Thế giới đang bước vào thời kì mà xu thế hội nhập và toàn cầu đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.Thế giới trở nên thống nhất và nhỏ hẹp hơn.Là cơ hội tốt cho doanh nghiệp Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.Nhưng hội nhập không có nghĩa là thủ tiêu cạnh tranh mà trái lại cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.Cạnh tranh toàn cầu cũng có hai mặt của nó mặt tích cực và mặt tiêu cực.Tác động của cạnh tranh toàn cầu mang lại lợi ích cho những người tiêu dùng trên khắp thế giới:hàng hoá đa dạng,giá cả hợp lý và rẻ hơn,sản phẩm có chất lượng cao,dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn.Mặt trái của cạnh tranh toàn cầu là tác động của nó lên các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ.Cạnh tranh toàn cầu tạo ra giá trị cho người sử dụng nhưng nó cũng làm giảm số lượng việc làm.
37 trang |
Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu
Thế giới đang bước vào thời kì mà xu thế hội nhập và toàn cầu đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.Thế giới trở nên thống nhất và nhỏ hẹp hơn.Là cơ hội tốt cho doanh nghiệp Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.Nhưng hội nhập không có nghĩa là thủ tiêu cạnh tranh mà trái lại cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.Cạnh tranh toàn cầu cũng có hai mặt của nó mặt tích cực và mặt tiêu cực.Tác động của cạnh tranh toàn cầu mang lại lợi ích cho những người tiêu dùng trên khắp thế giới:hàng hoá đa dạng,giá cả hợp lý và rẻ hơn,sản phẩm có chất lượng cao,dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn.Mặt trái của cạnh tranh toàn cầu là tác động của nó lên các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ.Cạnh tranh toàn cầu tạo ra giá trị cho người sử dụng nhưng nó cũng làm giảm số lượng việc làm.Khi một công ty ở bên kia thế giới đưa lại cho khách hàng một sản phẩm tốt hơn với giá phù hợp hơn thì công ty này lại tước đoạt từ nhà cung ứng nội địa một khách.Trừ phi nhà cung ứng nội địa có thể tạo ra những giá trị mới và tìm kiếm những khách hàng mới,nếu không công việc và khả năng của nhân công công ty nội địa sẽ bị đe doạ.Chính vì vậy mà người tiêu dùng Việt Nam sẽ được tiếp cận với những sản phẩm tiên tiến có chất lượng cao với giá cạnh tranh và có được nhiều sự lựa chọn thoả mãn được nhiều nhất nhu cầu ước muốn của mình.
Hiểu rõ lợi ích của người tiêu dùng khi các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Qua thời gian tìm hiểu và được sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Hoài Long em xin được nghiên cứu đề tài:”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”. Em xin cám ơn thầy Nguyễn Hoài Long đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Em hi vọng sau khi sản phẩm trà LEROS thâm nhập thành công vào thị trường Việt Nam thì người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng những lợi ích tốt nhất từ phía LEROS cũng như từ phía đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở nghiên cứu về sản phẩm LEROS ,những thuận lợi và khó khăn của sản phẩm khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam,so sánh chiến lược marketing mix của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh kết hợp những lý luận cơ bản về thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế đề tái hướng tới mục đích tìm ra các giải pháp marketing nhằm giúp cho sản phẩm LEROS thâm nhập thành công vào thị trường Việt Nam.
Về nội dung ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài được kết cấu thành 3 phần
Phần1. Một số vấn đề lý luận về thâm nhập thị trường quốc tế.
Phần 2. Đánh giá các cơ hội kinh doanh của sản phẩm trà LEROS khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam
Phần 3.Một số giải pháp marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Do thời gian và trình độ có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lí LUẬN VỀ THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. í nghĩa của việc lựa chọn phương thức thõm nhập thị trường quốc tế
Điều quan trọng hơn cả đối với ban giỏm đốc của một cụng ty kinh doanh trờn thị trường quốc tế là phải lựa chọn quyết định liờn quan đến cỏc cỏch thức thõm nhập vào từng thị trường nước ngoài riờng biệt. Một khi đó chọn được cỏc phương thức thõm nhập thỡ mới cú thể thực thi một loạt cỏc biện phỏp marketing cú liờn quan. Quả thật khi đó chọn đựơc một cỏch thức để thõm nhập vào thị trường một nước ngoài nào đú thỡ nhà kinh doanh mới cú thể xỏc định một cỏch căn bản toàn bộ chương trỡnh marketing quốc tế liờn quan. Do đú trước khi nghiờn cứu để mở rộng thị trường, cụng ty phải dành thời gian và cụng sức cho quỏ trỡnh lựa chọn quyết định thõm nhập nước ngoài.
2. Cỏc phương thức tham gia thị trường quốc tế
2.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoỏ là hỡnh thức đầu tiờn của quỏ trỡnh thõm nhập thị trường quốc tế thụng qua hoạt động tiờu thụ những hàng hoỏ được sản xuất từ trong nước ra thị trường bờn ngoài. Phần lớn cỏc cụng ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trường thế giới với tư cỏch là những nhà xuất khẩu và sau đú mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khỏc để phục vụ thị trường nước ngoài. Việc xuất khẩu cú hai ưu điểm rừ net: trỏnh được chi phớ đầu tư cho cỏc hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà cỏc chi phớ này thường là đỏng kể và cú thể thực hiện được lợi thế chi phớ và lợi thế vị trớ. Bằng việc sản xuất sản phẩm ở một địa điểm tập trung và sau đú xuất khẩu sang cỏc thị trường nước ngoài khỏc, cụng ty cú thể thực hiện lợi thế quy mụ đỏng kể qua khối lượng bỏn cho thị trường toàn cầu của mỡnh.
Hiệu quả của chiến lược xuất khẩu là nhằm hướng tới làm cho sản phẩm hàng hoỏ thớch ứng và thoả món được cỏc nhu cầu của cỏc khỏch hàng và sự ưa thớch của thị trường (hoặc khụng bị thay đổi nếu phự hợp với thị trường). Đồng thời, làm cho cỏc chớnh sỏch giỏ cả, phõn phối và truyền thụng được liờn kết chặt chẽ trong một chiến lược marketing tổng thể.
Tuy nhiờn, xuất khẩu cũng cú một số nhược điểm. Thứ nhất, cỏc sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ cơ sở của cụng ty ở chớnh quốc cú thể khụng phự hợp với nhu cầu và điều kiện thị trường địa phương. Thứ hai, chi phớ vận chuyển cao cú thể làm cho việc xuất khẩu trở nờn khụng kinh tế, đặc biệt trong trường hợp cỏc sản phẩm cồng kềnh. Cỏc hàng rào thuế quan cũng cú thể làm cho việc xuất khẩu trở nờn khụng kinh tế. Cuối cựng, những rủi ro bắt nguồn từ nguyờn nhõn ớt kinh nghiệm xuất khẩu, ớt am hiểu thị trường của cỏc cụng ty vừa mới bắt đầu xuất khẩu.
Để khắc phục những nhược điểm trờn, cụng ty cú thể chuyển giao cỏc hoạt động marketing ở cỏc nước mà họ kinh doanh cho cỏc đại diện đú sẽ hành động theo cỏch tốt nhất vỡ lợi ớch của cụng ty. Thường cỏc đại diện cũng chào bỏn sản phẩm của cụng ty cạnh tranh và vỡ thế, sự trung thành bị chia sẻ. Do đú, đại diện nước ngoài cú thể thực hiện khụng tốt hoạt động marketing như cụng ty tự thực hiện.
Cũng cần thiết phải thấy rừ sự khỏc biệt giữa hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp và xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu giỏn tiếp là hỡnh thức khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài thụng qua cỏc tổ chức độc lập trong nước. Đú là cỏc trung gian bỏn buụn trong nước, cỏc cụng ty thương mại, cỏc đại lý đặt trong nước, người mua thường trỳ, người mụi giới xuất nhập khẩu, đại lý xuất khẩu của người sản xuất, cụng ty quản lý xuất khẩu. Hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp xuất hiện khi doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu trực tiếp cho người mua hay người nhập khẩu ở cỏc thị trường nước ngoài. Cú nhiều dạng xuất khẩu trực tiếp như: phũng xuất khẩu của cụng ty chịu trỏch nhiệm bỏn ở thị trường nước ngoài, chi nhỏnh thương mại, người bỏn hàng lưu động, đại lý và nhà phõn phối đặt ở nước ngoài.
Hiện nay, hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp được cỏc doanh nghiệp ỏp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, khả năng mở rộng thị trường nước ngoài bằng con đường khỏc cũn nhiều hạn chế. Hơn nữa, hỡnh thức này phự hợp với nguồn lực hạn chế và kinh nghiệm xuất khẩu thấp của cỏc doanh nghiệp.
Thực vậy, cỏc doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chỉ tập trung hoạt động của họ chủ yếu trong mụi trường sở tại, quen thuộc nờn giảm thiểu được những rủi ro tài chớnh và thương mại. Mặt khỏc, hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp thụng qua cỏc trung gian xuất khẩu cũn cú những ưu điểm khỏc.
Thứ nhất, giỳp cho người sản xuất thõm nhập nhanh chúng vào thị trường nước ngoài. Chẳng hạn, doanh nghiệp cú thể sử dụng cụng ty quản lý xuất khẩu - một hỡnh thức tỏc nhõn trung gian – cú nhiều kinh nghiệm hoạt động trờn thị trường nước ngoài hơn và do đú, giảm bớt được rủi ro gắn liền với việc bỏn hàng trong mụi trường xa lạ.
Thứ hai, người sản xuất cú thể nhận được sự hỗ trợ ngay về tài chớnh khi cỏc thoả thuận mua bỏn được thụng qua.
Thứ ba, việc chuyờn mụn hoỏ hoạt động trong nước cú thể làm tăng hiệu quả của hoạt động đú và tạo ra những cơ hội đem lại lợi nhuận lớn hơn. Vớ dụ, nếu khỏch hàng nước ngoài đó quan tõm đến một loại sản phẩm của cụng ty thỡ họ cũng cú thể cú nhu cầu mua loại sản phẩm khỏc do cụng ty sản xuất. Hơn nữa, đa số người mua thớch làm việc chỉ với một số ớt người cung cấp nhằm tiết kiệm chi phớ giao dịch và cỏc chi phớ liờn qua đến quỏ trỡnh mua.
Bờn cạnh sự phõn biệt giữa xuất khẩu giỏn tiếp và trực tiếp, cũng cần thấy rừ sự khỏc biệt giữa xuất khẩu bị động và xuất khẩu chủ động. Xuất khẩu bị động là doanh nghiệp thụ động trong việc lựa chọn cỏc thị trường xuất khẩu mà chỉ dừng ở việc thực hiện đầy đủ cỏc đơn đặt hàng đột xuất hoặc trụng chờ sự khởi xướng từ phớa những người mua hay người đại diện nước ngoài. Hầu như cỏc doanh nghiệp chỉ cố gắng sản xuất theo đơn đặt hàng của cỏc trung gian, cỏc hợp đồng gia cụng chứ chưa đủ năng lực để tỡm kiếm thị trường mới. Ngược lại, xuất khẩu chủ động là ký hợp đồng xuất khẩu với cỏc hóng phõn phối của nước ngoài. Đú cú thể là cỏc nhà nhập khẩu của nước - thị trường cuối cựng hoặc là cỏc tập đoàn, trung tõm phõn phối lớn của nước đú.
Thực tế cho thấy cụng tỏc marketing cú thể là lực đẩy đằng sau cỏc chiến lược xuất khẩu đầy thành cụng. Theo thời gian, cỏc chiến lược xuất khẩu cú thể được thau thế bởi chiến lược sản xuất nội địa hoặc nú vẫn duy trỡ mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược xuất khẩu từ “nguồn”.
Việc thõm nhập vào một thị trường ở một quốc gia nhất định qua phương thức xuất khẩu hay việc tiến hành sản xuất sản phẩm tại quốc gia đú khụng nờn coi chỳng cú nghĩa như nhau. Quyết định tiến hành đầu tư phải dựa trờn cỏc tớnh toỏn cụ thể về chi phớ, tiếp cận thị trường, rủi ro về chớnh trị và chất lượng sản phẩm. Nếu như cụng ty cú thể cũng ứng một sản phẩm chất lượng tốt cho thị trường ở một quốc gia khỏc, với giỏ rẻ và một phương thức tiếp cận thị trường đỏng tin cậy từ một nguồn xuất khẩu, thỡ khụng cú lý nào để tiến hành hoạt động đầu tư. Cũn nếu như bất kỳ một trong cỏc điều kiện trờn khụng được thoả món, thỡ lỳc đú cụng tu mới nờn cõn nhắc việc thực hiện đầu tư nhằm tạo ra một nguồn cung ứng sản phẩm ngay tại quốc gia đú.
2.2. Bỏn giấy phộp
Việc bỏn giấy phộp là người sản xuất kớ hợp đồng với bạn hàng nước ngoài với nội dung trao cho họ quyền sử dụng một quy trỡnh sản xuất, một nhón hiệu, một sỏng chế hay bớ quyết kinh doanh cú giỏ trị thương mại. Đõy là một lựa chọn đối với chiến lược thõm nhập và mở rộng thị trường với nhiều ý kiến rất khỏc nhau. Một cụng ty với cụng nghệ, bớ quyết và cú trỡnh độ chất sỏm cao cú thể sử dụng cỏc thoả ước cấp giấy phộo để làm tăng thờm khả năng lợi nhuận của mỡnh mà khụng phải tiến hành bất cứ một hoạt động đầu tư nào với một chi phớ rất hạn chế. Trờn thực tế việc cấp giấy phộp thường đưa lại một khoản thu vụ tận đối với việc đầu tư. Cỏc chi phớ ở đõy bao gồm chi phớ ký kết thoả ước và kiểm soỏt việc thực hiện của chỳng.
Phương thức này khụng tạo ra cho cụng ty một sự giỏm sỏt chặt chẽ cần cú đối với cỏc chức năng sản xuất và marketing cũng như chiến lược ở cỏc thị trường nước ngoài nhằm thực hiện lợi thế qui mụ, lợi thế vị trớ và tỏc động kinh nghiệm. Bờn cạnh đú thoả ước cấp phộp chỉ cú thể tồn tại trong một thời gian ngắn nếu như người được cấp phộp phỏt triển bớ quyết và năng lực của mỡnh cho bắt kịp với trỡnh độ cụng nghệ trong lĩnh vực sản phẩm được cấp phộp. Tuy nhiờn ngoài điều đú, người được cấp phộp cũn cú thể gặp phải cỏc rắc rối khi muốn cú sức cạnh tranh hay trở thành người đứng đầu ngành. Điều này đặc biệt đỳng, bởi việc cấp giấy phộp chỉ cho phộp cỏc cụng ty “vay mượn” hay khai thỏc nguồn lực của cỏc cụng ty khỏc. Nú khụng cho phộp thực hiện sự hỗ trợ cạnh tranh của một thị trường này đối với một thị trường khỏc. Cuối cựng, việc bỏn giấy phộp cú thể tạo ra cơ sở cho lợi thế cạnh tranh của người mua và do đú, cụng ty sẽ cú nguy cơ mất quyền kiểm soỏt đối với cụng nghệ ay bớ quyết nhượng bỏn.
Thực tế đó cho thấy rừ ràng rằng cỏc khoản tiền thu được dễ dàng từ việc cấp giấy phộp của cỏc cụng ty cú thể trở thành nguồn thu khỏ lớn trong tổng doanh thu. Nhằm trỏnh nguy cơ nõng cao tớnh cạnh tranh của cỏc địch thủ thụng qua việc cấp giấy phộp, cần phải đảm bảo rằng tất cả cỏc thoả ước cấp phộp chỉ cho phộp chuyển giao cụng nghệ chộo giữa người cấp phộp và người được cấp phộp. Về mặt tớch cực, điều này cú thể dẫn đến sự giàn xếp cỏc giấy phộp và do đú cú thể đưa đến những cơ hội đối với thị trường xuất khẩu và những mối quan hệ sản xuất rủi ro thấp.
Đồng thời nú cũng cú thể đẩy mạnh việc phổ biến của cỏc sản phẩm và cụng nghệ mới Đối với những cụng tu khi quyết định tiến hành nhượng bỏn giấy phộp, họ phải dự tớnh được khả năng mở rộng kinh doanh, và bờn cạnh đú cũng cần cú sự lựa chọn cỏc cỏch thức nhằm dẫn tới một thị trường đó được mở rộng. Và một trong cỏc con đường đú là việc tham gia liờn doanh đối với người được cấp phộp.
2.3. Nhượng quyền kinh doanh
Đõy là một chiến lược chủ yếu thường được cỏc cụng ty dịch vụ sử dụng phổ biến. Nhiều cụng ty kinh doanh hàng hoỏ hữu hỡnh cũng sử dụng phương thức này. Cỏc nhón hiệu thương mại cú thể là một phần quan trọng đối với việc hỡnh thành và đảm bảo cho cỏc cơ hội kinh doanh của cỏc giấy phộp cú khẳ năng sinh lời lớn.
Trong trường hợp bỏn quyền kinh doanh, cụng ty bỏn cho người mua “những quyền hữu hạn” về sử dụng tờn nhón của mỡnh với một khoản thanh toỏn trọn gúi và chia sẻ lợi nhuận với người mua quyền kinh doanh. Tuy nhiờn, khỏc với việc bỏn giấy phộp, ở đõy, người mua quyền kinh doanh phải đồng ý tuõn thủ những nguyờn tắc, qui định nghiờm ngặt về cỏch thức kinh doanh.
Cỏc ưu điểm của việc bỏn quyền kinh doanh tương tự như bỏn giấy phộp. Đặc biệt, người bỏn quyền kinh doanh khụng phải chịu những chi phớ và rủi ro gắn liền với việc mở rộng thị trường nước ngoài. Chớnh người mua phải chịu cỏc khoản chi phớ rủi ro đú. Như vậy, việc bỏn quyền kinh doanh cho phộp một cụng ty dịch vụ cú thể thực hiện chiến lược toàn cầu với chi phớ thấp.
Nhược điểm của phương thức này cũng ớt hơn so với bỏn giấy phộp. Người bỏn quyền kinh doanh thường là cỏc cụng tu dịch vụ nờn ớt cú nhu cầu phối hợp hoạt động giữa cỏc thị trường để đạt lợi thế quy mụ và hiệu ứng kinh nghiệm. Tuy nhiờn, việc bỏn quyền kinh doanh cú thể hạn chế khả năng phối hợp chiến lược toàn cầu của cụng ty. Mặt khỏc, bỏn quyền kinh doanh đũi hỏi phải quản lý và kiểm soỏt gắt gao chất lượng dịch vụ cung ứng. Trờn thực tế, những người mua quyền kinh doanh thường khụng quan tõm đầy đủ đến chất lượng dịch vụ và do đú, làm giảm uy tớn toàn cầu của cụng ty. Để khắc phục nhược điểm này, cụng ty cú thể thành lập cụng ty con ở mỗi thị trường hay khu vực mà nú đang mở rộng hoạt động.
2.4. Liờn doanh
Việc tham gia liờn doanh với một hoặc một số đối tỏc nội địa cú thể coi là một hỡnh thức mở rộng hơn cả cỏc hoạt động xuất khẩu và cấp phộp khi thõm nhập vào một thị trường nước ngoài. Ưu điểm của lựa chọn này là việc chia sẻ rủi ro giữa cỏc đối tỏc, cung như tăng cường khả năng kết nối cỏc cụng tỏc mang tớnh hiệu quả dõy chuyền lại với nhau, vớ dụ như giữa việc nõng cao năng lực marketing quốc tế và hoạt động sản xuất. Tuy nhiờn khi lựa chọn phương thức này, một cụng ty cần cú sự hiểu biết sõu sắc về thị trường nội địa, hệ thống phõn phối sản phẩm và cú khả năng tiếp cận với cỏc nguồn nhõn cụng và nhiờn nguyờn liệu giỏ rẻ. Cũn đối với cỏc cụng ty trong nước nen tham gia liờn doanh đối với cỏc đối tỏc nước ngoài để nắm giữ cỏc bớ quyết về cụng nghệ, sản xuất và ứng dụng. Hay cỏc cụng ty thiếu vốn cũng cú thể liờn doanh với nhau để cũng tài trợ cho một dự ỏn. Cuối cựng hỡnh thức liờn doanh cú thể là phương thức duy nhất để thõm nhập vào thị trường của một quốc gia, nếu như chớnh phủ của đất nước đú đưa ra cỏc luật lệ nhằm bảo vệ cỏc cụng ty trong nước, ngăn cấm sự kiểm soỏt của cỏc cụng ty nước ngoài, song lại cho phộp liờn doanh.
Một liờn doanh cú thể được sử dụng như một nguồn cung ứng sản phẩm cho một nước thứ ba. Tuy nhiờn, điều này cũng cần cõn nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra cỏc quyết định cuối cựng.
Một trong cỏc lý do thường dẫn đến sự tan vỡ của cỏc liờn doanh, đú là sự bất đồng về thị trường ở cỏc nước thứ ba, nơi mà cỏc đối tỏc phải đối mặt với nhau như những đối thủ cạnh tranh thực sự hay tiềm ẩn. Để trỏnh tỡnh trạng này vấn đề cốt lừi là phải hoạch định được một kế hoạch để xõm nhập dần vào thị trường của cỏc nước thứ ba và điều này phải được coi là một phần trong thoả thuận liờn doanh.
Những bất lợi đối với việc tham gia liờn doanh là khỏ lớn. Song bất lợi chủ yếu đối với hỡnh thức mở rộng thị trường này là chi phớ quỏ cao của việc quản lý và phối hợp hoạt động cựng đối tỏc. Và cũng như đó đề cập ở phần trước, như trong trường hợp cấp giấy phộp, một đối tỏc liờn doanh cũng cú thể trở thành một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Bờn cạnh đú những sự khỏc biệt về văn hoỏ hay cỏch thức quản lý và thỏi độ ứng xử của cỏc bờn cũng cú thể là những thỏch thức khú vượt qua đối với cả hai bờn.
Tuy nhiờn vấn đề lớn nhất là sự khỏc biệt trong tổng chi phớ bỏ ra khụng tương xứng với cỏc khoản lợi nhuận thu được cũng như cỏc rủi ro phải gỏnh chịu, khi thành lập và đưa liờn doanh đi vào sản xuất. Một lý do khỏc là do giỏ cả lao động rẻ đó làm tăng cầu lao động, do vậy lại dẫn đến sức ộp nhằm nõng cao chi phớ tiền lương và do đú ưu điểm ban đầu của cỏc liờn doanh đó dần bị xúi mũn.
2.5. Đầu tư trực tiếp
Một trong những hỡnh thức được ỏp dụng rộng rói khi tham gia vào thị trường thế giới là việc tiến hành đầu tư 100% vốn của cỏc cụng ty nước ngoài. Điều này cú thể được thực hiện thụng qua việc thành lập mới hay thụn tớnh cỏc cụng ty. Tuy nhiờn hỡnh thức này thường đũi hỏi những cam kết chặt chẽ nhất về cỏc nỗ lực đầu tư vốn cũng như quản lý, chớnh vỡ vậy nú cú thể đưa ra cỏc điều kiện đầy đủ nhất khi tham gia vào một thị trường mới. Cỏc cụng ty cú thể thay đổi sự lựa chọn cỏc chiến lược của mỡnh từ việc cấp phộp hay tham gia liờn doanh, song chiến lược đầu tư trực tiếp thường cú tốc độ bành trướng thị trường nhanh hơn, kiểm soỏt và thu lợi nhuận được nhiều hơn.
Một sự mở rộng thị trường trực tiếp trờn quy mụ lớn cú thể tốn rất nhiều chi phớ, cung như đũi hỏi rất nhiều thời gian quản lý và cụng sức. Để thay thế chiến lược này, việc thụn tớnh cỏc cụng ty là một sự lựa chọn cú thể được thức hiện hết sức nhanh chúng và tốn ớt chi phớ hơn khi tiến hành thõm nhập lại cỏc ưu thế phụ như trỏnh cỏc xung đột và cỏc vấn đề khỏc việc thụn tớnh cỏc cụng ty lại cú những đũi hỏi và thỏch thức riờng đối với sự hội nhập của cỏc cụng ty bị thụn tớnh, để từ đú hỡnh thành nờn một hệ thống tổ chức cú phạm vi toàn cầu cũng như đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa chỳng.
Quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hỡnh thức mở rộng hay thụn tớnh đụi khi mõu thuẫn với cỏc mục tiờu lợi nhuận ngắn hạn. Song bất chấp cỏc thỏch thức đú, nhiều cụng ty hiện nay ngày càng cú xu hướng đầu tư ra nước ngoài.
Việc đầu tư 100% vốn cũng cú một số ưu điểm giống như trong trường hợp tham gia liờn doanh, như tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, trỏnh cỏc hàng rào quan thuế và hạn ngạch, chuyển giao cỏc kinh nghiệm và cụng nghệ sản xuất. Việc thành lập cụng ty con sở hữu hoàn toàn sẽ làm giảm thiểu rủi ro gắn liền với việc mất khả năng tập kiểm soỏt và giỏm sỏt cụng nghệ. Hơn nữa, nú tạo ra cho cụng ty một kiểu kiểm soỏt chặt chẽ cỏc hoạt động ở cỏc thị trường khỏc nhau và do đú, nõng cao khả năng phối hợp toàn cầu, thực hiện lợi thế qui mụ, lợi thế vị trớ và tỏc động kinh nghiệm cũng như hỗ trợ cạnh tranh giữa cỏc thị trường.
Tuy nhiờn, đầu tư trực tiếp thường là phương thức tốn kộm nhất để phục vụ thị trường nước ngoài. Cụng ty mẹ phải chịu toàn bộ chi phớ và rủi ro của việc thành lập cỏc nhà mỏy ở nước ngoài. Cú 2 loại rủi ro: rủi ro kinh tế vĩ mụ và rủi to kinh tế vi mụ. Loại thứ nhất ớt gặp hơn nhưng nếu cú, nú liờn quan đến tất cả cỏc cụng ty. Đú là những vấn đề kinh tế và chớnh trị ảnh hưởng đến một nước và là mối đe doạ đối với cỏc khoản tiền đầu tư đó bỏ ra. Chỳng cú nguồn gốc là những sự kiện chớnh trị hay quõn sự, hoặc một sự bất ổn định về tài chớnh và được thể hiện bởi sự trưng dụng hay quốc hữu hoỏ, hoặc hạn chế tự do chuyển vốn, lao động… Những rủi ro kinh tế vĩ mụ là mối đe doạ to lớn đối với doanh lợi đầu tư và thu nhập bằng tiền hơn là đối với việc thu hồi vốn bỏ ra. Đú cú thể là những quy định của chớnh phủ nước s