVA. STmax = 22,4 MVA < Snt đm = α . SB1 đm = 0,5 . 150= 75 MVA. Do đó cuộn hạ áp có tải lớn nhất và bằng : SHmax = 70,6 MVA < S H đm = α . SB1 đm = 0,5 . 150 = 75 MVA Vậy trong chế độ bình thường các máy biến áp không bị quá tải. • Kiểm tra quá tải khi sự cố: Sự cố nguy hiểm nhất là khi S110 = ST max = 126,4MVA Khi đó ta có S220 = 60,7 MVA S10 = 10,6 MVA Ta xét các sự cố sau: a) Sự cố hỏng 1 bộ máy phát –máy biến áp bên trung áp: Kiểm tra điều kiện : 2. Kqtsc.α. SđmB1 > STmax - SđmB 3,4 2.1,4.0,5.150 > 126,4– 69 210 > 57,4 Thoả mãn. • Khi sự cố bộ máy phát- máy biến áp B3 hay B4 công suất tải qua phía trung áp mỗi máy biến áp tự ngẫu là: ST = (S110max – Sb ) / 2 = (126,4 – 69) / 2 = 28,7 MVA. •Công suất tải lên phía hạ áp mỗi máy biến áp tự ngẫu là: SH =S Fđm – 0,5 . S 10max – S tdmax= 75 – 0,5 . 10,6 – 6= 63,7 MVA • Lượng công suất phát lên phía cao của B1 (B2) SC = SH – ST = 64,7 – 28,7 = 36 MVA • Phụ tải hệ thống thiếu hụt một lượng là : S thiếu = Sht +S220 - Sb - 2Sc = 147,3 + 60,7 – 69 – 2.36 = 67 MVA • Lượng công suất thiếu này vẫn đảm bảo nhỏ hơn công suất dự trữ quay của hệ thống: Sthiếu = 67 MVA < S dt HT = 160 MVA Vậy khi sự cố một bộ máy phát – máy biến áp 2 cuộn dây thì các máy còn lạikhông bị quá tải. b) Sự cố hỏng 1 máy biến áp tự ngẫuB1 (B2): • Điều kiện kiểm tra sự cố: Kqtsc.α. SđmB1 + 2.SđmB 3,4 > STmax 1,4.0,5.160 + 2.69 > 126,4 250 > 126,4 Thoả mãn. • Khi đó phía trung áp của máy biến áp tự ngẫu còn lại phải tải thêm phần công suất của máy sự cố khi phụ tải trung áp cực đại: ST = S110max – 2.Sb = 126,4 – 2.69 = -11,6 MVA. •Công suất tải lên phía hạ áp mỗi máy biến áp tự ngẫu là: SH =S Fđm – S 10max – S tdmax= 75– 10,6 – ( 30/5 ) = 46,91 MVA < 75 MVA • Lượng công suất phát lên phía cao của B1 (B2) SC = SH – ST = 46,91 – (-11,6) = 58,51 MVA • Phụ tải hệ thống thiếu hụt một lượng là : S thiếu = Sht + S220- Sb - Sc = 147,3 +60,7- 69 - 58,51 = 80,49 MVA • Lượng công suất thiếu này vẫn đảm bảo nhỏ hơn công suất dự trữ quay của hệ thống: Sthiếu = 80,49 MVA MVA < S dt HT = 160 MVA Vậy khi sự cố một trong 2 máy biến áp tự ngẫu thì máy còn lại không bị quá tải. Kết luận: Các máy biến áp đã chọn cho phương án 1 hoàn toàn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, làm việc tin cậy, không có tình trạng máy biến áp làm việc quá tải. 2.4.a.Tính toán tổn thất điện năng tổng các máy biến áp. Tổn thất trong máy biến áp gồm 2 phần: - Tổn thất sắt không phụ thuộc vào phụ tải của máy biến áp - Tổn thất đồng trong dây dẫn phụ thuộc vào phụ tải của máy biến áp. • Máy biến áp ba pha hai cuộn dây Công thức tính tổn thất điện năng trong máy biến áp ba pha hai cuộn dây trong một năm: ΔA = ΔP0.8760 + 365.ΔPN. 2 ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛∑ Tdm i S S .t i Trong đó : ΔP0 là tổn thất không tải của máy biến áp. ΔPN là tổn thất công suất ngắn mạch của máy biến áp. t i là thời gian mang tải S i của máy biến áp trong ngày. S Tdm là công suất định mức của máy biến áp. Ta có: ΔP0B3=ΔP0B4=70 Kw ; ΔPNB3=ΔPNB4= 310 Kw ΔP0B5 =80 kw. ΔPNB5= 320 Kw Tổn thất điện năng trong máy biến áp 2 dây quấn 110 kv (B3 và B4 ) là: ΔA 3B =ΔA 4B = ΔP0B3.8760 + 365.ΔPNB3. 2 ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛∑ Bdm i S S .t i = 70.8760 + 310.( 75 80 ) 2 .8760 = 2999957,813 kwh. Tổn thất điện năng trong máy biến áp 2 dây quấn 220 kv B5 là: ΔA 5B = 80.8760 + 320. ( 7580 ) 2 .8760 = 3164550 kwh. • Đối với máy biến áp tự ngẫu: ΔAtn = ΔP0.T +365. [ΔPNC. Σ( 2 2 Bdm Ci S S .ti ) + ΔPNT. Σ( 2 2 Bdm Ti S S .ti ) + ΔPNH. Σ( 2 2 Bdm Hi S S .ti )] Trong đó: SCi, STi. SHi: công suất tải qua cuộn cao, trung, hạ của máy biến áp tự ngẫu trong tổng thời gian ti. SBđm: công suất định mức của máy biến áp tự ngẫu 3 pha. A ΔP0 , ΔPNC , ΔPNT ,ΔPNH là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch từng cuộn dây đã qui đổi về phía cuộn cao áp, dược tính như sau: ΔPNC = 0,5. ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ α Δ−α Δ+Δ −−− 2 HNT2 HNCTNC PPP = 0,5 . 380 = 190 kwh. ΔPNT = 0,5. ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ α Δ−α Δ+Δ −−− 2 HNC2 HNTTNC PPP = 0,5 . 380 = 190 kwh. ΔPNH=0,5. ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ Δ−α Δ−α Δ − −− TNC2 HNC 2 HNT P PP =0,5. 2 2 190 190 380 0,5 0,5 ⎛ ⎞+ −⎜ ⎟⎝ ⎠=570 kwh. ΔAtn = ΔP0.T +365. [ΔPNC. Σ( 2 2 Bdm Ci S S .ti ) + ΔPNT. Σ
Tài liệu liên quan